BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN KIM THANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN KIM THANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM QUÝ THỌ
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trung thực và kết quả nêu trong luận văn này
chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Kim Thanh
I
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………… IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………………
V
LỜI MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………
1
1. Lý do chọn đề tài
………………………………………………………………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
…………………………………………………………. 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
………………………………………………………………………….. 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………………………………… 6
5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………………………. 6
6. Những đóng góp mới của luận văn
…………………………………………………………………….. 7
7. Kết cấu luận văn ………………………………………………………………………………………………….. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ …………………………………………………………….
9
1.1. Một số khái niệm ………………………………………………………………………………………………. 9
1.1.1. Đội ngũ công chức cấp xã…………………………………………………………… 9
1.1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã …………………………………………. 12
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ……………………………. 13
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ………………………….
14
1.2.1. Thể lực ………………………………………………………………………………….. 14
1.2.2. Tâm lực …………………………………………………………………………………. 15
1.2.3. Trí lực
……………………………………………………………………………………. 19
1.2.4. Cơ cấu …………………………………………………………………………………… 24
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ……………………
25
1.3.1. Công tác tuyển dụng ………………………………………………………………… 25
1.3.2. Chăm sóc sức khỏe
………………………………………………………………….. 26
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng ………………………………………………………………….. 27
1.3.4. Tiền lương ……………………………………………………………………………… 28
II
1.3.5. Kỷ luật lao động ……………………………………………………………………… 29
1.3.6. Tạo động lực lao động ……………………………………………………………… 31
1.3.7. Phân tích công việc
………………………………………………………………….. 32
1.3.8. Đánh giá đội ngũ công chức
…………………………………………………………… 33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng …………………………………………………………………………………..
34
1.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong ……………………………………………………… 34
1.4.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài
……………………………………………………… 36
1.5. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại
một số địa phương ………………………………………………………………………………………………….
37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN ĐÔNG ANH, TP HÀ NỘI ……………………………………..
40
2.1. Khái quát về huyện Đông Anh ……………………………………………………………………….
40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………………………… 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế – văn hóa – xã hội ……………………………………………. 41
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ công chức cấp xã huyện Đông Anh
…………………… 46
2.2. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện
Đông Anh
………………………………………………………………………………………………………………..
54
2.2.1. Công tác tuyển dụng ………………………………………………………………… 54
2.2.2 Chăm sóc sức khỏe
…………………………………………………………………… 62
2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng ………………………………………………………………….. 62
2.2.4. Tiền lương ……………………………………………………………………………… 64
2.2.5. Kỷ luật lao động ……………………………………………………………………… 65
2.2.6. Tạo động lực lao động ……………………………………………………………… 66
2.2.7. Phân tích công việc
………………………………………………………………….. 68
2.2.8. Đánh giá đội ngũ công chức ……………………………………………………… 68
2.3. Đánh giá
……………………………………………………………………………………………………………
70
2.3.1. Ưu điểm…………………………………………………………………………………. 70
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………………… 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 77
III
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Đông
Anh
………………………………………………………………………………………………………………………….
77
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Đông
Anh
………………………………………………………………………………………………………………………….
78
2.3.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng
…………………………………………………. 79
2.3.2. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe
……………………………………….. 81
2.3.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
………………………………………. 82
2.3.4. Tăng cường kỷ luật lao động …………………………………………………….. 84
2.3.5. Thúc đẩy việc tạo động lực cho lao động
…………………………………….. 89
2.3.6. Hoàn thiện công tác phân tích công việc
…………………………………….. 93
2.3.7. Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công việc ……………………… 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………..
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………….
101
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………
105
IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
CA
– Công an
CT
– Chỉ thị
CNXH
– Chủ nghĩa xã hội
CN, XD
– Công nghiệp, xây dựng
CNH, HĐH
– Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
– Chính phủ
HĐND
– Hội đồng nhân dân
NN – XD – MT
– Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trường
NQ
– Nghị quyết
NĐ
– Nghị định
QĐ
– Quyết định
THCS
– Trung học cơ sở
THPT
– Trung học phổ thông
T.Kê
– Thống kê
TTg
– Thủ tướng
TW
– Trung ương
UBND
– Ủy ban nhân dân
VP – TK
– Văn phòng – Thống kê
XHCN
– Xã hội chủ nghĩa
KT-XH
– Kinh tế – Xã hội
V
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã………….………….34
2. Bảng 2.1: Cung lao động năm 2014………………………………44
3. Bảng 2.2: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã huyện Đông
Anh giai đoạn 2010-2014……………………………………….…………46
4. Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã huyện
Đông Anh năm 2013…………………………….…………………………48
5. Bảng 2.4: Chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã huyện Đông Anh
năm 2010………………………………………………………..…………56
6. Bảng 2.5: Chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã huyện Đông Anh
năm 2013………………………………………………………….…………58
7. Bảng 2.6: Mức lương công chức cấp xã huyện Đông Anh năm
2014……………………………………………………….……………….64
8. Bảng 2.7: Số giờ làm việc thực tế của công chức 04 xã được điều
tra……………………………………………………………………………66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay, xã là chính quyền cơ sở ở vùng nông thôn và là
đơn vị chiếm dân số đông nhất và tính cộng đồng của những người dân ở đó
cũng cao hơn so với đơn vị phường hay thị trấn, do cấp xã gắn liền với nền
văn hoá làng xã lâu đời của người Việt. Trong phạm vi xã thường có các cộng
đồng dân cư nhỏ hơn như làng, xóm, thôn, bản, ấp… Đây hầu hết là những
cộng đồng dân cư tồn tại đã lâu đời, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau về nhiều
phương diện như kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục, tập quán,
tôn giáo, ngành nghề và nhiều những sinh hoạt chung khác.
Các cơ quan chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước với các tổ
chức và cá nhân trong xã, đại diện cho Nhà nước, để thực thi quyền lực nhà
nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước ở xã. Cho nên chính quyền địa phương phải vừa đủ
mạnh, phải thể hiện uy quyền của mình mới có thể thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đồng thời, cũng vừa phải mềm dẻo, linh
hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân, những người cùng sinh sống, với những
mối quan hệ cộng đồng gắn bó khăng khít, bền chặt chi phối, phải đáp ứng
những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao cho vừa đúng pháp
luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người dân, mỗi địa
phương. Để thực hiện được vai trò đó, đội ngũ công chức ở cơ sở có vai trò
rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, làm cầu
nối giữa công dân với Nhà nước và ngược lại. Sở dĩ như vậy vì họ là những
người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên
địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh
tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã.
2
Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc hàng
ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm
tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện
pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của
họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân
với Nhà nước. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ công chức cơ sở có vai trò
quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các
phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. Hiệu lực của bộ máy
quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ này.
Đông Anh là một huyện ngoại thành nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà
Nội, nằm trong vùng quy hoạch phát triển đô thị trung tâm đã được Chính phủ
phê duyệt, là đầu mối giao thông quan trọng giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh
phía Bắc của Tổ quốc. Trong những năm qua, cấp uỷ và chính quyền huyện
Đông Anh đã quan tâm tới công tác nhân sự, nhưng thực tế năng lực quản lý
nhà nước của đội ngũ công chức đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà
nước và thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển của Huyện và Thành phố: thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng, bất hợp lý về cơ cấu, hẫng hụt trong tạo nguồn; tư tưởng bảo thủ, ỷ lại,
ngại tiếp thu cái mới, cầm chừng kém năng động, sáng tạo còn phổ biến trong
một bộ phận công chức; một số công chức có biểu hiện dao động, cơ hội, bè
phái, tham ô, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân… đã làm giảm uy tín với nhân
dân, làm cho hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở thấp.
Trong bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu toàn diện về đội ngũ
công chức cấp xã để có giải pháp nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ công
chức cấp xã ở huyện Đông Anh. Từ những phân tích nêu trên tác giả lựa chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện
3
Đông Anh, Thành phố Hà Nội ” để làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp
bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, phù
hợp với thực tiễn của địa phương và điều kiện công tác của cá nhân tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nhiều nước trên thế giới, vấn đề chất lượng đội ngũ công chức bộ máy
nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học, trong đó có môn chính
trị học.
Ở các nước phương Tây, lý luận về đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức
phát triển mạnh vào giữa thế kỷ XX, nhất là từ sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai, khi mà vai trò của Nhà nước thông qua các chính sách công ngày càng được
chú trọng, đồng thời với việc cần thiết có một nền hành chính mạnh để tái thiết
đất nước sau chiến tranh. Để đáp ứng yêu cầu đó, các nước đều quan tâm nghiên
cứu và mở các trường đào tạo cán bộ, công chức. Ví dụ ở nước Pháp, đã thành
lập ra trường Hành chính Quốc gia nhằm nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo ra các
công chức cao cấp và Pháp cũng là nước nổi tiếng với chuyên ngành Hành chính
công.
Ở trong nước cũng đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên
cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều góc
độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
trên như sau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm đồng chủ biên:
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003. Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ
trong công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của
Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; những quan điểm, phương
4
hướng chung trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ, trong đó có nội
dung về “tiêu chuẩn hóa cán bộ”. Đây là những quan điểm rất đổi mới về
công tác cán bộ của Đảng mà Luận văn có thể kế thừa và vận dụng vào việc
luận bàn về mục tiêu tạo nguồn và đổi mới việc xây dựng tiêu chuẩn nguồn
công chức xã phù hợp với điều kiện và xu thế phát triển của địa bàn huyện
Đông Anh.
PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ nhiệm đề tài: Xác định cơ cấu, tiêu chuẩn
đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị đổi mới”, mã số KX 0511 (1992-1999),
học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan chủ trì. Nội dung trình bày
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc
thực hiện tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống
chính trị; xác định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định.
Đề tài Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay do PGS.TS
Hoàng Chí Bảo làm chủ nhiệm, là đề tài cấp Nhà nước. Nội dung nghiên cứu
một số vấn đề nhằm củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở, trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển ở nước ta hiện nay. Đề tài đã xây dựng khái niệm hệ
thống chính trị ở cơ sở nông thôn, đặc điểm và cấu trúc của nó, những tác động
ảnh hưởng và những quan điểm, giải pháp tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn
thiện hệ thống này ở Việt Nam.
TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông đồng chủ biên: Thực hiện
quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Nội dung đề cập đến vấn đề thực hiện quy chế dân
chủ, đề xuất những giải pháp xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Chính
trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của Chu Xuân Khánh (2010): “Hoàn
5
thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở
Việt Nam”. Nội dụng luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về
công chức nhà nước của một số quốc gia khác nhau, làm cơ sở việc phân tích, so
sánh với thực tiễn ở Việt Nam, từ đó góp phần vào việc hệ thống hoa cơ sở lý
luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước vè tính chuyên nghiệp của đội
ngũ này. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và phát triển đội
ngũ công chức hành chính ở Việt Nam, và nêu một số giải pháp nhằm xây dựng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam.
GS.TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở, đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002. Nội dung bài viết
đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở.
Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối
với những người đã và đang nghiên cứu về chất lượng cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống dưới góc độ một
luận văn khoa học về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở một
huyện cụ thể như đề tài luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Trong các công
trình đã được công bố có những nội dung liên quan đến đề tài sẽ được tác giả
luận văn tham khảo có kế thừa, chọn lọc.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng đội ngũ
công chức chính quyền cấp xã; đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công
chức chính quyền cấp xã ở huyện Đông Anh, qua đó đưa ra những quan điểm,
giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chính quyền cấp xã, đóng
6
góp vào công cuộc cải cách hành chính tại địa phương trong những năm tiếp
theo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thu thập các số liệu và tài liệu liên quan đến đề tài. Phân tích các tài
liệu đã thu thập được nhằm làm rõ các nội dung về thực trạng chất lượng. Từ
đó đề xuất giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức tại địa phương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Về đối tượng nghiên cứu:
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
* Về phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức chính quyền cấp xã huyện
Đông Anh (trừ Thị trấn Đông Anh), giới hạn thời gian từ năm 2010 đến năm
2014.
Quan niệm về chính quyền cấp xã còn nhiều ý kiến khác nhau. Luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức của Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bởi các phương pháp như: phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp để xử lý tài liệu thu thập, so sánh đối chiếu, khảo sát
điều tra, vận dụng kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong tất cả các
chương của luận văn thi trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu; nghiên
cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp
7
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội.
Trong chương 2, khi đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Đông Anh ngoài phương pháp phân tích, tổng hợp tác giả có sử dụng
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích các tài liệu thứ cấp, phương pháp
khảo sát điều tra để đánh giá được chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã.
Riêng đối với phương pháp khảo sát điều tra, tác giả chọn ra 04 xã Cổ
Loa, Kim Chung, Tàm Xá, Xuân Nộn là đơn vị để tiến hành điều tra đối với
các vị trí công chức ở các nội dung như trình độ chuyên môn, kỹ năng làm
việc, động lực lao động… Đối tượng khảo sát gồm công chức cấp xã, người
dân trên địa bàn và cán bộ lãnh đạo, quản lý tại xã nhằm đảm bảo tính khách
quan khi đánh giá về vấn đề được khảo sát. Số liệu thu thập được phân loại
theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng
phần mềm Excel.
6. Những đóng góp mới của luận văn
– Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc
điểm của đội ngũ công chức của một huyện ngoại thành của thành phố Hà
Nội.
– Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức
huyện Đông Anh, luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng hiện
nay đối với một huyện ngoại thành đang trên đà phát triển như huyện Đông
Anh.
– Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
vấn đề này.
8
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cở sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đội ngũ công chức cấp xã
* Công chức:
Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia.
Tuy nhiên, do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta nên quan niệm
về công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù.
Trong một số nghị quyết của Đảng cũng như một số văn bản pháp
quy, mặc dù chưa ra định nghĩa rõ ràng nhưng đã có đề cập đến khái niệm về
công chức. Theo Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; thì
công chức được hiểu là:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [21, Điều 4].
* Công chức cấp xã:
10
Theo Luật Cán bộ, công chức ban hành ngày 13/11/2008, công chức
cấp xã được hiểu là:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã do cấp huyện
quản lý và có các chức danh sau đây:
– Trưởng Công an
– Chỉ huy trưởng Quân sự
– Văn phòng – thống kê
– Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã)
– Tài chính – kế toán
– Tư pháp – hộ tịch
– Văn hóa – xã hội
* Cán bộ cấp xã:
Theo Luật Cán bộ, công chức ban hành ngày 13/11/2008, cán bộ cấp
xã được hiểu là:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị – xã hội. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
11
– Chủ tịch Ủy ban Mặt trân Tổ quốc Việt Nam
– Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
– Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam)
– Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
* Phân biệt cán bộ và công chức:
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có
những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một
công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành
chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán
bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc
hình thành.
Cũng theo Luật Cán bộ, công chức đặc thù trong hoạt động công vụ
của cán bộ khác với hoạt động công vụ của công chức liên quan đến các nội
dung như: quyền và nghĩa vụ, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; đào tạo, bồi
dưỡng; điều động, luân chuyển; đánh giá; … Cụ thể:
– Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ chung mà cán bộ và công chức đều
có, đối với cán bộ do chịu sự điều chỉnh của cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm nên cán bộ còn phải chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân
12
và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao. Điểm này thể hiện trách nhiệm chính trị của cán bộ. Đối với
công chức, do chịu sự điều chỉnh của cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm nên công
chức còn phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điểm này thể hiện trách nhiệm
hành chính của công chức.
– Quy định đánh giá cán bộ có những nội dung khác với đánh giá
công chức. Theo Luật quy định, đánh giá cán bộ thực hiện theo 5 nội dung,
trong đó điểm khác khi đánh giá cán bộ là: cán bộ phải đánh giá năng lực lãnh
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công
tác; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Còn đánh giá công chức gồm 6 nội
dung đánh giá. Điểm khác với cán bộ là đánh giá công chức gắn với năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh
thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân
dân.
– Việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ cũng khác với công
chức. Cán bộ có 4 hình thức kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi
nhiệm), còn công chức có 6 hình thức kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc).
1.1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong
một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy, quan niệm về chất
lượng công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng
của từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ
không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của
toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của
13
mỗi công chức và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức;
của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.
Như vậy, có thể nói chất lượng của đội ngũ công chức bao gồm:
– Chất lượng của từng công chức; cụ thể là thể lực, tâm lực và trí lực
của từng cá nhân. Chất lượng của từng công chức là yếu tố cơ bản tạo nên
chất lượng của cả đội ngũ.
– Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở
cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và
độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ công chức không
chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống,
được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng công chức
(đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ,
độ tuổi, thành phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý
kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một
chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi công chức và
cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ công chức cấp xã.
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn được thể hiện thông qua
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
14
động quản lý nhà nước của UBND cấp xã, cần thiết phải nâng cao chất lượng
của đội ngũ công chức xã trên tất cả các mặt như: phẩm chất đạo đức, trình độ
năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín nhiệm
của nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người
công chức đối với công vụ được giao,…
Từ đó, có thể hiểu: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là
tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng cả đội ngũ công chức cấp xã (trí tuệ, thể chất,
phẩm chất tâm lý – xã hội và cơ cấu) đáp ứng đòi hỏi về chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn phát
triển.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải quyết
tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng
ta cần phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số
lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng
hoạt động không hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng
nhưng không quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm
cho tuổi đời bình quân của đội ngũ công chức ngày càng cao, thiếu tính kế
thừa.
Trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội
ngũ công chức cấp xã trên cơ sở đảm bảo số lượng công chức cấp xã theo quy
định.
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
1.2.1. Thể lực
Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo
cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp
15
ứng được những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao
động. Trí lực ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn
nhân lực, song, sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi
thế trên nền thể lực khoẻ mạnh. Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ
bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả
tiềm năng con người.
Các tiêu chí cụ thể của thể lực là: có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng
quá trình sản xuất liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng
được các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất phổ biến và trao đổi trên
thị trường khu vực và thế giới; luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh thần.
1.2.2. Tâm lực
Trong kinh tế học, tâm lực được hiểu là ‘‘sự ham muốn sử dụng sức
lực để hoàn thành công việc”, thiếu tâm lực sẽ dẫn đến sự thờ ơ trong công
việc. Đối với nền hành chính cũng tương tự như vậy, tâm lực của người công
chức chính là đạo đức công vụ, là đạo đức của người công chức trong khi
thực thi nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Đạo đức công vụ được hiểu là đạo đức thực thi công vụ của cán bộ,
công chức; là những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một
nhóm người nhất định trong xã hội – cán bộ, công chức trong lĩnh vực hoạt
động cụ thể là công vụ. Đạo đức công vụ là hệ thống các chuẩn mực quy định
nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu, là nên hay không nên làm
trong hoạt động công vụ của người cán bộ, công chức nhằm xây dựng một
nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch, tận tụy, công tâm.
Đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức gắn liền với đạo đức xã
hội, những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị, nhưng đồng thời đạo đức
công vụ là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt – thực thi công vụ của cán bộ, công
chức, do đó đạo đức công vụ gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
16
những điều cán bộ, công chức không được làm, cách ứng xử của cán bộ, công
chức khi thi hành công vụ do pháp luật quy định. Vì vậy, đồng thời với những
cố gắng để biến những quy định pháp luật đối với cán bộ, công chức thành
những chuẩn mực đạo đức công vụ, nêu cao tính tự giác, trách nhiệm phục vụ
nhân dân của cán bộ, công chức, cần thể chế hoá những chuẩn mực, nguyên
tắc đạo đức thàn những quy phạm pháp luật.
Ở nước ta hiện nay, các quy định về đạo đức công vụ của công chức
đã được thể hiện trong nhiều văn bản như Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí…
Luật Cán bộ, công chức quy định đạo đức của cán bộ, công chức:
“Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
trong hoạt động công vụ”. Điều 18 quy định những việc cán bộ, công chức
không được làm liên quan đến đạo đức công vụ, gồm:
“1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. 2. Sử dụng tài sản
của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. 3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm
vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. 4. Phân biệt
đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi
hình thức”.
Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức: “Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của
cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan
hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với
đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh
vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán
17
bộ, công chức, viên chức”. Điều 37 của Luật này đã quy định những việc cán
bộ, công chức, viên chức không được làm.
Đồng thời, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức của một số tổ chức,
Bộ, ngành đã được ban hành như: Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quy tắc ứng xử của cán
bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch; Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức ngành giao thông vận tải; Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
Nội vụ; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp;…
Để rèn luyện phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, Đảng
ta đã xây dựng hệ thống các điều lệ, nội quy, quy chế quy định nghĩa vụ, trách
nhiệm của cán bộ, công chức, những điều cán bộ, công chức không được làm
gây ảnh hưởng đến đạo đức, uy tín của Đảng.
Những chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức bao gồm:
– Về phẩm chất cá nhân, phải có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện
nhiệm vụ một cách trung thực, không vụ lợi; có lối sống trong sạch, cần cù,
sáng tạo, có ý chí vươn lên; có thái độ cư xử đúng mực và phải luôn phê bình
và tự phê bình.
– Trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, phải trung thực, công bằng,
không thiên vị; thực hiện nhiệm vụ bằng hết khả năng của mình với tinh thần
tận tụy, nhiệt tình; bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài sản của Nhà nước.
– Trong quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên và với cấp dưới, phải
biết hợp tác, giúp đỡ và tư vấn, khuyên bảo; thường xuyên quan tâm tới tư
cách, động cơ và lợi ích của cấp dưới; có tinh thần tương trợ lẫn nhau khi thi