10645_Pháp luật về Quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU
THEO QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế

NGUYỄN HOÀNG THẢO

Hà Nội – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU
THEO QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: NGUYỄN HOÀNG THẢO
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ

Hà Nội – Năm 2020
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Pháp luật về Quản lý nguồn thu theo
Quỹ Bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Hoàng Thảo

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin được cám ơn sự giúp đỡ, tư vấn, chỉ
bảo của các thầy cô giáo Khoa Luật, Khoa Đào tạo sau đại học Trường đại học Ngoại
thương, Trường đại học Ngoại thương cơ sở Quảng Ninh, lãnh đạo, cán bộ Phòng
Quản lý thu BHXH của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt tôi xin cám ơn sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của GS.TS. Nguyễn Thị Mơ đã giúp tôi trong quá trình
hoàn thành Luận văn này. Tuy đã hết sức cố gắng, song nội dung các vấn đề nghiên
cứu thật sự rộng lớn, liên quan nhiều vấn đề về kinh tế xã hội, cơ chế quản lý của nhà
nước, bên cạnh đó là sự khó khăn về mặt thời gian nên Luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, chưa thật sự hoàn chỉnh và đầy đủ, vì vậy tôi rất mong nhận
được sự bổ sung góp ý của các thầy cô giáo, các cơ quan quản lý và các bạn đồng
nghiệp .

Tác giả

Nguyễn Hoàng Thảo

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
HCSN
Hành chính sự nghiệp
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
NLĐ
Người lao động
BHXHVN
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHXH tỉnh QN
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh
HTX
Hợp tác xã
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNĐTNN
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
HCSN
Hành chính sự nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
Bộ LĐTBXH
Bộ lao động thương binh và xã hội
ASXH
An sinh xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân

iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
………………………………………………………………………. iii
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ………………………………………………………………………… vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
…………………………………………………………………. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN …………………………………… vii
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………
1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU THEO QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM ……………………………………………………………………………………………………………
6
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ Bảo hiểm xã hội, nguồn thu theo Quỹ Bảo
hiểm xã hội và quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội ………………………
6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
…………………………………….
6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
………….
10
1.1.3. Quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội ………………………………..
14
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về quản lý nguồn thu theo
Quỹ Bảo hiểm xã hội
………………………………………………………………………………..
20
1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý nguồn thu theo quỹ bảo hiểm xã hội .
20
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội
..
21
1.2.3. Nội dung pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội
..
21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NGUỒN THU THEO QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2014-2018 ………………………………
26
2.1. Giới thiệu một số nét chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh
……….
26
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh

26
v

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ninh ………………………………………………………………………………………….
30
2.1.3. Một số kết quả đã đạt được ……………………………………………………………
31
2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ
Bảo hiểm xã hội ……………………………………………………………………………………….
33
2.2.1. Quản lý đối tượng phải nộp Bảo hiểm xã hội
………………………………….
33
2.2.2. Quản lý tiền thu Bảo hiểm xã hội
…………………………………………………..
36
2.2.3. Quản lý nợ đọng tiền thu bảo hiểm xã hội
………………………………………
41
2.3. Thực trạng thực thi pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………….
44
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
……………………………………………………………
45
2.3.2. Những hạn chế trong việc thực thi pháp luật về quản lý nguồn thu theo
Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân
…………………………………………………………………………………………………………….
60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ
TĂNG CƢỜNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU
THEO QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
NINH …………………………………………………………………………………………………………
64
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện pháp luật về quản lý nguồn thu
theo Quỹ Bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh
………………
64
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh …………………………………..
64
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm
xã hội của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 …………………….
64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ……………………………………………..
65
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với quản lý đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội …….
65
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý tiền thu Bảo hiểm xã hội và nợ đọng tiền thu
Bảo hiểm xã hội
…………………………………………………………………………………….
73
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
82

………………………………………………………………………………………………………………………

vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm
………………………………..
47
Bảng 2.2: Kế hoạch thực hiện thu BHXH của BHXH tỉnh Quảng Ninh từ năm
2014-2018……………………………………………………………………………………………………
48
Bảng 2.3: Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2014-2018
…………………………….
50
Bảng 2.4: Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ở tỉnh Quảng Ninh ………………….
53
Bảng 2.5: Tiền thu BHXH giai đoạn 2014-2018 ………………………………………………
56
Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng BHXH từ năm 2014– 2018
………………………………….
57
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ BHXH giai đoạn 2014 – 2018…………………………………………….
58

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Hoạt động thu chi trong hệ thống BHXH ………………………………………….
11
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức của BHXH Quảng Ninh
……………………………………………
29
Hình 1.3: Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2014-2018 …………………………….
51

vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Pháp luật về Quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
và thực tiễn áp dụng tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh
1.2. Tác giả: Nguyễn Hoàng Thảo
1.3. Ngành: Luật kinh tế
1.4. Bảo vệ năm: 2020
1.5. Giáo viên hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Mơ
2. Những đóng góp của luận văn
Với tên gọi Pháp luật về Quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội và thực
tiễn áp dụng tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, luận văn đã đạt được một số kết
quả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận văn cũng có khả năng ứng dụng trong thực
tiễn. Cụ thể:
2.1. Kết quả đạt được của Luận văn
Về lý luận, Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của BHXH và
khái niệm, đặc điểm, vai trò của Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội. Luận
văn cũng đã phân tích để làm rõ khái niệm Pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ
bảo hiểm xã hội; đặc điểm cơ bản của Pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo
hiểm xã hội và nội dung của Pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã
hội.
Về thực tiễn, Luận văn đã đánh giá thực trạng Pháp luật về quản lý nguồn thu
theo Quỹ bảo hiểm xã hội theo 3 vấn đề sau: Quản lý đối tượng phải nộp BHXH;
Quản lý tiền thu BHXH; Quản lý nợ đọng tiền thu BHXH. Trên cơ sở đó, đã đánh giá
thực trạng Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ninh từ những phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh, từ thực
trạng Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh và từ kết quả
Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội trong giai đoạn 2014-2018 của Bảo
viii

hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở phân tích tình hình về Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những điểm thuận lợi và khó khăn, hạn
chế trong việc thực thi Pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, luận văn đã đề xuất hai nhóm giải pháp: i) Nhóm
giải pháp quản lý, khai thác phát triển đối tượng phải nộp BHXH, ii) Nhóm giải pháp
quản lý tiền thu và nợ đọng tiền thu BHXH.

2.2. Khả năng ứng dựng thực tiễn của đề tài
– Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về
quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội. Một số giải pháp và kiến nghị trong luận
văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan lập pháp khi sử đổi các quy định của
pháp luật về Quản lý nguồn thu theo quỹ bảo hiểm xã hội.
– Luận văn là tài liệu có khả năng nghiên cứu để ứng dụng trong thực tiễn quản
lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội của các Bảo hiểm xã hội các tỉnh thành phố
trên toàn quốc nói chung và của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Luận
văn cũng là tài liệu tham khảo để chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Quảng
Ninh đổi mới, cải cách hệ thống thủ tục hành chính liên quan đến công tác quản lý
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời từ khá sớm,
song hành cùng với quá trình phát triển của xã hội và đến nay với bất cứ quốc gia
nào trên thế giới, bảo hiểm xã hội cũng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với
người lao động và hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Ở nước ta, BHXH được Đảng và
Nhà nước rất quan tâm và chú trọng, BHXH đã trở thành một trong những chính sách
xã hội cơ bản nhất cùng với cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
BHXH tỉnh Quảng Ninh là một bộ phận cấu thành của BHXH Việt Nam. Chức
năng của BHXH tỉnh Quảng Ninh là trực tiếp thu BHXH theo Quỹ bảo hiểm xã hội và
thực hiện các chế độ về Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội đối với người
lao động trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, công tác quản lý nguồn thu theo
Quỹ bảo hiểm xã hội của tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả. Số đơn vị sử
dụng lao động và số người lao động tham gia BHXH không ngừng tăng lên và do đó
nguồn thu BHXH cũng gia tăng liên tục. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, tình
trạng nợ đọng kéo dài với số lượng lớn tiền đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao
động vẫn còn tồn tại. Nhiều đơn vị sử dụng lao động còn gian lận trong việc đăng ký
tham gia BHXH cho người lao động, gian lận trong việc kê khai quỹ lương đóng
BHXH,…Do đó, quyền lợi của người lao động bị vi phạm và ảnh hưởng đến nguồn
thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là những khó khăn đáng kể đối với công tác quản
lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội của BHXH tỉnh Quảng Ninh trong nhiều năm
qua. Ngoài ra, quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội của tỉnh Quảng Ninh cũng
bị ảnh hưởng do pháp luật về Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội có những
bất cập và việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này ở Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách cụ thể pháp luật về
quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội nói chung và vấn đề quản lý nguồn thu
theo Quỹ bảo hiểm xã hội của BHXH tỉnh Quảng Ninh nói riêng, nhằm tìm ra giải
pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường việc quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm
2

xã hội của BHXH tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Đó là lí do tôi chọn vấn đề “Pháp luật về Quản
lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài của Luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian nghiên cứu, tác giả nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu
trực tiếp hoặc gián tiếp về pháp luật quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội ở
những mức độ và phạm vi khác nhau, cụ thể:
– Tác giả Đỗ Văn Sinh với Luận án Tiến sỹ nhan đề “Hoàn thiện quản lý quỹ
bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” bảo vệ tại Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
năm 2005. Luận án này nghiên cứu vấn đề quản lý BHXH ở Việt Nam nói chung và
đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên, Luận án này không phân tích về Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã
hội ở tỉnh Quảng Ninh
– Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đặng Ngọc Liên: “Quản lý thu BHXH đối với
khu vực kinh tế tư nhân tại Hà Nội” bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2004 đã
nghiên cứu BHXH dưới góc độ quản lý nguồn thu từ khu vực kinh tế tư nhân trên địa
bàn Hà Nội, thời gian 1997 – 2004 và các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu
bảo hiểm. Luận văn này không nghiên cứu về Quản lý nguồn thu theo Quỹ BHXH ở
tỉnh Quảng Ninh.
– Công trình nghiên cứu của 2 tác giả là Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến: “Góp
phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay” dưới dạng
sách tham khảo. Trong cuốn sách này, 2 tác giả đề xuất những giải pháp góp phần đổi
mới và hoàn thiện chính sách bảo hiểm ở nước ta hiện nay.
– Công trình nghiên cứu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: “Lộ trình mở rộng đối
tượng tham gia BHXH theo nghị định 01/2003/NĐ – CP” đã đề xuất lộ trình mở rộng
đối tượng tham gia BHXH trong giai đoạn này.
– Năm 2006, tác giả Phạm Duy Đỉnh bảo vệ luận văn Thạc sĩ với đề tài “Dịch
3

vụ BHXH Hà Nội. Luận văn này đã phân tích BHXH với ý nghĩa là một loại hình
dịch vụ và nêu rõ dịch vụ BHXH là một loại hình dịch vụ đặc thù, Luận văn này cũng
đã chỉ ra những thành công phát triển dịch vụ BHXH của Hà Nội và đề xuất giải pháp
mở rộng dịch vụ trong giai đoạn đến 2010. Song, Luận văn này không phân tích pháp
luật về Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội
– Tác giả Trần Quang Lâm: “Bảo hiểm Y tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Luận văn thạc sỹ kinh tế bảo vệ tại Học Viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2006. Luận văn nêu BHXH Việt Nam, chương trình phát triển
ngành BHXH Việt Nam đến 2010. Chương trình đề cập mục tiêu, quy hoạch và
phương hướng phát triển ngành BHXH Việt Nam trên cơ sở phân tích dự báo xu
hướng phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên, hoặc nghiên cứu về Pháp luật
BHXH nói chung, Quản lý BHXH nói riêng và các chế độ chính sách BHXH, có đề
cập đến Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội, nhưng không đi sâu vào Pháp
luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội, hoặc đã được thực hiện với thời
gian khá lâu, hoặc tuy được thực hiện gần đây nhưng có phương pháp tiếp cận và
nghiên cứu khác với đề tài của tác giả. Xuất phát từ đó, có thể cho rằng đề tài Luận
văn này là một đề tài mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về quản lý
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội nói chung và phân tích thực trạng pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, đề tài
đề xuất giải pháp hoàn hiện pháp luật và tăng cường áp dụng pháp luật về quản lý
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, Luận văn có nhiệm vụ:
– Làm rõ khái niệm và đặc điểm của Quỹ bảo hiểm xã hội; nguồn thu theo Quỹ
4

bảo hiểm xã hội và quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
– Phân tích để chỉ ra khái nhiệm đặc điểm và nội dung của pháp luật về quản lý
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
– Phân tích thực trạng pháp luật nhằm chỉ ra những bất cập trong các quy định
của pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội và những yếu kém trong
việc thực thi pháp luật về BHXH tại tỉnh Quảng Ninh.
– Đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện pháp luật và giải pháp để Bảo hiểm xã
hội tỉnh Quảng Ninh tăng cường quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến BHXH, Quỹ
bảo hiểm xã hội, quản lý nguồn thu theo quỹ bảo hiểm xã hội và pháp luật về quản lý
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm các quy định của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và của BHXH tỉnh Quảng Ninh về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo
hiểm xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội và quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm
xã hội là vấn đề rất rộng. Trong khuôn khổ của Luận văn Thạc sỹ, phạm vi nghiên cứu
được giới hạn như sau:
– Về nội dung: Luận văn phân tích 3 nội dung của công tác quản lý nguồn thu
theo Quỹ bảo hiểm xã hội là: 1) Quản lý đối tượng thu; 2) Quản lý tiền thu theo quỹ
bảo hiểm xã hội; 3) Quản lý nợ đọng tiền thu BHXH.
– Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.
– Về thời gian: Khi phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn
5

lấy mốc thời gian là từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn, tác giải đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây:
– Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được áp dụng tại
Chương 1 nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH, nguồn thu theo Quỹ bảo
hiểm xã hội, quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội và pháp luật về quản lý
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
– Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh luật học được áp dụng ở
Chương 2 nhằm chỉ ra những ưu điểm và bất cập của pháp luật về Quản lý nguồn thu
theo Quỹ bảo hiểm xã hội qua các giai đoạn cũng như thực trạng quản lý nguồn thu
theo Quỹ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ninh.
– Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp được áp dụng ở Chương 3
nhằm luận giải cho những giải pháp cụ thể về hoàn thiện pháp luật và tăng cường áp
dụng pháp luật BHXH tại tỉnh Quảng Ninh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về quản lý nguồn thu
theo Quỹ Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý nguồn thu
theo Quỹ Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị tăng cường thực thi
pháp luật về quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ninh.

6

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU THEO QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ Bảo hiểm xã hội, nguồn thu theo Quỹ Bảo
hiểm xã hội và quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
BHXH là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu. Trong quá trình phát triển, các
chế độ BHXH và đối tượng BHXH ngày càng được mở rộng. Theo đó, khái niệm
BHXH cũng có nhiều thay đổi và ngày càng được hoàn chỉnh. Mặc dù vậy, cho đến
nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về BHXH và cũng có rất nhiều khái niệm
BHXH được đưa ra, cụ thể:
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra một định nghĩa về BHXH được chấp
nhận rộng rãi nhất: BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của
mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và xã
hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức
lao động và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ (ILO, 1984)
Khái niệm BHXH này sau đó đã được các nhà làm luật của Việt Nam ghi nhận
trong Luật BHXH của Việt Nam năm 2014.
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo
pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng
thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm BHXH còn được ghi rõ trong Luật BHXH (được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII thông qua ngày 20/11/2014) như sau:
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
7

khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội” (Luật BHXH, 2014).
Như vậy, BHXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung được dồn tích từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động,
theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những nhu cầu sinh sống
thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi họ gặp những rủi ro dẫn đến việc giảm
hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động. Đó là xét theo góc độ kinh
tế. BHXH còn có thể xét dưới góc độ xã hội hay góc độ pháp lý.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được coi là sự liên kết của những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của xã hội, của người lao động và người sử dụng lao động.
Khi tham gia quan hệ này, người lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp nhất định
nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở sự đóng góp của các bên.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH được tiếp cận như trong Luật BHXH Việt Nam
đã xác định.
Nghiên cứu về BHXH, chúng ta có thể thấy có nhiều tác giả nước ngoài cũng
đã đưa ra các định nghĩa khác về BHXH hoặc bảo trợ xã hội, áp dụng riêng cho các
điều kiện ở các nước đang phát triển. Các tác giả này có chung một quan điểm là
BHXH không chỉ dừng ở việc mất đột ngột thu nhập theo dự kiến mà còn tính đến cả
việc ngăn chặn và giảm nghèo kinh niên và mang lại mức sống tối thiểu.
Cách tiếp cận BHXH mà mỗi nước lựa chọn còn tuỳ thuộc vào mục tiêu chính
sách quốc gia và điều kiện cơ cấu cụ thể của nền kinh tế.
Mặc dù khái niệm BHXH của Việt Nam được xác định trong từ điển Bách
khoa toàn thư Việt Nam cũng tương tự khái niệm BHXH mà ILO đưa ra, nhưng thực
tế trong quá trình thảo luận, xây dựng chính sách, cũng có nhiều định nghĩa BHXH
khác do các tổ chức quốc tế và trong nước đưa ra, đề cập đến các mặt khác nhau của
BHXH ở Việt Nam.
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn này là
8

khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH Việt Nam, được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2014.
1.1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
Từ khái niệm về BHXH nêu tại Luật BHXH năm 2014, có thể thấy BHXH có
những đặc điểm cơ bản như sau:
– Một là, bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Nghĩa là, khi
tham gia vào hệ thống BHXH, NLĐ sẽ được BHXH trợ cấp cho đến lúc chết. Khi còn
làm việc, NLĐ được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi
sinh con, người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao động, khi không còn làm
việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì được tiền chôn cất và gia đình được
hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc điểm riêng của BHXH mà không một loại hình bảo
hiểm nào có được.
– Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ trong BHXH liên
quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà người lao động
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng,
dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, người lao động cần phải có
khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua
các trợ cấp BHXH. Đây là đặc điểm rất cơ bản của BHXH.
– Ba là, NLĐ khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH. Tuy
nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng
BHXH. NSDLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ.
– Bốn là, sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Các bên tham gia phải
đóng góp bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Các nguồn đóng góp này hình thành
cơ bản của quỹ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội còn có
được từ các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ bảo
hiểm xã hội (mang tính an toàn); khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm
nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
9

– Năm là, các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các
chế độ BHXH cũng do luật định. Vì vậy, Pháp luật về BHXH ra đời nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ phát sinh từ BHXH trong đó có quan hệ phát sinh liên quan đến thu
BHXH và Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở hầu
hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi mức độ
phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của
BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng của mình, BHXH đã có những
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đó là:
– Đối với người lao động
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình
công nghiệp hóa, hiện đoại hóa thì những “rủi ro” như ốm đau, tai nạn lao động –
bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việt làm…lại diễn ra một cách thường xuyên và ngày
càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho
người lao động về cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt cho cả cộng đồng.
Với vai trò là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, BHXH
sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng
cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện thuận lợi…giúp họ ổn
định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai. Từ đó góp
phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công việc cho
cơ quan, đơn vị, công ty, xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
– Đối với Người sử dụng lao động
Tham gia BHXH sẽ gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao
động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động
và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương,
tiền công, thời gian lao động…Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều
hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai bộ phận này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có
10

lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bọ lợi ích được với nhau.
Nhờ tạo được mối quan hệ gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, người
lao động yên tâm gắn bó với công việc, với nơi làm việc. Từ đó họ tích cực hoạt động
sản xuất và phát huy sáng kiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Khi có rủi ro xảy ra, nhờ đã tham gia BHXH mà
việc kinh doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường, ổn định tránh những xáo
trộn không cần thiết. Tại những doanh nghiệp tham gia BHXH nghiêm túc, kết quả
kinh doanh ngày càng cao, thu nhập của người lao động ổn định, họ yên tâm gắn bó
với doanh nghiệp. Số lao động muốn làm việc trong doanh nghiệp ngày càng nhiều,
do vậy chủ sử dụng lao động tuyển được nhiều người có phẩm chất tốt, tay nghề cao.
– Đối với xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước
do các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi
thành viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả
năng lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội không những tác động tới quá trình phát triển
kinh tế của đất nước mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới,
việc làm mới cho người lao động, từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu
nhập cho người lao động…dưới nhiều hình thức khác nhau như hình thức đầu tư phát
triển phần “nhàn rỗi” của quỹ.
Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể
thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế – xã hội và góp phần làm vững
chắc thể chế chính trị.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm về nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
BHXH là phạm trù kinh tế – xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể hiện
nổi trội hơn. Các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ
có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực và có
hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng
11

nghĩa trong điều kiện nền kinh tế thị trường tức là người tham gia BHXH phải có
trách nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ thu nhập cá nhân, người sử
dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướng
từ quỹ lương của doanh nghiệp, đơn vị đồng thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm
bảo hộ nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
Để có cái nhìn đầy đủ về nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội trước hết cần
xem xét các khoản đóng góp hình thành nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội trên cơ
sở đó, tác giả sẽ đưa ra khái niệm về nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội. Các khoản
đóng góp bao gồm (xem hình 1.1):

Hình 1.1: Hoạt động thu chi trong hệ thống BHXH
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Từ hình 1.1, có thể thấy nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội được tạo lập bởi
Đóng góp của chủ sử
dụng lao động
Đóng góp người
tham gia BHXH
Phạt
Hỗ trợ từ Nhà nước
Thu nhập từ đầu tư
Nguồn thu theo Quỹ BHXH
Chi trả BHXH
Chi quản lý
Phí đầu tư

Trợ cấp ngắn hạn
* Ốm đau
* Thai sản
* Dưỡng sức
* Một lần
* Lần đầu
* Mai táng phí

Trợ cấp dài hạn
* Hưu trí
* Mất sức lao động
* Tử tuất
* Trợ cấp TNLĐ
12

sự đóng góp của nhiều chủ thể. Đó là:
– Sự đóng góp của người sử dụng lao động: Sự đóng góp này không những thể
hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ, đồng thời còn thể hiện lợi ích của
NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại
kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình,
đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thông thường, phần đóng góp này
được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị, doanh nghiệp.
– Sự đóng góp của người lao động: Hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới
chủ yếu vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng, có hưởng, vì vậy người tham gia phải
đóng góp hình thành nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội mới được hưởng BHXH.
Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình.
Thông qua hoạt động này, người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản
đóng góp hình thành nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội chính là khoản để dành
dụm, tiết kiệm cho về sau bằng các chế độ hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp khi
gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này được xác định một các khoa học và có cơ sở theo
từng nguyên nhân được trợ cấp.
– Đóng góp của Nhà nước: Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm vào nguồn thu
theo quỹ được Nhà nước bảo hộ và đóng góp để chi trả cho các chế độ BHXH. Nhằm
mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn thu
từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và
quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của
Nhà nước thì khó có thể bền vững được.
– Các nguồn thu từ các đóng góp khác: Như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện
trong và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi; khoản tiền thu nộp phạt từ các
đơn vị chậm đóng BHXH…Đây là phần thu nhập tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi của
nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời.
Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần
thiết, an toàn và mang tính xã hội.
Như vậy, nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là tập hợp đóng góp bằng tiền
13

của các bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi
trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Từ phân
tích trên đây, tác gải cho rằng nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là tất cả các nguồn
thu được tập hợp từ sự đóng góp của các chủ thể có liên quan (bao gồm từ người sử
dụng lao động, người lao động, Nhà nước hoặc từ sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện
hoặc từ các nguồn thu khác nhằm tạo lập Quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm về nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
Nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản
nhất của các nguồn thu theo Quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà nguồn thu theo
Quỹ bảo hiểm xã hội có những đặc điểm riêng có sau:
-Nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là nguồn thu an toàn về tài chính
Chức năng của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động và
để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ
mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành
nên quỹ phải bằng số tiền chi giải quyết các chế độ chính sách.
-Tính tích lũy
Nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là “của để dành” của người lao động
phòng khi ốm đau, tuổi già,…và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động
của người lao động. Trong nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội luôn tồn tại một
lượng tiền nhàn rỗi ở một thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao
động có đủ các điều kiện cần thiết để được hưởng trợ cấp (chẳng hạn như về thời gian
và mức độ đóng góp BHXH). Nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội có thể được tăng
lên bởi sự đóng góp đều đặng của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp
tăng trưởng nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội.
– Nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính
không hoàn trả
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc hình thành nguồn thu theo Quỹ
bảo hiểm xã hội là để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi
14

ro dẫn đến mất hay giảm thu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng
thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của
mỗi người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc và những rủi ro mà họ gặp phải cũng như
mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đóng
– có hưởng, đóng ít – hưởng ít, đóng nhiều – hưởng nhiều nhưng như vậy không có
nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn được hưởng một
khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có người được
hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần (với chế độ ốm đau), thậm chí không
được hưởng (chế độ thai sản).
1.1.3. Quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn thu theo Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế việc quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là hết sức
cần thiết và ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của việc thực hiện chính sách BHXH bởi các lý do sau đây:
– Quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là hoạt động thường xuyên và
đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo tính tập trung và thống nhất của nguồn quỹ
tài chính BHXH. Thu BHXH và Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành
chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo
ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời
việc quản lý tốt nguồn thu sẽ tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan,
đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện
và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói
riêng.
– Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác quản lý nguồn thu
theo Quỹ bảo hiểm xã hội có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo
15

lập cùng thực hiện chính sách BHXH. Bởi vì đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ
bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội. Đồng thời đây cũng là một khâu
bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy, công
tác quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội là một công việc đòi hỏi độ chính xác
cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về
mức đóng và số lượng tham gia.
– Công tác quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội vừa đảm bảo cho Quỹ
bảo hiểm xã hội được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh
kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn
vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn tỉnh (thậm chí toàn quốc). Bởi công tác
quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung
thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về
tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ
quan, đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động quản lý nguồn
thu theo Quỹ BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một
đời người và có tính kế thừa, số tiền thu BHXH một phần dựa trên số lượng người
tham gia BHXH để tạo lập nên nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội, cho nên công tác
quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội có một vai trò hết sức quan trọng và rất
cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính
sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
– Hoạt động của công tác quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội ở hiện
tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH
trong tương lai. Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác nhau đều dựa trên
cơ sở nguyên tắc có đóng – có hưởng, BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công
tác quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội. Nếu không thu được BHXH thì Quỹ
bảo hiểm xã hội không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao động.
Vậy hoạt động quản lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác quản
lý nguồn thu theo Quỹ bảo hiểm xã hội đóng một vai trò quyết đinh, then chốt trong
quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của người lao động cũng như các đơn vị

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *