BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI ABBANK –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn
:Ths.Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị An Giang
Mã sinh viên
: A16340
Chuyên ngành
: Tài Chính – Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình định hướng và thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình, em đã
gặp phải rất nhiều khó khăn do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu đề tài có
hạn , tài liệu tham khảo không nhiều. Nhưng với sự hướng dẫn, giúp đỡ cùng với sự
đóng góp quý báu của ban lãnh đạo, các anh chị phòng tín dụng Ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình-chi nhánh Hà Nội và quý thầy cô khoa quản lý kinh tế, đặc biệt
là sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Thùy Linh em đã hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thùy Linh, người đã trước tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.Kính chúc thầy cô khoa
kinh tế có nhiều sức khỏe để tiếp tục sự nghiệp trồng người vẻ vang của mình.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị phòng tín
dụng cùng toàn thể anh chị làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình-chi
nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành thời gian thực tập tại Ngân
hàng và cung cấp cho e những tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn thành đề tài tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện tốt luận văn của mình nhưng khó có thể tránh khỏi
những nhầm lẫn thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm, hết lòng chỉ bảo của quý thầy
cô và nhận được sự đóng góp nhiệt tình của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị An Giang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị An Giang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. ………………. 1
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ. ……………………………………………………………………………………………………………… 1
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay. ……………………………………………………………… 1
1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM ………………………………………………………. 1
1.3.1 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng. …………………………………………… 4
1.2 Những vấn đề cơ bản của DNV&N. …………………………………………………………. 5
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
……………………………………………………. 5
1.2.2 Đặc điểm chủ yếu của DNV&N. ………………………………………………………….. 5
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
………………………………………………….. 7
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay. ……………………………………………………………………. 8
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay. ……………………………………………….. 8
1.3.2 Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ. ………………………………………………………………………………………………… 8
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DNV&N ………………………………….. 9
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM đối
với DNV&N. …………………………………………………………………………………………….. 11
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
…………………………………………………………………………………………… 18
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình………………… 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
……………………………………………………… 18
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ABBank – CN Hà Nội
……………….. 22
2.1.3 Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2010-2012 …….. 26
2.1.4 Tình hình cho vay chung của ABBank – CN Hà Nội…………………………… 27
2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.. 35
2.3.1 Tình hình cho vay của ngân hàng đối với DNV&N …………………………….. 35
2.3.2 Dựa trên chỉ tiêu định lượng
……………………………………………………………… 41
2.3.3 Dựa trên chỉ tiêu định tính ………………………………………………………………… 43
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ….. 44
2.4.1 Những mặt đạt được …………………………………………………………………………. 44
2.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân …………………………………………… 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG AN
BÌNH – CN HÀ NỘI
………………………………………………………………………………………. 47
3.1 Định hƣớng hoạt động cho vay DNV&N của ABBank – CN Hà Nội trong
những năm tới. …………………………………………………………………………………………… 47
3.1.1 Định hướng chung
……………………………………………………………………………. 47
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N ………………….. 47
3.1.3 Chiến lược của chi nhánh
…………………………………………………………………. 48
3.2 Những để xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng An Bình – Cn Hà Nội.
………………………………. 49
3.2.1 Tăng cường công tác tiếp thị.
…………………………………………………………….. 49
3.2.2 Cải tiến quy trình cho vay
………………………………………………………………….. 49
3.2.3 Mở rộng hình thức tín dụng
………………………………………………………………. 49
3.2.4 Tăng cường công tác thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản tín dụng
đã cấp
………………………………………………………………………………………………………. 50
3.2.5 Đa dạng hóa phương thức xử lý nợ quá hạn ………………………………………. 51
3.2.6 Giải pháp về lãi suất …………………………………………………………………………. 51
3.2.7 Gia tăng tiện ích cho khách hàng ………………………………………………………. 51
3.2.8 Nâng cao chất lượng đỗi ngũ công nhân viên …………………………………….. 51
3.2.9 Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương
…………………………………….. 52
3.3 Một số kiến nghị ……………………………………………………………………………………. 52
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên ngành
……………………………………. 52
3.3.2 Kiến nghị với NHTM An Bình – CN Hà Nội ………………………………………. 52
3.3.3 Kiến nghị với hội sở ABBank
…………………………………………………………….. 53
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………… 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………. 56
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ABBank
Ngân hàng An Bình
DN
Doanh nghiệp
DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
KH
Khách hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ………………………………………..
24
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2010-2012 …………….
26
Bảng 2.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
………………………………………..
28
Bảng 2.4. Tình hình cho vay theo thời hạn ……………………………………………………………..
30
Bảng 2.5. Tình hình cho vay theo đối tượng kinh tế …………………………………………………
31
Bảng 2.6. Tình hình thu nợ của ngân hàng theo thời hạn
…………………………………………..
32
Bảng 2.7. Tình hình thu nợ của ngân hàng theo đối tượng kinh tế ……………………………..
33
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ của ngân hàng theo thời hạn …………………………………………..
34
Bảng 2.9. Tình hình dư nợ của ngân hàng theo đối tượng kinh tế ………………………………
35
Bảng 2.10. Tình hình cho vay DNV&N của ngân hàng giai đoạn 2010-2012 ……………..
36
Bảng 2.11. Tình hình cho vay DNV&N theo thời hạn
………………………………………………
37
Bảng 2.12. Tình hình thu nợ của ngân hàng đối với DNV&N của ngân hàng trong giai
đoạn 2010-2012 …………………………………………………………………………………………………..
38
Bảng 2.13. Tình hình thu nợ của ngân hàng đối với DNV&N theo thời hạn ……………….
39
Bảng 2.14. Tình hình dư nợ của ngân hàng đối với DNV&N trong giai đoạn 2010-
2012
………………………………………………………………………………………………………………………….
40
Bảng 2.15. Tình hình dư nợ đối với DNV&N theo thời hạn
………………………………………
41
Bảng 2.16. Hệ số thu nợ của ngân hàng đối với DNV&N trong giai đoạn 2010-2012
………………………………………………………………………………………………………………………….
42
Bảng 2.17. Tình hình thu nhập của ngân hàng đối với DNV&N trong giai đoạn 2010-
2012 …………………………………………………………………………………………………………………..
43
Bảng 3.1. Mục tiêu kinh doanh của ABBank – CN Hà Nội trong năm 2014 ……………….
50
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ABBank – CN Hà Nội ……………………………………………………
20
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp của ABBank – CN Hà Nội ……………………..
22
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là
hoạt động tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời cũng phức tạp và mang nhiều
rủi ro hơn cả. Hoạt động cho vay của doanh nghiệp không những đòi hỏi yêu cầu cao
về tính pháp lý, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng phân tích của cán bộ
tín dụng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Để hoạt động này
hiệu quả, các cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên sâu về nhiều lĩnh vực kinh tế,
thường xuyên kiểm soát và kiểm tra khách hàng trong quá trình vay vốn về hoạt động.
Trước tình hình kinh tế đầy biến động như hiện này, việc quản lý hoạt động các
khoản cho vay là vấn đề cấp thiết và rất quan trọng đối với ngân hàng đặc biệt cần phải
quan tâm đến vấn đề hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy sau một
thời gian thực tập trên thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình-chi nhánh
Hà Nội nhận thức được tầm quan trọng và tính chất phức tạp của hoạt động cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với doanh
nghiệp vùa và nhỏ.
– Nghiên cứu thực trạng hoạt động và hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình-chi nhánh Hà Nội.
– Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: bộ phận tín dụng doanh nghiệp chi nhánh Hà Nội của
ngân hàng An Bình.
– Phạm vi nghiên cứu: thời gian từ 2010 đến 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học để
phân tích: phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ở đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ ản về DNV&N, thực trạng hoạt động
và hiệu quả cho vay đối với DNV&N và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cho vay của DNV&N tại ABBank.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2.Thực trạng hoạt động và hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng An Bình.
Chương 3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay.
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
(người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay
trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay
của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao
tiền cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với
cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.Cho vay là quyền của
NHTM.Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều
kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
Đối với hầu hết các khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn
vốn bổ sung. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song cũng mang lại rủi ro nhiều nhất.
Hoạt động cho vay của NHTM có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế. Nó có tác
dụng khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nguồn vốn vay từ các ngân hàng rất quan trọng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế. Đặc biệt nguồn vốn vay từ
ngân hàng thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người
dân, làm cho nên kinh tế phát triển hơn nữa.
1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM
1.1.2.1 Theo hình thức cấp tiền vay
Các hình thức cho vay của NHTM áp dụng với DNV&N chủ yếu là:
– Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời
gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh
nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có
nhu cầu vay trả, có tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với
ngân hàng. Khi cho vay theo hạn mức tín dụng, có thể ngân hàng yêu cầu
khách hàng trả phí cam kết và duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng.
2
– Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng
lần là hình thức cho vay theo món. Các NHTM thường áp dụng cho vay này
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, khách hàng
có nhu cầu vay từng lần hoặc ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng loại
cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Số tiền cho vay được
xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn
trả của khách hàng, giới hạn cho vay của pháp luật và của ngân hàng.
– Thấu chi: là phương pháp cho vay qua đó khách hàng được chi trội hơn số dư
tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng
thời gian nhất định. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản, phần lớn không có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ sử dụng đối với
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
– Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng trả
góp nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Ngân hàng thường cho
vay trả góp với khách hàng là người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định.Đây là hình thức tài trợ cho người mua nhằm khuyên khích tiêu thụ hàng
hóa.
– Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự ăn
hay phương án vay vốn của khách hàng. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo
quy định của Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng và Quy chế đồng tài
trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
– Cho vay khác: Ngân hàng có thể cho vay với hình thức khác mà không trái
với quy định của pháp luật.
1.1.2.2 Theo thời hạn cho vay
– Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung
ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Do tính
chất, đặc thù là quy mô nhỏ, năng lực tài chính và năng lực quản lý còn nhiều
hạn chế loại hình DNV&N phần lớn nhận được khoản vay ngắn hạn từ phía
ngân hàng.
– Cho vay trung hạn: các khoản vay theo quy định của nhà nước có thời hạn từ
12 tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu dùng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới công nghê, mở rộng sản xuất kinh
doanh…
– Cho vay dài hạn: các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa của
khoản tín dụng này có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào khoản vay. Các
3
khoản vay dài hạn thường đáp ứng các tính chất dài hạn như: xây dựng nhà
xưởng, xí nghiệp…
1.1.2.3 Theo tài sản đảm bảo
Có nhiều trường hợp khi khách hàng đi vay vốn ngân hàng yêu cầu phải có tài
sản đảm bảo. Trên thực tế mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa
đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay. Bởi
vậy, đảm bảo được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của
NHTM.
– Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của
tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài
sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản.Ngân hàng chỉ chấp
nhận những tài sản hợp pháp có khả năng bán được.
– Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp: là hình thức người nhận
tài trợ phải chuyển các chứng từ có giá sang cho ngân hàng nắm giữ trong
thời gian cam kết song vẫn được sử dụng những tài sản đó với cam kết giữ
nguyên hiện trạng. Đảm bảo bằng thế chấp tạo thuận lợi cho người đi vay có
thể sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng lại gây
bất lợi cho ngân hàng trong việc quản lý và kiểm soát tài sản đảm bảo bới quá
trình sử dụng sẽ làm biến dạng hoặc khách hàng có thể làm giảm giá trị tài sản
đảm bảo gây rủi ro cho ngân hàng.
– Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức người nhận
tài trợ phải chuyển các chứng từ có giá, tài sản sang cho ngân hàng nắm trong
thời gian cam kết. Ngân hàng quản lý mọi tài sản đó và mọi phí liên quan thì
người đi vay phải chịu.Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể
kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn. Khi tài trợ dựa trên tài sản cầm
cố, ngân hàng kiểm tra tính hớp pháp lý của tài sản, sau đó ngân hàng cùng
khách hàng định giá tài sản cầm cố, kí hợp đồng cầm cố theo quy định và
nghĩa vụ liên quan đến vật cầm cố.
– Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức đảm bảo đối nhân bao gồm
cho vay tín chấp và cho vay bảo lãnh.
– Cho vay tín chấp: là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng không yêu cầu tài
sản đảm bảo mà cho vay dựa trên uy tín của khách hàng.
– Cho vay bảo lãnh: là hình thức cho vay có sự xuất hiện của người thứ ba cam
kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện được.
4
1.1.2.4 Theo mục đích sử dụng vốn
– Cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa: đây là loại cho vay đối với doanh
nghiệp để bổ sung vốn lưu động, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh lưu
thông hàng hóa.
– Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay nhằm thực hiện các mục đích tiêu
dùng như: mua sắm nhà, xe cộ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất…
1.1.2.5 Theo đối tƣợng cho vay
– Doanh nghiệp lớn: quy mô 10 tỷ, quy mô lao đọng trên 300 lao động.
– Doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô dưới 10 tỷ, quy mô lao động dưới 300 lao
động.
1.3.1 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp, tạo sức sống cho nền
kinh tế. Cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mới tham gia sản xuất kinh doanh.Đối với
các doanh nghiệp cũ thì duy trì hoạt động kinh doanh, có điều kiện mở rộng quy mô.
Hoạt động cho vay có vài trò quan trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp trong
việc sản xuất kinh doanh:
Một là, giải quyết nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Trong thực tế, không
phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để sản suất kinh doanh mà không phải vay vốn
từ bên ngoài, dù đó là doanh nghiệp lớn đi nữa. Các DNV&N ra đời với nguồn vốn
chủ sở hữu thấp, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp thường xuyên thiếu vốn kinh
doanh, do đó đối với những doanh nghiệp này thì nguồn vốn bổ sung từ quỹ tín dụng
của ngân hàng là vô cùng quan trọng. Có được nguồn vốn này các doanh nghiệp có
điều kiện đầu tư tài sản cố định và tăng năng lục cạnh tranh.
Hai là, cho vay doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Thực
vậy, thông qua chính sách về tài chính tiền tệ, nhà nước tác động đến chính sách tín
dụng của các NHTM. Từ đó tác động đến sự phân bổ luồng chảy sao cho hợp lý theo
chiến lược kinh doanh từng thời kì, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh,
an toàn.
Ba là, cho vay doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thiện sổ
sách kế toán, tài chính theo đúng quy định. Trước khi có quyết định tín dụng, các
DNV&N phải trải qua các giai đoạn do ngân hàng đặt ra để thẩm định về mọi mặt như:
tư cách pháp lí, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp… Hiện nay, ở các DNV&N luôn tồn tại một độ vênh giữa tình hình hoạt động
thực tế so với sổ sách kế toán. Vì vậy, để vay vốn của các ngân hàng thương mại thì
các DNV&N phải minh bạch sổ sách kế toán – tài chính, tuân theo chuẩn mực kế toán,
5
do đó giúp cho việc quản lý của các cơ quan lãnh đạo được thực hiện dễ dàng hơn,
thuận tiện cho việc cho vay nhằm đảm bảo tính an toàn của nguồn vốn cho vay.
Ngoài ra hoạt động cho vay doanh nghiệp còn có vài trò quan trọng đối với ngân
hàng như sau:
Cho vay doanh nghiệp giúp cho ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cho
vay doanh nghiệp tuy tạo ra chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn trên
đồng vốn bỏ ra. Cho vay doanh nghiệp giúp cho khách hàng sử dụng những hình thức
vay khác nhau như: vay theo hạn mức, vay theo món, thấu chi….Khách hàng cũng có
xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây là
điều kiện giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Ngoài ra
cho vay doanh nghiệp góp phần đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, nâng cao thu nhập,
phân tán rủi ro của ngân hàng.
1.2 Những vấn đề cơ bản của DNV&N.
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tùy từng đặc điểm
và quy định của mỗi nhà nước mà DNV&N được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Ở Việt Nam: DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh đôc lập, có đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động.
Có thể nói DNV&N là:
– Thành lập và hoạt động theo luật của doanh nghiệp và luật doanh nghiệp nhà
nước.
– Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật của hợp tác xã.
– Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày
3/2/2001.
1.2.2 Đặc điểm chủ yếu của DNV&N.
Các DNV&N ở Việt Nam hiện nay phát triển tương đối nhiều: công ty tư nhân,
trách nhiệm hữu hạn, cổ phần….Việc phát triển nhanh chóng này do nhiều nguyên
nhân vì vậy hay xét xem đặc điểm chủ yếu của loại hình DNV&N này là gì? Cụ thể
như sau:
– Về ưu điểm:
Thứ nhất, nhạy bén, năng động dễ thích ưng với sự thay đổi của thị trường.
Đây được coi là lợi thế cạnh tranh của DNV&N với nhưng doanh nghiệp lớn. Với việc
quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, cơ sở hạ tầng không lớn nên giúp cho các DNV&N dễ
dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Bên cạnh đó các DNV&N còn dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của thị trường bởi
6
những ưu thế của nó.Có thế nói đó là điểm mạnh của các DNV&N để đem ra cạnh
tranh với doanh nghiệp lớn.
Thứ hai, DNV&N tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do. Đây là loại hình doanh
nghiệp có số lượng lớn và kinh doanh những mặt hàng thiết yếu, mặt khác DNV&N
không có sự bảo hộ của nhà nước đã tạo nên sự cạnh tranh công bằng và làm cho nền
kinh tế trở nên nóng và sôi động hơn. Để tồn tại và phát triển các DNV&N thường
chấp nhận rủi ro, tự chủ trong kinh doanh có thể thấy đây là lợi thế cho họ vì các
doanh nghiệp lớn không có được đặc thù như vậy.
Thứ ba, được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định
thấp. Để thành lập một doanh nghiệp hẳn phải nghĩ đến một khoản vốn khá lớn nhưng
với DNV&N thì được tạo lập tương đối đơn giản, vốn đầu tư, quy mô sản xuất thấp
bằng việc huy động từ gia đình, người thân nên việc giảm được chi phí lãi vay, chi phí
cố định thấp.
Thứ tư, phát huy được tiềm lực trong nước. Trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, sự phát triển của DNV&N giai đoạn đầu là cần thiết và là
phương thức tốt nhất để thay thế hàng hóa nhập khẩu, tận dụng các tiềm lực quốc gia.
DNV&N có khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất những mặt hàng tiêu dùng cần
thiết, tiết kiệm chi phí, chi phí cố định thấp, giá thành phù hợp góp phần ổn định đời
sống kinh tế.
Có thể thấy rằng các DNV&N đã góp phần to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
– Về nhược điểm:
Một là, nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự cố cũng như bổ
sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Hai là, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc
hậu.Nơi làm việc, nhà xưởng và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần các doanh
nghiệp vừa và nhỏ rất nhỏ hẹp chưa có quy mô.
Ba là, trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn
hạn chế. Đa số các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt
những kiến thức về kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh
nghiệm thực tiễn là chủ yếu.
7
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNV&N có thể giữ những vai trò ở
mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
Thứ nhất, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các DNV&N thường chiếm
tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp ( Ở Việt Nam chỉ xét các
doanh nghiệp có đăng kí thì tỷ lệ này >95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Thứ hai, giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNV&N là những nhà thầu phụ của các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng
thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế được ổn định. Vì thế, DNV&N được
ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Thứ ba, làm cho nền kinh tế năng động. Vì DNV&N có quy mô nhỏ hẹp nên dễ
điều chỉnh hoạt đông kinh doanh ( xét về mặt lí thuyết).
Thứ tư, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. DNV&N
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một
sản phẩm hoàn chỉnh.
Thứ năm, là trụ cột của nên kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn
thường đặt trụ sở tại những trung tâm thành phố lớn, thì DNV&N lại có mặt rải rác
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng và thu ngân sách, vào sản lượng
và tạo việc làm cho người dân địa phương.
Thứ sáu, đóng góp không nhỏ vào GDP của quốc gia.
Do vai trò quan trọng của các DNV&N nên các quốc gia đã khuyến khích loại
hình này phát triển. Các hỗ trợ mang tính thể chế để khuyến khích bao gồm: nhằm tạo
ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ bồi dưỡng năng lực doanh nghiệp, hỗ
trợ tín dụng và những hỗ trợ khác. Trong nhiều năm tới, DNV&N vẫn là động cơ chạy
chính cho nền kinh tế. . Nhưng cũng phải thừa nhận một thực tế, là khối này cũng chỉ
phát triển mạnh trong những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ thấp
do không có lợi thế về quy mô (tiềm lực tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần…) mà
thường tập trung vào các vấn đề như lựa chọn mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả
năng, ổn định, củng cố thị phần đã có hay phát triển thị trường từng bước và có chọn
lọc khâu, điểm đột phá thuận lợi nhất. Các DNV&N vẫn phải tự vận động và liên kết
để hợp tác kinh doanh mà thiếu vắng vai trò rõ nét của chính sách nhà nước.
8
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho
ngân hàng thương mại, do đó hiệu quả cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng. Hiện nay ở các vị trí khác nhau thì có những quan điểm khác nhau
về hiệu quả của hoạt động cho vay.
Theo quan điểm của khách hàng, các khoản vay có hiệu quả phải là các khoản có
vốn vay phù hợp với mục đích sử dụng, có lãi suất và kỳ hạn hợp lý tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận
tiện nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các quy tắc cho vay của ngân hàng.
Theo quan điểm sự phát triển vĩ mô của nên kinh tế, hiệu quả cho vay phụ thuộc
vào hoạt động cho vay có phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa hay không, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa hoạt động cho vay với
chính sách của Chính phủ.
Theo quan điểm của ngân hàng thương mại, hiệu quả cho vay thể hiện trên hai
mặt: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
– Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua chỉ tiêu khả năng trả nợ của
khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì
được gọi là khoản vay kém hiệu quả.
– Hiệu quả kinh tế của khoản vay: đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang
lại để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua
hoạt động cho vay này các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn
để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm…đóng góp vào sự phát triển chung
của toàn xã hội.
Nói một cách khái quát, hiệu quả cho vay chính là sự đáp ứng cả về số lượng và
chất lượng đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng và đảm bảo các yếu tố an toàn về
lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động cho vay được coi là hiệu quả khi nó mang lại lợi
ích về kinh tế cho khách hàng, ngân hàng và cho cả xã hội. Tức là vốn đưa vào kinh
doanh đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng, có lợi nhuận đóng
góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.3.2 Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tập trung đi sâu vào mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng. Mở rộng cho vay song song với việc nâng cao chất lượng tín
dụng. Mở rộng cho vay được thể hiện ở hai khía cạnh đó là mở rộng về chất lượng và
mở rộng về số lượng:
9
– Mở rộng về chất lượng: nghĩa là ngân hàng làm tăng chất lượng và hiệu quả
của các món vay, mở rộng về chất lượng không phản ánh trực tiếp sự mở rộng
cho vay đối với các DNV&N nhưng nó rất quan trọng để đánh giá sự an toàn
và hiệu quả của hoạt động cho vay.
– Mở rộng về số lượng: nghĩa là ngân hàng thực hiện các biện pháp nhằm tăng
các chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng quan hệ tín dụng đối với các DNV&N.
Do đó việc tìm cách tối đa hóa lợi nhuận bằng cách mở rộng tín dụng thì phải đi
liền với giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và buộc các ngân hàng phải nâng
cao chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng đối với những đối tượng khách hàng mà
khi cấp tín dụng thì rủi rỏ phải là ít nhất. Trong đó, các DNV&N là những khách tiềm
năng của ngân hàng.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DNV&N
Hiệu quả cho vay đối với DNV&N là một khái niệm vừa cụ thể ( thông qua các
chỉ tiêu định lượng để tính toán được báo cáo kết quả kinh doanh) vừa trừu tượng ( thể
hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng góp vào nền kinh tế). Từ đó, để đánh giá
được hiệu quả cho vay của các NHTM đối với DNV&N, người ta chia làm 2 nhóm chỉ
tiêu: định tính và định lượng.
a. Các chỉ tiêu định tính
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho chỉ tiêu định tính. Do đó, tùy vào mỗi
ngân hàng sẽ xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính. Cụ thể là:
– Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng:
Hoạt động cho vay có hiệu quả phải tuân thủ theo các quy định pháp luật của Nhà
nước: luật tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản của NHNN và các văn
bản có liên quan.
Khi tiến hành các hoạt động cho vay phải đảm bảo luôn tuân thủ các quy trình
cho vay, nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được hiệu quả cho
vay. Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nhất định nhằm đảm bảo tính an
toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và các NHTM. Có thể kể đến ba nguyên tắc cơ bản sau:
Khách hàng cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời hạn đã xác định trong hợp
đồng tín dụng với NHTM.
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng với NHTM.
Ngân hàng chỉ được tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể đánh
giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó giúp đưa ra quyết định tài trợ hợp
lý, đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
10
– Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì
cụ thể.
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách
tín dụng cho ta biết về cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, hướng dẫn chung cho cán bộ,
nhân viên ngân hàng nâng cao chuyên môn và tạo sự thống nhất. Chính sách tín dụng
của ngân hàng cũng cho ta biết được chiến lược phát triển tín dụng của ngân hàng.
– Mức độ thỏa mãn nhu cầu tài trợ của khách hàng và chi phí cho vay:
Hiệu quả cho vay của khách hàng đối với ngân hàng được cho là tốt khi mà ngân
hàng có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm
bảo yêu cầu trên ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích nhu cầu của
khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay. Đồng thời việc đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng làm tăng cao uy tín của ngân hàng.
– Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào nền kinh tế xã hội:
Thông qua cho vay đối với các DNV&N thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất…Tuy nhiên đây là
chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác.
b. Các chỉ tiêu định lượng
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó để xác định được hiệu quả của hoạt động cho vay
nên người ta thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng đối với các NHTM, thông qua các chỉ
tiêu này ngân hàng có thể xác định một cách tương đối chính xác về hiệu quả cho vay
đối với các DNV&N của ngân hàng. Do đó, việc tính toàn cần đảm bảo sự chính xác
và đầy đủ.
Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNV&N
– Doanh số cho vay: phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho vay
trong thời gian nhất định, bao gồm cả vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. Nó được
tính bằng cách cộng dồn các khoản vay của từng thời kì. Con số này thể hiện xu
hướng cho vay của ngân hàng tăng hay giảm.
– Doanh số thu nợ: phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về khi
đáo hạn vào thời điểm nhất định. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các
khoản nợ ở từng thời kì. Doanh số cho vay lớn thì cần kèm theo doanh số thu
nợ cao thì mới đảm bảo được hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nếu doanh số
thu nợ thấp thể hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn và lãi thấp thể
hiện hiệu quả cho vay kém.
11
– Dư nợ: phản ánh số nợ mà ngân hàng cho vay và sẽ thu hồi được trong thời
gian nhất định. Là việc so sánh chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu hồi
nợ. Nó được tính trên số dư cuối kì của bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Đây là chỉ tiêu mà ngân hàng phải theo dõi thường xuyên để biết được tình hình
sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu dư nợ cuối kỳ thấp có xu hướng giảm nó phản
ánh hiệu quả cho vay thấp vì hoạt động cho vay không thu hút khách hàng và
không được mở rộng.
– Doanh số thu nợ/doanh số cho vay: thể hiện sự so sánh giữa số tiền ngân hàng
thu nợ với số tiền ngân hàng cho vay trong khoảng thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =
Doanh số cho vay
Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNV&N của ngân hàng, cần xem
xét một cách tổng quát các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng
cũng cần xem xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không thể xem xét từng
chỉ tiêu. Nếu ngân hàng có hiệu quả cho vay tốt, các chỉ tiêu cũng thể hiện xu hướng
cho vay tốt như: dư nợ tăng qua các năm, doanh số cho vay và khả năng thu hồi nợ tốt,
tỷ nợ quá hạn và nợ thấp ( không có)…Để có các chỉ tiêu trên các quy trình cho vay
cũng cần phải được thực hiện chính xác. Và từ hiệu quả cho vay trên, uy tín của ngân
hàng ngày càng được nâng cao, thu hút thêm nhiều khách hàng đến vay vốn.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM đối với
DNV&N.
Khi nói đến hiệu quả hoạt động cho vay, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản
ánh đến hiệu quả, các ngân hàng cũng cần phải quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả cho vay. Nó sẽ cho thấy những tác động tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả
cho vay đối với DNV&N. Từ đó, dựa trên thực trạng hiệu quả cho vay, các NHTM sẽ
có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác động tiêu cực, nâng cao những
tác động tích cực. Qua đó nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM. Có thể xem xét
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N
sau:
– Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động. Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác
động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các
qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20
12
lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho
vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của
Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách
hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường
và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ
bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường
hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so
với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng
vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi
nhuận của Ngân hàng.
– Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn
đề…tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay
của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp
lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng
đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo
sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của
mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không
phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được
nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng.
– Năng lực điều hành của ban lãnh đạo:
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng
thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh
không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn,
thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo,
nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông
tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,… dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân
13
hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân
hàng .
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của
nhà lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà
nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh tranh.
Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi
trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các
chiến lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng
nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh
đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc.
– Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị:
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn
của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý
tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý
kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm
cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm
hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với
phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí cả
hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh
tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
– Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở
rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về
đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động; Ngân hàng
phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những
hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng
hoạt cho vay của Ngân hàng.
14
– Đối thủ cạnh tranh:
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày
càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ
cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và
vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu
thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí
khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng
hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm
ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
– Môi trường chính trị – xã hội:
Môi trường chính trị – xã hội tạo nên sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nền kinh tế cần có sự ổn định xã hội là nên tảng thu hút các nhà đầu tư, tạo môi
trưởng phát triển hơn cho DNV&N. Sự bất ổn về chính trị tác động đến các khoản vay,
tác động đến những khoản vay thông qua tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh
của các DNV&N, từ đó làm hiệu quả cho vay giảm.
– Hệ thống pháp luật:
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ
hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây
là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp
Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh
doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước cho
phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ
vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín
dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại.
15
Ngoài ra, phía DNV&N cũng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả cho vay như:
– Quy mô vốn và năng lực tài chính của DNV&N:
Các DNV&N thường có quy mô và năng lực tài chính không lớn nên không
có quá nhiều khả năng tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Cũng do sự hạn hẹp về vốn nên
DNV&N cũng không có sự đầu tư hợp lý, có xu hướng đầu tư vào tài sản cố định nên
thiếu vốn lưu động để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng tài
chính đối với doanh nghiệp khi cho vay là quy trình tất yếu. Tuy nhiên, nó sẽ khiến
cho DNV&N có năng lực tài chính yếu kém sẽ khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
của ngân hàng. Hay nếu ngân hàng cấp vốn thì sẽ gặp nhiều rủi ro.
Tuy nhiên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường giúp các doanh nghiệp
thích nghi với những biến động thì trường hơn là doanh nghiệp lớn. Các DNV&N
thuận lợi hơn trong việc thay đổi hướng sản xuất kinh doanh để phù hợp với nhu cầu
thị trường.
Nhìn chung, vốn chủ sở hữu và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đủ lớn sẽ
tạo điều kiện chắc chắn hơn giúp các DNV&N tránh được nguy cơ phá sản do mất khả
năng thanh toán các khoản nợ vay ngân hàng, hạn chế mức thấp nhất tổn thất với ngân
hàng.
– Trình độ quản lý của DNV&N:
Hoạt động quản lý và điều hành là một trong những hoạt động dẫn đến thành
công của doanh nghiệp. Khi xem xét cho vay, ngân hàng cũng cần phải xem xét kỹ
lưỡng trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, trình độ quản lý của các
DNV&N còn thấp, không được đào tạo bài bản và hệ thống nên luôn tiềm ẩn rủi ro khi
cho các doanh nghiệp vay vốn, làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng.
– Phương án sản xuất kinh doanh:
Đây luôn là nhân tố đầu tiên mà ngân hàng xem xét khi cho doanh nghiệp vay
vốn. Phương án kinh doanh có khả thi cao thì mới tạo ra được lợi nhuận lớn, ít rủi ro
và khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo. Khách hàng luôn cần đảm bảo
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy, nếu phương án vay vốn của khách
hàng là khả thi và khách hàng sử dụng đúng mục đích thì hiệu quả cho vay sẽ được
đảm bảo.
– Uy tín của các DNV&N:
Nếu doanh nghiệp đã có quan hệ và uy tín lâu dài với ngân hàng thì ngân hàng
sẽ đảm bảo hơn về việc thu hồi gốc và lãi, đảm bảo chất lượng khoản vay.
Đạo đức, uy tín khách hàng luôn có ảnh hưởng tới độ xác thực trong thông tin
cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, tác động tới quyết định cho vay của
ngân hàng từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng.
16
Ngoài các yếu tố trên còn rất nhiều yếu tố từ phía DNV&N ảnh hưởng tới hiệu
quả cho vay của ngân hàng như: vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, tính nghiêm
túc của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chế độ kế toán hiện hành, tài sản đảm
bảo cho vay có tính hợp lý…Nhìn chung, khi đã cấp vốn vay cho doanh nghiệp thì việc
đảm bảo an toàn của khoản vốn đó không chỉ phụ thuộc vào sự giám sát của ngân hàng
mà còn phụ thuộc vào chính khách hàng của ngân hàng.