10604_Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Cty CP Du lịch và dịch vụ Móng Cái.pdf

luận văn tốt nghiệp

– 1 –
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ – ĐỊA CHẤT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ MÓNG CÁI

Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN THỊ THU

– 2 –
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân Tôi với sự cố vấn
của Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thu Tất cả các nguồn tài liệu đã được
công bố đầy đủ, nội dung của Luận văn là trung thực.
Học viên cao học

…………………………

– 3 –
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Thị Thu
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Em chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường, bạn bè, đồng nghiệp,
các thầy cô trong Khoa Sau đại học – Trường Đại học Mỏ Địa Chất đã giúp đỡ và hỗ trợ em
thực hiện các thủ tục trong quá trình hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!

– 4 –
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Viết đầy đủ
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
HĐQT
: Hội đồng quản trị
BGĐ
: Ban giám đốc
CSH
: Chủ sở hữu
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp

– 5 –
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN
……………………………………………………………………………………………………. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………….. 4
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………… 5
DANH MỤC BẢNG
…………………………………………………………………………………………… 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ……………………………………………………………………. 8
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………….. 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………………… 1
2.
Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………… 2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ………………………………………………………………….. 2
4. Phương pháp nghiên cứu: …………………………………………………………………………………. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
…………………………………………………………. 3
6. Kết cấu của Luận văn: ……………………………………………………………………………………… 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………………………………. 4
1.1. Tổng quan lý luận về kinh doanh du lịch dịch vụ và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp …………………………………………………………………………………………………………… 4
1.1.1. Tổng quan lý luận về kinh doanh du lịch dịch vụ ……………………………………… 4
1.1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch của doanh nghiệp
…………… 9
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
……………………………………………………………………. 16
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn) ……………………………………………………… 16
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí ……………………………………………………………………………… 17
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp Du lịch, dịch vụ và
bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ phần Du lịch và dịch vụ Móng Cái.
……………….. 32
1.2.1. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp Du lịch, dịch
vụ ……………………………………………………………………………………………………………. 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ phần Du lịch và dịch vụ Móng Cái……. 35
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về thực tiễn về hiệu quả kinh doanh Du lịch, dịch vụ… 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ DỊCH VỤ MÓNG CÁI
……………………………………………………………………….. 40

– 6 –
2.1 Khái quát về tình hình của Công ty cổ phần Du lịch và dịch vụ Móng Cái ………… 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du lịch và dịch vụ Móng Cái

……………………………………………………………………………………………………………….. 41
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý ……………………………………………………………. 42
2.2 Thực trạng HĐKD du lịch tại Công ty cổ phần Du lịch và dịch vụ Móng Cái …….. 44
2.2.1. Thực trạng về tổ chức tour du lịch
………………………………………………………… 44
– Chương trình du lịch trọn gói xuyên biên giới trong khu vực bao gồm: ………………… 45
2.2.2. Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động …………………………………………… 45
2.2.3. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
…………………………………………………………………… 46
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanhdu lịch tại Cty du lịch Công ty cổ phần Du lịch và dịch vụ
Móng Cái …………………………………………………………………………………………………….. 48
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016 ……………….. 48
2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
……………………………… 50
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch và
dịch vụ Móng Cái
………………………………………………………………………………………….. 64
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài
………………………………………………………………………… 64
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành
……………………………… 66
2.3.2. Các nhân tố bên trong ………………………………………………………………………… 68
2.4. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty …………………………… 70
2.4.1. Những kết quả đạt dược ……………………………………………………………………… 70
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân……………………………………………………………… 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ MÓNG CÁI
………………………………….. 73
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng Cái
……………… 73
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch và dịch
vụ Móng Cái ………………………………………………………………………………………………… 75
3.2.1. Giải pháp về tài chính ………………………………………………………………………… 75
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
……………………………………………………………….. 79
3.2.3. Giải pháp về Marketing………………………………………………………………………. 83
3.2.4. Một số giải pháp khác ………………………………………………………………………… 84
3.3.
Kiến nghị
……………………………………………………………………………………………. 85

– 7 –
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………….. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………. 89
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty đến 31/12/2016
……………………………………….. 43
Bảng 2.2: Khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty
…………………………………………. 48
Bảng 2.3: Tỷ suất thuế trên tổng tài sản của Công ty 2014-2016
……………………………. 51
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân người lao động……………………………………………………. 52
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ………………………………………………………. 55
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tài sản
…………………………………………………………………… 59
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng chi phí 2014 – 2016 ………………………………………………… 63
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành
……………………………… 66

– 8 –
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng Cái ………….. 42
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động phân theo trình độ năm 2016 ………………………………….. 44
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
………………………… 49

– 1 –
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh
mẽ, mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở nên chặt chẽ. Tất cả
những điều này đòi hỏi Việt Nam phải tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh của nền kinh tế trong nước. Thị
trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những
nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi
hướng đi phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, có nâng cao hiệu
quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, mở rộng sản xuất, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh
nghiệp. Đây cũng chính là thước đo cho sự tăng trưởng, là mục tiêu hàng đầu quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ
giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, xác
định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác
các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó có thể đề ra các biện pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng Cái được thành lập từ năm 2004,
với các lĩnh vực kinh doanh chính là: Kinh doanh nhà hàng khách sạn; Điều hành
tua du lịch; Xuất nhập khẩu; Thương mại… Trong những năm vừa qua, công ty đã
không ngừng tăng quy mô tổng tài sản, doanh thu, bạn hàng, kinh nghiệm kinh
doanh và uy tín của doanh nghiệp… Mặc dù công ty đã đạt những kết quả nhất định
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nhưng hiệu quả kinh
doanh vẫn còn hạn chế so với tiềm năng. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh của

– 2 –
công ty vẫn là một công việc cấp thiết và quan trọng. Do đó, tác giả đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Du lịch và dịch vụ Móng Cái”
để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh dịch vụ.
– Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng
Cái nhằm đánh giá thực trạng về kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại..
– Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiến nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng Cái trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
– Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của công ty
– Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng Cái.
– Thời gian: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011 –
2015 và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp
theo.
4. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thống kê:
Số liệu được sử dụng để tính toán và phân tích là số liệu thứ cấp và được thu
thập từ phòng Kế toán-Tài Chính, phòng Kinh doanh, phòng Tổ chức Hành chính
của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Móng Cái qua 5 năm (2015 – 2016). Bao
gồm bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo nhân sự
của Công ty qua 5 năm (2015 – 2016). Ngoài ra có một số thông tin thu thập từ
sách, giáo trình chuyên ngành, tạp chí chuyên ngành, internet về các hoạt động
trong nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
– Phương pháp phân tích:
+ Phương pháp tỷ trọng: Phương pháp này dung để nghiên cứu kết cấu những
chỉ tiêu phân tích của Công ty.

– 3 –
+ Phương pháp tỷ số: Phương pháp này nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả hoạt động của Công ty.
+ Phương pháp so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Được biểu hiện bằng các con số cụ thể, thể hiện
tình hình kinh doanh của Công ty.
So sánh bằng số tương đối: Được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%), phản ánh
kết cấu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu cần phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
– Ý nghĩa khoa học: Vận dụng các kiến thức về quản lý kinh tế, kinh tế môi
trường nhằm phân tích đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp sử dụng hiệu quả tối
đa nguồn tài nguyên du lịch vào phát triển kinh tế cho Công ty Cổ phần Du lịch và
dịch vụ Móng Cái.
– Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp kinh tế được áp dụng vào thực tiễn sẽ
từng bước phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch và dịch vụ
Móng Cái để có cơ hội phát triển quy mô, mang sản phẩm du lịch của mình giới
thiệu cho bạn bè thế giới.
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch và
dịch vụ Móng Cái.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần du lịch và dịch vụ Móng Cái

– 4 –

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về kinh doanh du lịch dịch vụ và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan lý luận về kinh doanh du lịch dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ và kinh doanh dịch vụ, du lịch
– Dịch vụ
Dịch vụ theo nghĩa cổ điển: Là các hoạt động nằm ở khâu trung gian nhằm kết
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Theo nghĩa này thì dịch vụ là hoạt động
môi giới trung gian nhằm liên kết: Người sản xuất tìm đến người tiêu dùng, Người
tiêu dùng tìm được người bán.
Do vậy theo nghĩa cổ điển thì dịch vụ là hoạt động không tạo ra sản phẩm vật
chất mà chủ yếu là thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhằm thoả mãn lợi ích cốt lõi
của người tiêu dùng.
Theo nghĩa hiện đại: Dịch vụ bao gồm mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, từ việc tìm kiếm thị trường cho đến dịch vụ sau bán hàng.
Dịch vụ =Tìm kiếm thị trường+Sản xuất + Tiêu thụ + Dịch vụ sau bán hàng.
– Dịch vụ không chỉ bao hàm toàn bộ các quá trình của dịch vụ theo nghĩa cổ
điển mà nó còn bao hàm cả việc tìm kiếm thị trường, sản xuất ra sản phẩm….Do đó
mà quá trình sản xuất dịch vụ nó bao hàm đầy đủ cả 3 yếu tố là: Đối tượng lao
động, Công cụ lao động, Lao động.
Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của xã hội hiện đại,xã hội hiện
đại càng phát triển thì hoạt động dịch vụ càng mở rộng để thoả mãn nhu cầu thường
xuyên tăng lên của xã hội .

– 5 –
Những yêu cầu mới của xã hội ngày càng tăng nhanh. Con người ngoài nhu
câù làm việc, nghiên cứu, đòi hỏi phỉa có nhu cầu khác như: vui chơi, giải trí, tĩnh
dưỡng, giao lưu, du lịch…
Dịch vụ là các hoạt động xã hội( lao động xã hội) được sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người, bao gồm cả dịch vụ công nghiệp
(sửa chữa máy móc,trang thiiết bị…) và các dịch vụ phi công nghiệp( văn hoá,văn
nghệ,sc khoẻ…) trong đó bao gồm cả việc đi lại.
– Kinh doanh dịch vụ
Trong xã hội hay từng tổ chức và ngay với mỗi cá nhân đều có những hoạt
động khác nhau với các mục đích khác nhau. Trong đó một hoạt động có vai trò
quyết định sự tồn tại và phát triển của các hoạt động khác của con người đó là hoạt
động kinh tế.
Để hiểu được hoạt động kinh doanh ta phải hiểu thế nào là hoạt động kinh tế
kinh, kinh doanh.
Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức của con người nhằm tạo ra
sản phẩm hay dịch vụ để cung ứng cho mình hay xã hội nhằm thu được lợi ích về
kinh tế cho chính mình.
Tuy nhiên không phải bất cứ một hoạt động kinh tế nào cũng đều mang tính
chất kinh tế kinh doanh. Mà chỉ có những hoạt động kinh tế nhằm tìm kíêm lợi
nhuận mới được gọi là hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động kinh tế được tiến hành nhằm tìm
kiếm lợi nhuận.
Từ khái niệm hoạt động kinh doanh ta có thể đưa ra khái niệm kinh doanh
dịch vụ.

– 6 –
Kết luận: Kinh doanh dịch vụ là hoạt đông có ý thức của con người nhằm cung
ứng những dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của cá nhân hoặc tổ chức nhằm thoả mãn
nhu cầu của họ, và thu được lợi nhuận nhất định.

– Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất.
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có
một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du
lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là
một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục
sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát
triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải
là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này
trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và
hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại
những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”. (Về sau định
nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận)
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà
nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra định
nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về
phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của

– 7 –
những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián
tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên
gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước,
đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch
là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành
hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
 Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại
chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
 Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong
quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại
chỗ về thế giới xung quanh.
1.1.1.2. Kinh doanh du lịch dịch vụ
Kinh doanh là quá trình tổ chức sản xuất lưu thông mua bán hàng hoá trên thị
trường nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội.

– 8 –
Kinh doanh du lịch cũng như mọi loại hình thức kinh doanh khác nghĩa là gồm
các bước tổ chức sản xuất hàng hoá du lịch ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch, tổ
chức thực hiện hợp đồng. Thanh quyết toán hợp đồng.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam:
“Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn
của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời”
Tuy du lịch đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng kinh doanh du lịch ra đời muôn hơn
nhiều, mốc đánh dấu là sự thành lập hãng lữ hành Thomas Cook vào giữa thế kỷ
XIX và kinh doanh du lịch trên thế giới chỉ thực sự phát triển mạnh vào những năm
50 của thế kỷ XX sau khi kết thúc chiến tranh.
Ở Việt Nam sau khi xoá bỏ chế độ hành chính bao cấp, nền kinh tế chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự hoạch toán kinh doanh đầy đủ, rõ ràng
và sự nghiệp đổi mới đất nước đã có sự khởi sắc (từ sau năm 1986) Từ đó đến nay
đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, cũng từ đó mà mà hoạt
động kinh doanh du lịch thực sự phát triển, từ sau năm 1990 năm du lịch Việt Nam.
Hiện nay, nghành du lịch nước ta đã có một cơ sở vật chất gồm hàng nghìn khách
sạn hàng trăm công ty du lịch, các dịch vụ du lịch ngày càng phong phú và đa dạng
nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đủ để đón và phục vụ hàng triệu khách du lịch quốc
tế một năm.
Hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng và phong phú với đối tượng phục vụ
là khách du lịch, do vậy hoạt động kinh doanh du lịch gồm: Kinh doanh lữ hành,
kinh doanh cơ sở nội trú, kinh doanh vận chuyển khách du lịch và kinh doanh dịch
vụ thông tin du lịch.

– 9 –
Kinh doanh lữ hành: Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ giao dịch ký kết
với các tổ chức kinh doanh du lịch trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện
các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
Kinh doanh lữ hành lại được phân chia thành: Kinh doanh lữ hành quốc tế và
kinh doanh lữ hành nội địa, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiêm vụ của mỗi công ty lữ
hành.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức xây dựng và thực hiện các chương
trình du lịch cho khách du lịch nước ngoài, Việt kiều vào Việt Nam và khách du
lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức, xây dựng và thực hiện các chương
trình du lịch cho khách du lịch trong nước đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam và
những ngừi nước đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam đi tham quan du
lịch ở mọi miền của đất nước.
Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ tổ
chức, đón tiếp, phục vụ nội trú, ăn uống, vui chơi giải trí và bán hàng cho khách du
lịch.
1.1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch của doanh
nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận
cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hoá quá trình sản xuất – kinh doanh từ khâu
lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức
độ hợp lí hoá của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được
gọi là: Hiệu quả kinh doanh.

– 10 –
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đã được các nhà kinh tế học trên thế giới
bắt đầu nghiên cứu từ thế kỷ XVIII, đặc biệt nó tập trung nghiên cứu từ đầu những
năm 60 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học, quản lý và điều hành kinh doanh luôn
quan tâm nghiên cứu vấn đề cụ thể như: Hoạt động kinh doanh như thế nào là hiệu
quả? Làm thế nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Làm thế nào
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh
xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự
hình thành phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp. Nhưng khái niệm chung
nhất về hiệu quả kinh doanh là: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các
yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Tuy nhiên, người ta có thể chia các quan điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh
và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này không
đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một
kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh doanh đó có hai mức
chi phí khác nhau.
Quan điểm này bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ 18 bởi hai nhà kinh tế có cùng
quan điểm là nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith và nhà kinh tế học người
Pháp – Ogiephric. Theo trường phái này, các nhà kinh tế cho rằng hiệu quả chính là
doanh thu tiêu thụ hàng hóa, đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì đó là tốc độ
tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội1

1 Ngô Đình Giao (1995), Kinh tế học vi mô, NXB giáo dục, Hà Nội

– 11 –
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Tác giả Gujaratu Damondar cũng đưa ra cách xác định hiệu quả kinh doanh
bằng cách so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí bổ sung 2
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh
doanh, vì nó gắn được kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản
ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận
động, nên quan đIểm này chưa biểu hiện được tương quan về về lượng và chất giữa
kết quả và chi phí.
Theo Paul A Samuellson và W.Nordhaus, giáo trình kinh tế học năm 1991
thì “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng
loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Hiệu quả tức là sử dụng một cách
hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
con người3
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất.
Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản
ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của

2 Gujarati Damodar N. (1998), Basic econometrics, Third edition, FETP.
3 Paul A.Samuelson and William D.Nordhaus (1989), Kinh tế học (bản dịch), tập 2, Viện quan hệ
quốc tế, Hà Nội

– 12 –
chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh có cùng quan
điểm này như các tác giả Ngô Đình Giao, Lưu Bích Hồ, Trần Văn Thao. Các tác giả
này cho rằng hiệu quả là quan hệ tỷ lệ hoặc hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó4; 5; 6
Nhóm thứ năm cho rằng: Quan điểm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là sự gắn kết giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, quan điểm này đã được
phát triển từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX.
Trong tác phẩm “Đánh giá kinh tế tài nguyên khoáng sản” tác giả K.Rusanop
đã trích dẫn quan điểm của một số nhà kinh tế Cộng hòa Liên Bang Nga về hiệu quả
kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng nhất của toàn bộ chiến
lược kinh tế và chỉ ra rằng để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội hiện nay đều
không có con đường nào khác là tăng nhanh hiệu quả xã hội 7
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của
doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp
nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn
xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng,
không gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh những nỗ

4 Ngô Đình Giao (1984), Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp,
NXB Lao động, Hà Nội
5 Lưu Bích Hồ (2001), Một số vấn đề về chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2014),
Tạp Chí Cộng Sản, Hà Nội
6 Trần Văn Thao (2005), Financial Accounting (Song ngữ Anh – Việt), NXB Thống Kê, Hà Nội
7 K.Rusanop (1987), Đánh giá kinh tế tài nguyên khoáng sản, Nhà xuất bản Lòng Đất Matxcova

– 13 –
lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh gnhiệp đồng thời gắn
với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về
kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị
tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để thu kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết qủa cao hơn chi phí
bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ vói nhau,
không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, môi truờng nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc
các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt được mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ
giá nào hoặc thậm chí đánh đổi mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường để đạt được
mục tiêu kinh tế.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng
thời kì, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của từng giai
đoạn, các thời kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh
nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.Trong thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp, điều này thường không được tính đến là con nguời khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí
khai thác sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và phá huỷ môi
trường. Cũng không thể quan niệm rằng cắt bỏ chi phí và tăng doanh thu lúc nào cũng
có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường,
tạo cân bằng sinh thái, đầu tư cho giáo dục đào tạo.
1.1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
– Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh cũng đều phải tập hợp các
phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với
các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có

– 14 –
thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi
nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện
chức năng
– Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu nguồn
tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử dụng thiết bị
máy móc, nguyên vật liệu, lao động, một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ
cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên
trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản,…. là một phạm trù hữu hạn và ngày càng
khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng không đúng cách. Thực ra
khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa
chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc
đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài người chỉ
chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia
tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai… Như vậy nâng cao hiệu quả kinh
doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt
được sự lựa chọn tối uư. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng
cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều, lãi ít hởng ít, không có lãi
thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục
tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của kinh doanh.

– 15 –
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi
nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống
còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
a) Chỉ tiêu lợi nhuận
Trong mỗi kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có
những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được kiểu một cách
đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí
cho hoạt động đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác:
– Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
sản phẩm trừ đi các khoản giảm trừ, giá thành toàn bộ sản phẩm, chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp.
– Lợi nhuận hoạt động khác bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính: Số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài
chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán,
mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc
các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn, ngắn hạn.
+ Lợi nhuận của hoạt động bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn
chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ; thu hồi lại các
khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ
hao hụt; chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản lợi tức năm trước phát
hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu
khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành

– 16 –
b) Tỉ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt được
trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận được xác định
như sau:
P’M = P/M
Trong đó:
P’M: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
P : Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
doanh nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang
bán với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có chi
phí kinh doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn)
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trong kỳ so với số vốn bình quân
sử dụng trong kỳ bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Công thức xác định: P’v = P/ Vbq

Trong đó:
P’v : là tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ
P : tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
Vbq: Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
được xác định bằng công thức:
Trong đó:

– 17 –
V1,V2,…, Vn: là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê (tháng, quý)
n là số thời điểm kiểm kê
Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của
doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là
cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là tốt.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định hay vốn
lưu động trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh cuả
doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi
phí kinh doanh trong kỳ.
Công thức xác định
P’c = P/CFKDP’c : là tỷ suất lợi nhuận chi phí trong kỳ
CFKD: là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
P : Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho
phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ
quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, với
mục đích tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn phát triển. Khi phân tích hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
– Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *