10651_Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô – qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

HOÀNG THỊ KIM CƢƠNG

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VỆ QUỐC

Thừa Thiên Huế, năm 2016

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………….
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………..
1
2. Tình hình nghiên cứu ……………………………………………………………
3
3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………….
5
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
………………………………………….
6
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ………………………….
6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ……………………………………………….
7
8. Bố cục của luận văn ……………………………………………………………..
7
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
MẠI
……………………………………………………………………………………….
9
1.1. Tổng quan về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động
khuyến mại ……………………………………………………………………………..
9
1.1.1. Người tiêu dùng và sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
…………………………………………………………………………………
9
1.1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng ……………………………………………
9
1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng …………………..
9
1.1.1.3. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ………….
9
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng
……..
10
1.1.2. Khái quát về hoạt động khuyến mại ………………………………..
11
1.1.2.1. Khái niệm ………………………………………………………………….
11
1.1.2.2. Đặc điểm pháp lý của khuyến mại
………………………………..
11
1.1.2.3. Bản chất của khuyến mại trong nền kinh tế thị trường ……
12
1.1.3. Yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động
khuyến mại ……………………………………………………………………………
12
1.2. Quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
hoạt động khuyến mại …………………………………………………………….
13
1.2.1. Điều chỉnh pháp luật đối với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong hoạt động khuyến mại ……………………………………………………
13
1.2.2. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
hoạt động khuyến mại …………………………………………………………….
13
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
. 14
2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại
…………………………….
14
2.1.1. Các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong hoạt động khuyến mại ……………………………………………………
14
2.1.2. Một số nhận xét về thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam
…………..
14
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong hoạt động khuyến mại ……………………………………………
15
2.2.1. Thực tiễn hoạt động khuyến mại ảnh hưởng quyền lợi của
người tiêu dùng ……………………………………………………………………..
15
2.2.2. Những vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định của
pháp luật khuyến mại với vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ….
16
2.2.2.1. Người tiêu dùng chưa nhận thức đúng đắn về quyền lợi của
mình
……………………………………………………………………………………..
16
2.2.2.2. Vấn đề trách nhiệm của thương nhân trong việc bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ……………………………………………………….
16
2.2.2.3. Năng lực bộ máy bảo vệ người tiêu dùng còn hạn chế ……
16
2.2.2.4. Vấn đề giải quyết khiếu nại, khiếu kiện của người tiêu dùng
….
17
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN MẠI Ở VIỆT NAM ……………………………………
18
3.1. Các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại ……………………….
18
3.1.1. Sửa đổi, làm rõ các quy định chưa cụ thể, khó áp dụng, đồng
thời bổ sung các quy định chưa đầy đủ
……………………………………..
18
3.1.2. Nghiên cứu, xem xét việc hủy bỏ quy định nghĩa vụ nộp 50%
giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp
không có người trúng thưởng…………………………………………………..
18
3.1.3. Nghiên cứu việc hủy bỏ các quy định về hạn mức tối đa giá
trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, hạn mức về thời gian
thực hiện khuyến mại ……………………………………………………………..
18
3.1.4. Để bảo đảm tính trung thực về giải thưởng và chọn người
trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại mang tính may rủi,
cần có giải pháp “tiền kiểm”, đồng thời bổ sung quy định về trách
nhiệm cá nhân của thương nhân hoặc người đại diện hợp pháp của
thương nhân và trách nhiệm cá nhân của người được giao tổ chức
chương trình khuyến mại ………………………………………………………..
18
3.1.5. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến cơ chế bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng …………………………………………………..
18
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại………………
19
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại………………
19
3.2.1.1. Nâng cao trách nhiệm xã hội của thương nhân ………………
19
3.2.1.2. Xây dựng cơ chế tự vệ cho người tiêu dùng
…………………..
19
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện các thiết chế liên quan nhằm bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ……………………………………………………….
19
KẾT LUẬN CHUNG ……………………………………………………………
21

