1
BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
ISO 9001:2008
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ CHO
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MỨC NƢỚC VÀ KIỂM
CHỨNG TRÊN MATLAB SIMULINHK
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
HẢI PHÕNG-2015
2
BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
ISO 9001:2008
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ CHO
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MỨC NƢỚC VÀ KIỂM
CHỨNG TRÊN MATLAB SIMULINHK
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên: Trần Hồng Nam
Người hướng dẫn: T.S Nguyễn Trọng Thắng
HẢI PHÕNG-2015
3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP TỰ DO HẠNH PHÖC
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Trần Hồng Nam – mã SV: 1012102005
Lớp : ĐC1401- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp.
Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ cho hệ thống điều
khiển mức nước và kiểm chứng trên matlab-Simulink.
4
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp(về
lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
5
CÁC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ 1.
Họ và tên :
Học hàm, học vị :
Cơ quan công tác :
Nội dung hướng dẫn :
Đỗ Thị Hồng Lý
Thạc sĩ
Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Toàn bộ đồ án
Người hướng dẫn thứ 2.
Họ và tên :
Học hàm, học vị :
Cơ quan công tác :
Nội dung hướng dẫn :
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày……tháng…..năm 2015.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày……tháng……năm 2015.
Đã nhận nhiệm vụ ĐT.T.N.
Sinh viên
Trần Hồng Nam
Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N
Cán bộ hướng dẫn ĐT.T.N
T.S Nguyễn Trọng Thắng
Hải Phòng, ngày……tháng…….năm 2015
HIỆU TRƢỞNG
GS.TS.NGƢT TRẦN HỮU NGHỊ
6
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần, thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng,
chất lượng các bản vẽ…)
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn
(Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày…..tháng……năm 2015
Cán bộ hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
7
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số
liệu ban đầu, cơ sở lý luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng
thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Cho điểm của cán bộ chấm phản biện
( Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày……tháng…….năm 2015
Người chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
8
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành kỹ thuật điện tử, công nghệ thong tin,
ngành kỹ thuật điện tử, ngành tưh động hóa đã và đang đạt được nhiều tiến bộ
mới. Tự động hóa không những làm giảm nhẹ sức lao động cho con người mà còn
góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản
phẩm. Chính vì thế tự động hóa ngày càng khẳng định được vị trí cũng như vai trò
của mình trong các ngành công nghiệp và đang được phổ biến rộng rãi tring các hệ
thống công nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Không chỉ dừng lại ở đó, sự phát triển của tự động hóa còn đem lại nhiều
tiện ích phục vụ đời sống hang ngày cho con người. Một minh chứng rõ nét chính
là sự ra đời của chuông báo tự động và nhiều tiện ích hơn, đa năng hơn. Để phục
vụ tốt hơn nữa đời sống con người trong thời điểm xã hội ngày càng hiện đại và
phát triển hiện nay, vẫn luôn đòi hỏi cải tiến hơn nữa công nghệ cùng những tính
năng tiện ích cho chuông tự động báo. Việc ứng dụng thành công các thành tựu
của lý thuyết điều khiển tối ưu, công nghệ thong tin, công nghệ máy tính, công
nghệ điện điện từ và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác trong những năm gần
đây đã dẫn đến sự ra đời và phát triển thiết bị điều khiển logic có khả năng lập
trình (PLC). Cũng từ đây đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực kỹ thuật
điều khiển.
Ngày nay ai cũng biết rõ rằng công nghệ PLC đóng vai trò quan trọng trong
năng lượng cơ và làm bộ não cho các bộ phận cần tự động hóa và cơ giới hóa. Dó
đó điều khiển logic lập trình (PLC) rất cần thiết với các kỹ sư cơ khí và các kỹ sư
điện, điện từ, từ đó giúp họ nắm được phạm vi ứng dụng rộng rãi và kiến thức về
PLC cũng như cách sử dụng thong thường.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em được giao nhiệm vụ và nghiên cứu với
đề tài: “Ứng dụng”
Đây là một đề ài không hoàn toàn là mới nhưng nó rất phù hợp với thực tế
ở các công ty, nhà máy có thời gian làm việc chia theo ca kíp, càng đi sâu nghiên
cứu càng thấy nó hấp dẫn và thấy được vài trò của nó trong việc điều khiển tự
động.
Xác địng được nhiệm vụ của mình em đã cố gắng hết sức, tập trung tìm
hiểu Kết quả thu được chưa nhiều do còn hạn chế về kiến thức, thời gian và kinh
nghiệm nhưng nó giúp e có thêm kiến thức để sau khi ra trường có nền tảng tiếp
cận được với cong nghệ mới.
Trong qua trình làm đồ án do trình độ hiểu biết của em có hạn, nên nội
dung đồ án không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo
góp ý của các thầy cô cũng như mọi người quan tâm đến vấn đề nay.
Qua đồ án này cho em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ()
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ chỉ bảo cho em, cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa vầ nhà trường đã giúp đỡ và tào điều kiện thuận lợi cho
em để hôm nay e hoàn thành đồ án một cách đầy đủ.
9
CHƢƠNG 1.
CHUÔNG TỰ ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH FEDERAL VIỆT
NAM KCN TRÀNG DUỆ, AN DƢƠNG, HP
1.1. CHUÔNG TỰ ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Trước đây tại các nhà máy, phân xưởng để thuận tiện cho việc thông
báo giờ nghỉ giữa các ca cho công nhân người ta sử dụng tiếng kẻng bào
hiệu. Tại các nhà máy trước đây quy mô sản xuất nhỏ ít được phân khu số
lượng công nhân ít. Vì vậy việc sử dụng kẻng báo ca làm việc khá thích hợp.
Nhưng ngày nay tại các nhà máy có quy mô lớn và được chia theo nhiều khu
sản xuất thì việc sử dụng tiếng kẻng để báo ca không còn hợp lý là do cá
nguyên nhân:
Điện tích của nhà máy lớn( thường hàng nghìn m2)
Số lượng công nhân rất lớn.
Cách bố trí dây truyền của nhà máy theo từng khu.
Từ những nguyên do trên mà ta không thể sử dụng kẻng để báo ca làm
việc. Thay vào đó là hệ thống chuông bấm.
Hệ thống chuông điện giải quyết được các vấn đề sau:
Lắp đặt dễ dàng, hệ thống bao gồm nhiều chuông được bố trí ở nhiều
địa điểm cần thiết.
Việc điều khiển rất đơn giản, chỉ cần một người bảo vệ ngồi trong
phòng ấn nút điều khiển.
Độ tin cậy cao.
Nhưng nhược điểm lớn nhất của hệ thống chuông bấm này chính là
con người. phải mất một người thường xuyên phải trực ở đó để bấm chuông
báo giờ. Đôi khi người trực ngủ quên hoặc xem nhầm giờ và rất nhiề nguyên
nhân khác quan khác ảnh hưởng đến sự sai lệch thời gian cam làm việc khó
phân biệt tiếng chuông và đầu ca làm và kết thúc ca làm việc. Đứng trước
vấn đề này cần phải thiết kế hệ thống chuông báo tự động tại nhà máy.
Hệ thống chuông tự động có ưu điểm:
Thuật toán lập trình đơn giản.
Độ chính xác, độ tin cậy rất cao.
Không cần có người trực điều khiển, chỉ cần ấn nút khởi động một lần
hệ thống sẽ chạy tự động hoàn toàn và lien tục trong nhiều năm lien
tiếp.
Phân biệt rõ tiếng chuông và ca làm việc, nghỉ giữa ca và kết thúc ca.
10
1.2.
PHÂN TÍCH MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐỒ ÁN
1.2.1. Mục đính:
– Hệ thống báo chuông tại các thời điểm vào, ra của các ca làm việc.
– Hệ thống có khả năng tính lại giờ.
– Thời gian kéo dài chuông vào ca làm việc và nghỉ giải lao là khác
nhau.
– Hệ thống chuông được dùng đi dây điện đồng bộ 220V.
1.2.2. Yêu cầu:
– Hệ thống làm việc ổn định.
– Có khả năng đưa mô hình vào ứng dụng trong thực tế.
1.2.3. Thời gian các ca làm việc.
Trong quá trình đi thăm quan công ty TNHH Federal Việt Nam KCN
Tràng Duệ, An Dương , HP thời gian giữa các ca làm việc như sau:
Có 3 ca làm việc mỗi ngày, mỗi ca làm việc 8 tiếng đồng hồ, giữa một ca
công nhân được nghỉ 30 phút. Riêng thời gian của các ca là 5 phút.
Ta chia làm 3 ca:
Ca 1 : 6h5 đến 14h
Ca 2 : 14h5 đến 22h
Ca 3 : 22h5 đến 6h sáng hôm sau
1.3. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUÔNG ĐIÊN
1.3.1. Cấu tạo
11
Chuông điện có cấu tạo gồm các phần chính:
1
Cuộn giây (nam châm điện)
2 Búa gõ
3 Chuông
4 Miếng sắt (tác dụng để nam châm điện hút và kéo búa gõ gõ vào
chuông)
5 Chốt kéo
1.3.2. Nguyên lý
Bộ phận chính trong mọi chuông điện chính là một nam châm điên.
Nam châm điện có cấu tạo chính là một cuộn dây điện quấn quanh một lõi
kim loại từ tính như sắt hay thép.
Chúng hoạt động trên nguyên lý rất đơn giản như sau: Khi có dòng
điện đi qua cuộn dây chúng sẽ tạo ra một từ trường trong lõi kim loại. Cuộn
dây sẽ khuếch đại từ trường này và khi đó nam châm điện có thể hút các vật
chất bằng sắt thép xung quanh nó giống như một nam châm vĩnh cửu thong
thường.
Khi chúng ta nhấn công tắc thì dòng điện 220V sẽ được khép kín. Đầu
tiên dòng điện này sẽ đi qua một máy biến áp đơn giản để giảm điện áp
xuống khoảng vài vôn để vận hành chuông điện. Tiếp đó dòng điện đã được
giảm áp này sẽ đi vào trog hệ thống mạch của chuông điện.
Mạch chuông điện là mạch tự gián đoạn. Mạch chuông đơn giản nhất
bao gồm các chi tiết cơ bản (theo sơ đồ) sau: mạch điện mắc nối tiếp với một
lá sắt qua một điểm. Một đầu lá sắt gắn với đầu gõ chuông, đầu kia đấu với
một lá thép đàn hồi được cố định bởi chốt kẹp. Nam châm điện được gắn
vào hai đầu dây dẫn sao cho vị trí của nó có thể hút được lá sắt. Tất cả tạo
thành một mạch khép kín.
Khi ta ấn vào nút chuông điện, dòng điện đi vào mạch điện sẽ tạo
thành một mạch kín, khi đó nam châm điện hoạt động và từ đó gây ra từ
tính, hút lá sắt về phía nó đồng thời gây ra tiếng kêu do một đầu lá sắt gõ vào
chuông. Tuy nhiên khi đó, lá sắt sẽ hở ngay tiếp điểm làm mạch điện bị ngắt
khiến nam châm điện mất tác dụng và thả lá sắt ra. Lá sắt lại chạm vào tiếp
điểm, mạch lại được đóng kín và quy trình này cứ lặp đi lặp lại miễn là
chúng ta vẫn ấn vào nút chuông điện. Bằng cách này, các nam châm điện tự
tắt mở, gây ra âm thanh không ngừng.
Cũng với nguyên tắc này người ta có thể thiết kế ra nhiều loại chuông
điện có âm thanh khác nhau như tiếng chuông rè báo hiệu giờ học, tiếng còn
cứu hỏa hay tiếng “kính coong” quen thuộc trong gia đình.
12
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PLC S7-1200
2.1. TỔNG QUÁT VỀ PLC S7 – 1200
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller là thiết bị điều khiển
lập trình cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông
qua một ngôn ngữ lập trình, người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một
loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi các tác nhân
kích thích tác động vào plc hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định
kỳ hay thời gian được đếm. Một khi sự kiện được kích hoạt sự thật, nó bật
ON hay OFF các thiết bị bên ngoài gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển
lập trình sẽ lien tục lặp trong chương trình do người sử dụng lập ra chờ tín
hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dung dây nối,
người ta đã chế tạo bộ điều khiển plc nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau:
Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học
Gọn nhẹ, dễ bảo quản, dễ sửa chữa
Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp
Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp
Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như máy tính, nối
mạng, các module mở rộng
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay các phần cứng Relay dây nối và các
logic thời gian. Tuy nhiên bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng
bộ nhớ và tính dễ dàng cho plc mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý cũng như giá
cả…
Chính điều này đã tạo ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC
trong công nghiệp, các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản
13
đến lệnh đếm, định thời, thanh ghi dịch…Sự phát triển các máy tính dẫn đến
các bộ PLC có dung lượng lớn, số lượng I/O nhiều hơn.
Trong PLC phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá
trình điều khiển và sử lý hệ thống, chức năng mà bộ điều khiển cần thực
hiện sẽ được xác định bằng một chương trình. Chương trình này sẽ nạp sẵn
vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình
này. Như vậy, nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của quy trình công
nghệ ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ PLC. Việc thay đổi
hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần
sự can thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay Relay.
2.2. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA SIMATIC S7 – 1200
2.2.1. Thiết kế dạng module.
Tích hợp cổng truyền thông Profinet (Ethernet) tạo sự dễ dàng trong kết
nối.
Simatic S7 – 1200 với Simatic HMI Basic được lập trình chung trên
một nền phần mềm là TIA Portal V10.5 hoặc version cao hơn. Các
thao tác lập trình thực hiện theo cách kéo – thả, do đó tạo sự dễ dàng
cho người sử dụng, lập trình nhanh chóng, đơn giản, chính xác trong
sự truyền thông kết nối theo tags.
Tích hợp sẵn các đầu vào ra, cùng với các board tín hiệu, khi cần mở
rộng ứng dụng với số lượng đầu vào ra ít sẽ tiết kiệm được chi phí,
không gian và phần cứng.
Dễ dàng cho người sử dụng sản phẩm trong việc mua gói thiết bị.
14
2.2.2. Hình dạng bên ngoài
Hình 2.1. hình dạng bên ngoài của PLC S7 – 1200 và các module mở
rộng
2.2.3. Phân loại
Việc phân loại S7-1200 dựa vào loại CPU mà nó trang bị:
Các loại PLC thông dụng: CPU 1211C, CPU 1212C, CPU 1214C
Thông thường S7-200 được phân ra làm 2 loại chính:
Loại cấp điện 220VAC:
Ngõ vào: Kích hoạt mức 1 ở cấp điện áp +24VDC(từ 15VDC – 30VDC).
Ngõ ra: Relay.
Ưu điểm của loại này là dùng ngõ ra Relay. Do đó có thể sử dụng ngõ
ra ở nhiều cấp điện áp khác nhau( có thể sử dụng ngõ ra 0V, 24V,
220V…)
Tuy nhiên, nhược điểm của nó là do ngõ ra Relay nên thời gian đáp
ứng không nhanh cho ứng dụng biến điệu độ rộng xung, hoặc Output
15
tốc độ cao…
Loại cấp điện áp 24VDC:
Ngõ vào: Kích hoạt mức 1 ở cấp điện áp +24VDC( từ 15VDC –30VDC).
Ngõ ra: transistor
Ưu điểm của loại này là dùng ngõ ra transistor. Do đó có thể sử dụng
ngõ ra này để biến điệu độ rộng xung, Output tốc độ cao…
Tuy nhiên, nhược điểm của loại này là do ngõ ra transistor nên chỉ có
thể sử dụng một cấp điện áp duy nhất là 24VDC, do vậy sẽ gặp rắc rối
trong những ứng dụng có cấp điện áp khác nhau. Trong trường hợp
này, phải thông qua một Relay 24VDC đệm.
Hình 2.2. Các đặc điểm cơ bản của PLC S7- 1200
Đặc trưng
CPU 1211C
CPU 1212C
CPU 1214C
Kích thước (mm)
90*100*75
110*100*75
Bộ nhớ người dùng
Bộ nhớ làm việc
Bộ nhớ tải
Bộ nhớ sự kiện
25 Kbytes
1 Mbytes
2 Kbytes
50 Kbytes
2 Mbytes
2 Kbytes
Phân vùng I/O
Digital I/O
Analog I
6 inputs/ 4
outputs
2 inputs
8 inputs/ 6
outputs
2 intput
14 inputs/
10 outputs
2 inputs
Tốc độ sử lý ảnh
1024 bytes (inputs) and 1024 bytes (outputs)
Module mở rộng
0
2
8
Mạch tín hiệu
1
Module giao tiếp
3
Bộ đếm tốc độ cao
Trạng thái đơn
Trạng thái đôi
3
4
6
3-100 KHz
3-80 KHz
3-100 KHz
1-30 KHz
3-80 KHz
1-20 KHz
3-100 Khz
3-30 KHz
3-80 KHz
3-20 KHz
Mạch ngõ ra
2
Thẻ nhớ
Thẻ Simatic tùy chọn
Thời gian lưu chữ khi
mất điện
240h
16
PROFINET
1 cổng giao tiếp E thernet
Tốc độ thực thi phép
toán số thực
18 us
Tốc độ thi hành
0.1 us
2.2.4. Phạm vi ứng dụng của Simatic S7 1200
S7 – 1200 bao gồm các họ CPU 1211C, 1212C, 1214C. mỗi loại có
các chức năng khác nhau thích hợp cho từng loại ứng dụng.
Các kiểu cấp nguồn và đầu vào ra có thể là DC/DC/DC/DC hay
DC/DC/Rly
Đều có khe cắm thẻ nhớ, dung khi mở rộng bộ nhớ cho CPU, copy
chương trình ứng dụng hay cac cập nhật firmware
Chuẩn đoán lỗi online/offline
Một đồng hồ thời gian thực cho các ứng dụng thời gian thực
2.2.5. Modules mở rộng tín hiệu vào/ra
Các module mở rộng tín hiệu vào/ra được gắn trực tiếp vào phía bên
phải của CPU. Với dải rộng các loại module tín hiệu vào/ra số và analog,
giúp linh hoạt trong sử dụng S7 1200. tính đa dạng của các module tín hiệu
vào/ra sẽ được tiếp tục phát triển.
2.2.6. Module Analog
SM tín hiệu module cho các đầu vào ra Analog ( cho CPU 1212C tối
đa của 2 SM có thể sử dụng, cho 1214C là 8).
2.2.7. Module truyền thông
Giao tiếp với RS 232/RS 485
2.2.8. Thẻ nhớ
Simatic thẻ nhớ 2MB hoặc 24MB cho các chương trình dữ liệu và
thay thế CPU đơn giản để bảo trì
2.2.9. Module nguồn
Sử dụng module nguồn PM 1207 có các thông số
17
Input : 120/230V AC, 50/60Hz, 1.2/0.7A
Output : 24V DC/2.5A.
2.2.10. Switch
Module CSM 1277 có 4 cổng cắm RJ45, tốc độ 10/100Mb/s
2.3. CẤU TRÖC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
2.3.1. Cấu trúc
Tất cả PLC đều có thành phần chính là bộ nhớ chương trình
RAM bên trong, một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dung cho việc ghép
nối vs PLC, các module I/O.
Bên cạnh đó, một số PLC hoàn chỉnh còn đi kèm theo một đơn
vị lập trình bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết cá đơn vị lập trình
đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn
thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay, RAM
thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã
được kiểm tra và sẵn sàng sử dụng thì nó mới chuyển sang bộ nhớ
PLC. Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hỗ trợ
cho việc đọc, viết và kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối
với PLC qua cổng RS 232, RS422,RS458…
2.3.2. Nguyên lý hoạt động của PLC
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và
kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó thực hiện từng lệnh
trong chương trình, sẽ đóng ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được
phát tới các thiết bị lien kết để thực thi điều đó phụ thuộc vào chương trình
điều khiển được giữ trong bộ nhớ
Hệ thống bus là tuyến dung để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều
đường tín hiệu song song :
18
Address bus: bus địa chỉ dung để truyền địa chỉ tới cá module khác
nhau
Data bus: bus dung để truyền dữ liệu
Control bus: bus điều khiển dung để truyền các tín hiệu định thì và
điều khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và
I/O. bên cạnh đó CPU được cung cấp 1 xungclock có tần số từ 1.8 Mhz.
Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về
định thời, đồng hồ của hệ thống.
2.3.3. Đèn tín hiệu PLC
Có 3 loại đèn hoạt động:
Run/stop : đèn xanh/ đèn vàng báo hiệu PLC đang hoạt động/ dừng hoạt
động.
Error : đèn báo lỗi.
Maint : đèn báo khi ta buộc địa chỉ vào nó lên 1
Có 2 loại đèn hiển thị :
Ix.x chỉ trạng thái logic ngõ vào
Qx.x chỉ trạng thái logic ngõ ra
2.3.4. Bộ nhớ PLC
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp : làm bộ định thời
các kênh trạng thái I/O. Làm bộ đệm trạng thái các chắc năng trong PLC
như định thời, đếm, gọi các Relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả các
vị trí trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là đìa chỉ trong bộ
nhớ. Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ nằm bên
trong bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ có giá trị trong bộ đếm này them một trước
19
khi xử lý lệnh tiếp theo. Với một địa chỉ mới, nội dung của ô nhớ tương ứng
sẽ xuất hiện ở đầu ra, quá trình này gọi là quá trình đọc.
Bộ nhớ bên trong của PLC được tạo bởi vi mạch bán dẫn, mỗi vi
mạch này có khẳ năng chứa 2000-16000 dòng lệnh tùy theo laoị vi mạch
trong PLC các bộ nhớ như RAM và EPROM đều được sử dụng.
Ram có thể nạp chương trình, thay đổi xóa bỏ nội dung bất kỳ lúc nào,
nội dung RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất. Để tránh tình trạng
này các PLC đều được trang bị pin khô có khả năng cung cấp năng lượng dự
trữ cho RAM từ vài tháng cho đến vài năm. Xu hướng hiện nay sử dụng
CMOSRAM do khả năng tiêu thụ thập và tuổi thọ cao.
EPROM là bộ nhớ mà người sử dụng bình thường có thẻ đọc chứ
không ghi được nộ dung vào, nội dung của EPROM không bị mất khi mất
nguồn, nó được già sẵn trong máy, đã đuọc nhà sản xuất nạp và chứa sẵn hệ
điều hành. Nếu người dung không muốn sử dụng bộ nhớ thì chỉ dung
EPROM gắn bên trong PLC.
EEEPROM lien kết với những truy xuất linh động của RAM và có
tính ổn định. Nội dung của nó có thể xóa và lập chương trình bằng điện tuy
nhiên số lần là có giới hạn.
2.4. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM TIA PORTAL V12
2.4.1 Làm việc với một trạm PLC
2.4.1.1. Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic – tích hợp lập trình PLC và HMI
Step 7 basic hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động lien tục hoàn hảo.
Một hệ thống kỹ thuật mới
Thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu hình mạng, lập
trình, chuẩn đoán và nhiều hơn nữa.
Lợi ích với người dùng:
20
– Trực quan: dễ dàng để tìm hiểu và dễ dàng để hoạt động
– Hiệu quả: tốc độ về kỹ thuật
– Chức năng bảo vệ: Kiến trúc phần mềm tạo thành cơ sở ổn định cho sự
đổi mới trong tương lai.
2.4.1.2. kết nối qua giao thức TCP/IP
– Để lập trình SIMATIc S7 – 1200 từ PC hay Laptop cần một kết nối TCP/IP
– Để PC và SIMATIC S7 – 1200 có thể giao tiếp với nhau, điều quan trọng
là các địa chỉ IP của cả hai thiết bị phải phù hợp với nhau
2.4.2. Cách tạo một Project
Bƣớc 1: từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V11
Bƣớc 2: Click chuột vào Create new project để tạo dự án.
21
Bƣớc 3: Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create
Bƣớc 4: Chọn configure a device
22
Bƣớc 5: Chọn add new device
Bƣớc 6: Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add
23
Bƣớc 7: Project mới được hiện ra
2.4.3. TAG của PLC / TAG local
2.4.3.1. Tag của PLC
–
Phạm vi ứng dụng: giá trị Tag có thể được sử dụng mọi khối chức
năng trong PLC
–
Ứng dụng: binary I/O, Bits of memory
–
Định nghĩa vùng: Bảng tag của PLC
–
Miêu tả: Tag PLC được đại diện bằng dấu ngoặc kép
2.4.3.2. Tag Local
–
Phạm vi ứng dụng: giá trị chỉ được ứng dụng trong khối được khai
báo, mô tả tương tự có thể được sử dụng trong các khối khác nhau cho các
mục đích khác nhau.
–
Ứng dụng: tham số của khối, dữ liệu static của khối, dữ liệu tạm thời
–
Định nghĩa vùng: khối giao diện
–
Miêu tả: Tag được đại diện bằng dấu #
Sử dụng Tag trong hoạt động
24
– Layout: bảng tag PLC chứa các định nghĩa của các Tag và các hằng
số có giá trị trong CPU. Một bảng tag của PLC được tự động tạo ra
cho mỗi CPU được sử dụng trong project.
– Colum: mô tả biểu tượng có thể nhấp vào để di chuyển vào hệ thống
hoặc có thể kéo nhả như một lệnh chương trình
– Name: chỉ được khai báo và sử dụng một lần trên CPU
– Data type: kiểu dữ liệu chỉ định cho các tag
– Address: địa chỉ của tag
– Retain: khai báo của tag sẽ được lưu trữ lại
– Comment : comment miêu tả của tag
– Nhóm tag: tạo nhóm tag bằng cách chọn add new tag table
– Tìm và thay thế tag PLC
25
– Ngoài ra còn có một số chức năng sau:
– Lỗi tag
– Giám sát tag của plc
– Hiện / ẩn biểu tượng
– Đổi tên tag: Rename tag
– Đổi tên địa chỉ tag: Rewire tag
– Copy tag từ thư viện Global
2.4.4. Làm việc với một trạm PLC
2.4.4.1. Quy định địa chỉ IP cho module CPU
IP TOOL có thể thay đổi IP address của PLC S7-1200 bằng 1 trong 2
cách. Phương pháp thích hợp được tự động xác định bởi trạng thái của địa
chỉ IP đó:
Gán một địa chỉ IP ban đầu: Nếu PLC S7-1200 không có địa chỉ IP, IP
TOOL sử dụng các chức năng thiết lập chính để cấp phát một địa chỉ IP ban
đầu cho PLC S7-1200.