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng phát triển với
nhiều hình thức, quy mô khác nhau, kéo theo nhiều hệ quả nhất
định. Khuyến mại là một trong những hình thức xúc tiến thương mại
phổ biến nhất được thương nhân lựa chọn. Khuyến mại là cách thức
ngắn nhất và đơn giản nhất để đưa sản phẩm, dịch vụ thâm nhập vào
thị trường. Trong đời sống hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp
các hoạt động khuyến mại diễn ra thường xuyên, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc trong các phương tiện sinh
hoạt thường ngày. Có thể nói, chưa bao giờ hoạt động khuyến mại
lại có vai trò quan trọng không chỉ đối với các thương nhân, mà còn
có tầm ảnh hưởng lớn đến cả người tiêu dùng như hiện nay. Khuyến
mại không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần
định hướng cho người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận biết
được xu hướng tiêu dùng lành mạnh, tiếp cận được những sản phẩm
có uy tín, chất lượng.
Trong hoạt động thương mại, yếu tố lợi nhuận luôn được đặt
lên hàng đầu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, các thương nhân đã vì
lợi ích trước mắt mà thực hiện những hành vi khuyến mại trái pháp
luật, vi phạm đạo đức và chuẩn mực kinh doanh, làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người tiêu dùng (NTD). Thị trường kinh doanh càng
sôi động thì các doanh nghiệp càng cố gắng tạo ra nhiều hình thức

2
thúc đẩy kinh doanh mạnh mẽ hơn, trong đó có việc tận dụng triệt để
ưu thế của hoạt động khuyến mại. Bất cứ một hoạt động kinh doanh
nào cũng cần đặt ra vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD. Bản thân hoạt
động khuyến mại là hoạt động mang tính chất mở, dễ bị lạm dụng để
thực hiện các hành vi bất chính. Hình thức tổ chức của hoạt động
khuyến mại khá đa dạng, khó kiểm soát và thẩm định chất lượng, nên
số lượng các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra khá nhiều trong thực
tế. Thực tế, quá trình các thương nhân thực hiện hoạt động khuyến
mại đang tiềm ẩn những rủi ro cho lợi ích NTD. Cùng với sự bùng nổ
thông tin như hiện nay làm cho hoạt động khuyến mại ngày càng khó
kiểm soát, hàng loạt vụ việc xâm hại đến quyền và lợi ích chính đáng
của NTD xảy ra khiến cho vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD trở nên
nóng bỏng. Bởi vậy, với việc lựa chọn đề tài
d e
Na ”, tác giả muốn khẳng định tính cấp thiết và ý nghĩa to lớn của
công tác bảo vệ quyền lợi NTD trước những hoạt động khuyến mại
đang diễn ra phổ biến trong điều kiện kinh tế thị trường; mong
muốn tìm kiếm giải pháp nâng cao trách nhiệm và đạo đức kinh
doanh của giới thương nhân trong hoạt động khuyến mại phải xuất
phát từ bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NTD, cũng như
trong các hoạt động thương mại nói chung. Đây cũng là lý do mà
tác giả lựa chọn đề tài để làm Luận văn Thạc sĩ luật học.

3
2. Tình hình nghiên cứu
Dưới góc độ luật học, hầu hết các công trình nghiên cứu trước
đây thường tách riêng vấn đề khuyến mại và bảo vệ quyền lợi NTD
để nghiên cứu độc lập. Gần đây, pháp luật về khuyến mại cũng như
pháp luật khuyến mại với vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD đã được đề
cập đến trong một số công trình nghiên cứu. Công trình lớn nhất là
Luận án Tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Dung: P
xúc ơ ị ở Na – Lý
, ực ễ à à ” (năm 2006). Cho đến nay,
đây là công trình nghiên cứu có hệ thống và đầy đủ nhất về cơ sở lý
luận và thực tiễn của vấn đề hoàn thiện pháp luật về xúc tiến thương
mại ở Việt Nam, trong đó, vấn đề pháp luật khuyến mại với việc
bảo vệ quyền lợi NTD đã được phân tích và đưa ra phương hướng
hoàn thiện luật một cách khái quát nhất.
Bên cạnh đó, có thể kể đến những công trình khác như: P
– M số ớ ắc ý à ực ễ ”, của
Bùi Thị Keng, năm 2008, Tạp chí Luật học số 7/2007; N ữ
ì ức ý ể xúc ơ ”, Luận văn Thạc sĩ luật
học của Nguyễn Thanh Tú, năm 2009; Tì ể
ở Na ”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, Trường Đại học
Luật Hà Nội; P b NTD ở Na a ”, Luận
văn Thạc sĩ luật học của Bùi Thị Long, năm 2007; T c của
ơ â c b NTD ở Na a ”,
Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Thu Hiền, năm 2014;

4
T ực b NTD của ố c c cơ a
à ớc Na ”, Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn
Hoàng Mỹ Linh, năm 2014… Ngoài ra, còn có các bài viết như:
NTD c a ” của ThS. Ngô
Vĩnh Bạch Dương, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật; P à
ấ b NTD” của TS. Đặng Vũ Huân, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật số 11/2000…
Có thể nhận định rằng, các công trình nghiên cứu trên đây mới
chỉ nêu ra vấn đề pháp luật khuyến mại nói chung mà chưa đi sâu
phân tích và nghiên cứu về khuyến mại liên quan đến việc bảo vệ
quyền lợi NTD. Trên thực tế, vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD trong
hoạt động khuyến mại ở Việt Nam còn khá mới mẻ, cho nên, việc
nghiên cứu về quyền lợi NTD và pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD ở
lĩnh vực này chưa được quan tâm một cách thoả đáng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu các vấn đề thuộc đề tài này, tác giả
đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin, những quan điểm, đường lối của Đảng
và Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, so sánh và
phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 khi
nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD
trong hoạt động khuyến mại.

5
Phương pháp so sánh luật học, phân tích, tổng hợp, thống kê,
đánh giá được sử dụng chủ yếu trong Chương 2 khi khái quát, đánh
giá thực trạng bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại
nhằm chỉ ra ưu điểm và hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở Chương 3
khi xem xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khuyến mại là một hoạt động xúc tiến thương mại của các
thương nhân nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để tìm kiếm lợi
nhuận. Điều này rất có thể xâm hại quyền lợi của NTD nếu như
không được sự điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Vì
vậy, đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hệ thống các quy
định pháp luật cũng như quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ
quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật bảo vệ quyền lợi
NTD đặt trong mối tương quan với pháp luật điều chỉnh hoạt động
khuyến mại do thương nhân tiến hành.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động
khuyến mại ảnh hưởng quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay.
Về thời gian: Từ năm 2004 cho đến năm 2015.

6
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận
và thực tiễn của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động
khuyến mại, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ hiệu quả
quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn đặt ra các nhiệm
vụ nghiên cứu như sau:
T ứ ấ , làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ quyền
lợi NTD, về hoạt động khuyến mại; yêu cầu bảo vệ quyền lợi NTD
trong hoạt động khuyến mại.
T ứ a , khái quát, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định
pháp luật, thực trạng bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến
mại ở Việt Nam hiện nay.
T ứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại ở Việt
Nam.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD trong
hoạt động khuyến mại?
2. Thực trạng bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến
mại ở Việt Nam hiện nay như thế nào?

7
3. Giải pháp nào hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu bảo vệ
quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
– Quyền lợi NTD bị xâm hại trong hoạt động khuyến mại.
– Pháp luật Việt Nam không bảo vệ được quyền lợi NTD trong
hoạt động khuyến mại.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận, luận văn là công trình chuyên khảo góp phần
xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật, nhằm
nâng cao tính minh bạch, khả thi của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
NTD trong hoạt động khuyến mại; tạo hành lang pháp lý thuận lợi
góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NTD; nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế và các thiết chế bảo
vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam hiện
nay.
Về mặt thực tiễn, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về vấn đề pháp luật
bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động khuyến mại.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại

8
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong hoạt động khuyến mại theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn
thực hiện
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
hoạt động khuyến mại ở Việt Nam

9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

1.1. Tổng quan về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong
hoạt động khuyến mại
1.1.1. Người tiêu dùng và sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
d
Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ
quyền lợi NTD 2010 thì: “NTD là người mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ
chức”. Đây là định nghĩa phù hợp với hướng dẫn của Liên Hợp
Quốc về bảo vệ NTD.
1.1.1.2 b d
NTD c í à b c bằ
ố ớ à xử sự của c , ă ừa ữ à
xâ NTD, b NTD ực à ý c c
cơ b của ì
1.1.1.3 Sự cầ b d
Trong nền kinh tế thị trường, NTD có vai trò quan trọng,
mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,
một thương hiệu. Có thể nói, NTD chính là động lực để thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế và là trọng tâm của kế hoạch kinh tế. Tuy

10
nhiên, trong quan hệ mua bán, trao đổi, do những hạn chế về thông
tin, về kiến thức chuyên môn, về các nguồn lực, về khả năng đàm
phán, kí kết hợp đồng và khả năng tự bảo vệ khi tranh chấp xảy ra
nên người tiêu dùng thường có vị thế yếu hơn so với người sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, vì mục đích lợi nhuận
nên một số doanh nghiệp, nhà sản xuất đã vi phạm nghiêm trọng
quyền lợi của NTD khi đưa ra thị trường các sản phẩm, hàng hóa
không đảm bảo chất lượng, thậm chí có sản phẩm còn gây nguy hại
tới sức khỏe, tính mạng của NTD.
Do đó, cần thiết phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
NTD trước sự xâm hại, khai thác thu lợi bất chính của người sản
xuất, kinh doanh để từ đó củng cố niềm tin của NTD và hình thành
nên môi trường kinh doanh văn minh.
1.1.1.4 c ố ở d
M à: Y ố của c c ổ c ức s x ấ d a
Để tăng lợi nhuận, một số doanh nghiệp thường lợi dụng những
khe hở của pháp luật, công tác quản lí và lòng tin của NTD để thực
hiện những hành vi, thủ đoạn gian dối như cung cấp hàng hoá kém chất
lượng, đưa ra thông tin nhầm lẫn, ép giá…
Ha à: H ố ý c a ầ ủ à cơ c ý
c ặ c ẽ của cơ a có ẩ
Một khi hệ thống pháp lý chưa đầy đủ sẽ tạo những kẽ hở cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh không chân chính thực hiện những
hoạt động gây ảnh hưởng đến NTD.

11
a à: Sự c ức d cũ
c c ức d của b â NTD
NTD nói chung thường không có đủ kiến thức cũng như điều
kiện cần thiết để có thể nhận biết được hàng hoá, dịch vụ có thực sự
tốt như những thông tin được công bố hay không. Nói cách khác,
NTD luôn ở vào vị trí bất lợi về thông tin sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ.
1.1.2. Khái quát về hoạt động khuyến mại
2
Khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
à xúc ơ của ơ â
ằ xúc c a b à óa, c ứ dịc ụ bằ c c
dà c NTD ữ íc ấ ị ”
2 2 Đặc ể ý của
Do khuyến mại là một trong các hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân nên khuyến mại có những đặc điểm chung của
các hoạt động xúc tiến thương mại, cụ thể như sau:
T ứ ấ , ớc à ơ
T ứ a , à ơ d ơ â
à
T ứ ba, cũng như các hình thức xúc tiến thương mại khác, giới
hạn của hoạt động khuyến mại đều nằm trong khuôn khổ pháp luật để
không làm ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, của thương nhân khác
cũng như lợi ích của NTD.

12
Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, với cách thức thực
hiện và biện pháp thu hút NTD, hoạt động khuyến mại có các đặc
điểm riêng dưới đây:
T ứ ấ , khác với hoạt động như quảng cáo, trưng bày và
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, hội chợ, triển lãm thương mại, cách
thức, biện pháp thực hiện của hoạt động khuyến mại là dành cho
NTD ữ íc ấ ị nhằm tác động đến tâm lý mua bán
của họ, qua đó thu hút sự chú ý của NTD tới các mặt hàng, sản
phẩm của doanh nghiệp thực hiện khuyến mại.
T ứ a , đối tượng được hướng đến trong các hoạt động
khuyến mại là NTD – tức là a, sử dụ à óa, dịc ụ
c ục íc d , s của c â , a ì , ổ c ức
(theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi NTD 2010).
1.1.2.3 c ấ của ị
Khuyến mại là hành vi của các cá nhân, tổ chức kinh doanh
nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của họ trên thị trường
bằng cách dành các lợi ích tăng thêm cho NTD ngoài các lợi ích mà
bản thân hàng hóa, dịch vụ mang lại.
1.1.3. Yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt
động khuyến mại
Bên cạnh những hoạt động khuyến mại trung thực, hợp pháp,
thực hiện đúng pháp luật, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội thực tế
thì vẫn còn một số thương nhân lợi dụng sự “dễ tính” của đa số
NTD đã thường xuyên lách vào các kẻ hở của hệ thống pháp luật

13
tiến hành các hoạt động khuyến mại thiếu trung thực và rõ ràng xâm
phạm quyền lợi NTD và làm biến dạng thị trường.
Sự biến động về chất của thị trường không phải lúc nào cũng có
được sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý từ phía nhà nước và pháp luật.
Quyền lợi của doanh nghiệp và NTD ở khía cạnh nào đó luôn có xu
hướng xung đột với nhau và đòi hỏi có sự can thiệp một cách mạnh mẽ
và hiệu quả từ phía nhà nước thông thường qua công cụ chính là pháp
luật.
1.2. Quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng trong hoạt động khuyến mại
1.2.1. Điều chỉnh pháp luật đối với bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong hoạt động khuyến mại
1.2.2. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong hoạt động khuyến mại
T ứ ấ , b NTD
bằ c c c à ĩa ụ của NTD
T ứ a , b NTD
bằ c c của ổ c ức, c â d a à
b ứ ba ố ớ NTD
T ứ ba, b NTD bằ
c ơ ức a c ấ ữa c c c ủ ể
ớ NTD
T ứ , b NTD bằ
c c c ý à ớc

14
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI
TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN

2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại
2.1.1. Các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong hoạt động khuyến mại
NTD là đối tượng trực tiếp của hoạt động khuyến mại nói
riêng cũng như các hoạt động thương mại nói chung trong nền kinh
tế thị trường. Do vậy, vấn đề bảo vệ NTD trong lĩnh vực khuyến
mại được đặt ra là cần thiết, trên thực tế, vấn đề này đã được quy
định trong các văn bản pháp luật như: Luật Thương mại 2005, Luật
Cạnh tranh 2004, Luật Bảo vệ quyền lợi NTD 2010 và các nghị
định, thông tư hướng dẫn thi hành các văn bản luật này.
2.1.2. Một số nhận xét về thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam
T ứ ấ , c c ị à cò í
T ứ a , c c ị c ơ â
c a sự ầ ủ ể b íc của c à
T ứ ba, c c ị cò c c , c a ầ ủ
T ứ , để đảm bảo tính trung thực của thương nhân về giải
thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi, pháp luật

15
quy định “thương nhân có nghĩa vụ thực hiện đúng chương trình
khuyến mại đã thông báo và cam kết với khách hàng” là chưa đủ.
T ứ ă , cơ a ý à ớc có ể ặ ó ă
c ể s c ấ ấ c c c c ơ ì
T ứ s , thiếu cơ sở pháp lý để xử lý hành chính đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại, thực hiện các hoạt
động khuyến mại cho thương nhân khác để hưởng thù lao.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi
ngƣời tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại
2.2.1. Thực tiễn hoạt động khuyến mại ảnh hưởng quyền lợi
của người tiêu dùng
– Tổ c ức à a dố ở
– ô ực ặc â ầ ẫ à
óa, dịc ụ ể ừa dố c à
– P â b ố xử ớ c c c à a c c ịa
bà ổ c ức c a c c ơ ì

– Tặ à óa c c à d ử cầ
c à ổ à óa c d d a c s x ấ
à c à ó a sử dụ ể d à óa của ì
– ơ ì d ễ a à a , ó ể s
– L íc của NTD bị xâ c c ể ì c a ắ
õ à ĩa ụ của ì a a a à óa, sử
dụ dịc ụ

16
2.2.2. Những vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định
của pháp luật khuyến mại với vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
2 2 2 N d c a ức ú ắ
của ì
Trong quan hệ giao dịch với doanh nghiệp, NTD thường đứng
ở thế yếu và thường chịu thiệt thòi, nhiều khi bất bình nhưng không
hoặc chưa biết cách đấu tranh để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
mình. Nguyên nhân của thực trạng này là NTD chưa nhận thức
được đầy đủ quyền và trách nhiệm cũng như vị trí của mình trong
xã hội.
2 2 2 2 ấ c của ơ â c b
i tiêu dùng
Thực tế cũng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc bảo vệ
quyền lợi của NTD, coi trọng công tác bảo hành, bảo dưỡng nhưng
cũng có không ít doanh nghiệp khuyến mại gây nhầm lẫn cho NTD, từ
chối bảo hành, thoái thác trách nhiệm.
2 2 2 3 Nă ực b b d cò c
T ứ ấ , về tổ chức, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi NTD nói chung và trong hoạt động khuyến mại
nói riêng được xây dựng từ trung ương đến địa phương, tuy nhiên
vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định trong việc phân công,
phân nhiệm về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan.

17
T ứ a , các cán bộ quản lý, phụ trách công tác bảo vệ quyền
lợi NTD vẫn chưa được trao đủ thẩm quyền và thiếu hụt về kinh phí
để tiến hành các hoạt động bảo vệ NTD một cách có hiệu quả.
T ứ ba, hoạt động xử lý vi phạm đối với những cán bộ, những
cơ quan quản lý nhà nước tắc trách trong công tác bảo vệ quyền lợi
NTD chưa được thực hiện nghiêm khắc khiến cho hoạt động của
các cơ quan này kém hiệu quả và làm mất lòng tin của NTD.
2 2 2 4 ấ , của
dùng
T ứ ấ , sự hiện diện của những rào cản tố tụng và chi phí,
thời gian cho vụ kiện kéo dài.
T ứ a , cơ chế hoạt động tại Toà án nước ta chỉ cho phép
người nào bị thiệt hại trực tiếp từ hành vi vi phạm pháp luật của
người khác thì mới được quyền đứng ra khởi kiện người có hành vi
vi phạm đó.

18
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN MẠI Ở VIỆT NAM

3.1. Các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại
3.1.1. Sửa đổi, làm rõ các quy định chưa cụ thể, khó áp dụng,
đồng thời bổ sung các quy định chưa đầy đủ
3.1.2. Nghiên cứu, xem xét việc hủy bỏ quy định nghĩa vụ nộp
50% giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường
hợp không có người trúng thưởng
3.1.3. Nghiên cứu việc hủy bỏ các quy định về hạn mức tối đa
giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, hạn mức về thời gian
thực hiện khuyến mại
3.1.4. Để bảo đảm tính trung thực về giải thưởng và chọn
người trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại mang tính
may rủi, cần có giải pháp “tiền kiểm”, đồng thời bổ sung quy định về
trách nhiệm cá nhân của thương nhân hoặc người đại diện hợp
pháp của thương nhân và trách nhiệm cá nhân của người được giao
tổ chức chương trình khuyến mại
3.1.5. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến cơ chế
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

19
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại
3 2 Nâ ca c xã của ơ â
Cùng với việc Nhà nước hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
lợi của NTD, bản thân các hiệp hội doanh nghiệp cũng cần xây
dựng và thực hiện các quy tắc ứng xử ghi nhận trách nhiệm của
doanh nghiệp với xã hội, trong đó có việc bảo vệ quyền lợi NTD.
3.2.1.2 Xâ dự cơ c ự c d
T ứ ấ , pháp luật cần có những cải cách mang tính đột phá
về hình thức và nội dung của Luật Bảo vệ quyền lợi của NTD.
T ứ a , pháp luật đã đưa ra được khái niệm pháp lý hoàn
chỉnh về NTD, song cần nhận thức chính xác về giá trị ứng dụng
của khái niệm này.
T ứ ba, tăng cường tuyên truyền và cung cấp thông tin cho
NTD; nâng cao nhận thức của NTD trong việc hiểu và thực hiện các
quyền của NTD.
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện các thiết chế liên quan nhằm
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
T ứ ấ , cầ bổ s c c ị cụ ể c
â cô , â ữa c c cơ a ý ừ ơ
ịa ơ .

20
T ứ a , ể â ca ực b
NTD , cầ có sự ố
c ặ c ẽ ữa c c cơ a
T ứ ba, ẩ ỗ , ố ớ c c ổ c ức
b NTD
T ứ , â ca ă ực c b , cô c ức ực ực
ý à ớc b NTD

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *