10677_Phát triển thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGUYỄN THỊ LỆ TRÂM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGUYỄN THỊ LỆ TRÂM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN SĨ LÂM

HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………1
CHƢƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ
…………………………………………………………………………………………………4
1.1. Tổng quan về thị trƣờng BHPNT
……………………………………………………………4
1.1.1 Tổng quan về BHPNT
……………………………………………………………………..4
1.1.1.1 Khái niệm BHPNT
……………………………………………………………………4
1.1.1.2 Đặc trưng của BHPNT ……………………………………………………………..5
1.1.2 Tổng quan về thị trường BHPNT ………………………………………………………8
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường BHPNT ………………………………..8
1.1.2.2 Cơ chế hoạt động của thị trường BHPNT …………………………………….9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BHPNT
………..
10
1.2. Tổng quan về TBHPNT
………………………………………………………………………
12
1.2.1. Khái quát chung về TBHPNT ………………………………………………………..
12
1.2.1.1 Khái niệm TBHPNT ……………………………………………………………….
12
1.2.1.2 Các hình thức TBHPNT
…………………………………………………………..
13
1.2.2 Vai trò của TBH đối với kinh doanh BHPNT …………………………………….
16
1.3. Tổng quan về thị trƣờng TBHPNT ……………………………………………………….
18
1.3.1 Tổng quan về thị trường TBHPNT
…………………………………………………..
18
1.3.1.1 Khái niệm thị trường TBHPNT
…………………………………………………
18
1.3.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường TBH
………………………………………..
19
1.3.2. Cơ chế hoạt động của thị trường TBH …………………………………………….
26
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường TBHPNT ………
28
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ VIỆT NAM ………………………………………………………………………
… 35
2.1. Thực trạng phát triển thị trƣờng BHPNT Việt Nam …………………………………
35
2.1.1. Lịch sử trình hình thành và phát triển thị trường BHPNT Việt Nam …….
35
2.1.2. Giải pháp phát triển thị trường BH Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 …..
37
2.1.2.1. Mục tiêu của Chiến lược phát triển thị trường
……………………………
37
2.1.2.2. Giải pháp nhằm thực hiện Chiến lược phát triển thị trường BHPNT38
2.1.3. Thực trạng phát triển thị trường BHPNT Việt Nam giai đoạn 2003-
2008
…………………………………………………………………………………………………..
40
2.1.3.1. Một số thành tựu của thị trường BHPNT Việt Nam …………………….
40
2.1.3.2. Một số hạn chế của thị trường BHPNT Việt Nam ……………………….
46
2.2. Thực trạng phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam
……………………………….
49
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam
…………..
49
2.2.2. Các giải pháp phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003-
2010
…………………………………………………………………………………………………..
50
2.2.3. Thực trạng phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003-
2008
…………………………………………………………………………………………………..
53
2.2.3.1 Tổng quan về thị trường TBHPNT Việt Nam ………………………………
53
2.2.3.2 Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu trên thị trường TBHPNT Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………….
55
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển của thị trƣờng TBHPNT Việt Nam
……………..
63
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ………………………………………………………..
63
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
…………………………………………………………….
64
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI .
69
3.1 Xu hƣớng phát triển của thị trƣờng BH và TBHPNT Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế thế giới …………………………………………………………………….
69
3.1.1 Các cam kết về BH của Việt Nam khi gia nhập WTO
………………………….
69
3.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của quá trình hội nhập dến thị trường BHPNT Việt
Nam …………………………………………………………………………………………………..
70
3.1.2.1 Những ảnh hưởng tích cực ……………………………………………………..
70
3.1.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực ……………………………………………………..
70
3.1.3 Xu thế phát triển của thị trường BHPNT Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ……………………………………………………………………………..
71
3.1.3.1 Xu thế phát triển của Cung
……………………………………………………..
71
3.1.3.2 Xu thế phát triển của Cầu
……………………………………………………….
72
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với thị trƣờng BH và TBHPNT Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới
………………………………………………………
73
3.2.1 Những cơ hội
………………………………………………………………………………
73
3.2.2 Những thách thức ………………………………………………………………………..
75
3.3 Giải pháp phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam
………………………………….
78
3.3.1 Phát triển mạnh mẽ thị trường BHPNT Việt Nam ………………………………
78
3.3.2 Tăng năng lực tài chính của các doanh nghiệp BHPNT, TBH ……………..
80
3.3.3 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực TBH có trình độ cao ……………………
80
3.3.4 Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh, hoàn thiện hệ
thống pháp luật có liên quan đến TBH …………………………………………………….
82
3.3.5 Các giải pháp khác
……………………………………………………………………….
82
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………………..
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………….
91

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Tên bảng và biểu
Trang
1
Bảng 2.1:
Tình hình tăng trƣởng số lƣợng các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực BHPNT giai đoạn 2003- 2008
41
2
Bảng 2.2:
Doanh thu phí BHPNT và tỷ trọng trên GDP giai đoạn
2003- 2008
42
3
Bảng 2.3:
Doanh thu phí một số nghiệp vụ BHPNT có TBH giai
đoạn 2003- 2008
42
4
Bảng 2.4:
Phí bảo hiểm qua môi giới và hoa hồng môi giới giai
đoạn 2003-2008
43
5
Bảng 2.5:
Tình hình bồi thƣờng và trích lập dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm giai đoạn 2003- 2008
44
6
Bảng 2.6:
Tình hình nhận, nhƣợng TBHPNT của thị trƣờng BH
Việt Nam giai đoạn 2003- 2008
53
7
Bảng 2.7:
Thu hồi bồi thƣờng nhƣợng TBH từ thị trƣờng nƣớc
ngoài giai đoạn 2003- 2008
55
8
Bảng 2.8:
Doanh thu phí và phí nhƣợng TBH ra nƣớc ngoài
nghiệp vụ bảo hiểm hàng không giai đoạn 2003- 2008
56
9
Bảng 2.9:
Doanh thu phí, phí nhƣợng TBH ra nƣớc ngoài nghiệp
vụ bảo hiểm dầu khí giai đoạn 2003- 2008
57
10
Bảng 2.10:
Doanh thu phí và phí nhƣợng tái ra nƣớc ngoài nghiệp
vụ bảo hiểm thân tàu và P&I giai đoạn 2003 – 2008
59
11
Bảng 2.11:
Doanh thu phí và phí nhƣợng tái bảo hiểm ra nƣớc
ngoài nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đƣờng biển giai đoạn 2003 – 2008
60
12
Bảng 2.12:
Doanh thu phí, phí nhƣợng TBH ra nƣớc ngoài nghiệp
vụ bảo hiểm hỏa hoạn giai đoạn 2003 – 2008
61
13
Bảng 2.13:
Doanh thu phí, phí nhƣợng TBH ra nƣớc ngoài nghiệp
vụ bảo hiểm tài sản, kỹ thuật giai đoạn 2003 – 2008
63
14
Biểu đồ 2.1:
Đầu tƣ trở lại nền kinh tế của ngành BH Việt nam giai
đoạn 2003- 2008
44

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BH
Bảo hiểm

2. BHTM
Bảo hiểm thƣơng mại

3. BHPNT
Bảo hiểm phi nhân thọ

4. BHTNDS
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

5. DN

Doanh nghiệp

6. DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm

7. DNBHPNT
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

8. HHBHVN
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

9. KDBH
Kinh doanh bảo hiểm

10. KT-XH
Kinh tế – xã hội

11. PNT

Phi nhân thọ

12. TBH

Tái bảo hiểm

13. TNDS
Trách nhiệm dân sự

14. TBHPNT
Tái bảo hiểm phi nhân thọ

15. WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu của Luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu
trong Luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2010

Học viên

Đỗ Quốc Tuấn

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) bắt đầu đƣợc hình thành
từ năm 1965 với sự xuất hiện của Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Từ
năm 1965 đến năm 1993 hoạt động bảo hiểm mang tính chất độc quyền Nhà
nƣớc với một doanh nghiệp Nhà nƣớc duy nhất.
Nghị định 100/CP của Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993 về kinh
doanh bảo hiểm đã đánh dấu bƣớc ngoặt đối với sự phát triển của thị trƣờng bảo
hiểm phi nhân thọ (thị trƣờng BHPNT) Việt Nam: Độc quyền Nhà nƣớc về bảo
hiểm (BH) đƣợc xoá bỏ, hàng loạt các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
(DNBHPNT), tái bảo hiểm (TBH) ra đời và hoạt động bƣớc đầu đã đáp ứng
đƣợc nhu cầu về BH, TBH của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy vậy, thị
trƣờng bảo hiểm (thị trƣờng BH), TBH phi nhân thọ Việt Nam còn rất nhiều hạn
chế cần khắc phục, đổi mới. Mặt khác trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, toàn bộ những hạn chế về thị trƣờng
BH, TBH phi nhân thọ sẽ dần bị xoá bỏ, các nhà BH, TBH nƣớc ngoài sẽ có
những điều kiện thuận lợi để đầu tƣ vào các lĩnh vực tài chính, BH,… Vì vậy, rất
cần thiết phải đổi mới toàn diện, tạo nên bƣớc đột phá trong thị trƣờng BH, thị
trƣờng tái bảo hiểm (thị trƣờng TBH) phi nhân thọ Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, Tác giả đã chọn đề tài:“Phát triển thị
trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
thế giới” làm đề tài Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu
Trƣớc đây, đã có nhóm tác giả nghiên cứu về hoạt động TBH nhƣ đề tài
“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tái bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm
Việt Nam” của TS. Đoàn Minh Phụng – chủ nhiệm đề tài, Học viện Tài chính Hà

2

Nội (2005). Cho đến nay chƣa có đề tài hay công trình nào nghiên cứu về thực
trạng phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
thế giới. Do đó đề tài của Luận văn mà tác giả lựa chọn mang tính mới và không
trùng lặp với bất cứ đề tài hay công trình nghiên cứu nào khác và đƣợc công bố
trƣớc đây.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam trên cơ sở
đó đƣa ra các giải pháp phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế thế giới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hóa lý thuyết chung về thị trƣờng TBHPNT.
– Đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam giai đoạn
2003-2008.
– Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng TBHPNT Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Là thị trƣờng TBHPNT Việt Nam và các nhân tố
ảnh hƣởng đến thị trƣờng TBHPNT trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
– Phạm vi nghiên cứu: Là một số loại hình dịch vụ chủ yếu của thị trƣờng
TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003-2008.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn dựa trên chủ nghĩa Mác- Lê nin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ tổng hợp, thống kê, phân tích định tính, định lƣợng, so sánh.
Ngoài ra, Luận văn cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia về BH, TBH
trong và ngoài nƣớc; tổng hợp các ý kiến rộng rãi của giới nghiên cứu thông qua
các hội thảo, hội nghị về BH, TBH.

3

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 Chƣơng nhƣ sau:
– Chƣơng 1 – Khái quát chung về thị trƣờng tái bảo hiểm phi nhân thọ.
– Chƣơng 2 – Thực trạng phát triển thị trƣờng tái bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam.
– Chƣơng 3 – Giải pháp phát triển thị trƣờng tái bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Sau đây là nội dung của Luận văn

4

CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
THỊ TRƢỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BHPNT
1.1.1 Tổng quan về BHPNT
1.1.1.1 Khái niệm BHPNT
BHPNT đƣợc sử dụng nhƣ một khái niệm tổng hợp mang ý nghĩa hàm
chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm TNDS)
và các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm đau…). Có một nghịch lý là sự xuất hiện tên gọi
bảo hiểm phi nhân thọ không gắn trực tiếp với sự ra đời của những nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ đầu tiên nhƣ bảo hiểm thân tàu biển, bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển bằng đƣờng biển, bảo hiểm hoả hoạn, mà lại bắt nguồn từ việc xuất
hiện, phát triển của ngành bảo hiểm nhân thọ (life insurance). Trên phƣơng diện
ngôn ngữ, cách gọi “phi nhân thọ” hoàn toàn không tƣơng xứng với vị thế độc
lập; bề dày lịch sử hình thành, phát triển của các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc lĩnh
vực này và ít nhiều gây nên sự liên tƣởng về một “mảng phụ” gắn vào “cây đại
thụ” bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, phải chấp nhận một thực tế rằng rất khó có
thể tìm đƣợc một tên chung cho tập hợp các nghiệp vụ quá đa dạng về đối tƣợng
bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm và kỹ thuật bảo hiểm. Một cách gọi khác nhƣ là bảo
hiểm chung (general insurance) cũng đƣợc một vài tài liệu sử dụng, song phổ
biến hơn vẫn là BHPNT. Đặc biệt, khái niệm đó đã có sự chấp nhận của hệ thống
pháp luật về bảo hiểm của các quốc gia và trên thế giới. Luật kinh doanh bảo
hiểm Việt Nam giải thích về thuật ngữ BHPNT “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác
không thuộc bảo hiểm nhân thọ”

5

Khái niệm BHPNT đƣợc biết đến và đƣợc sử dụng nhƣ một tất yếu vì sự
cần thiết phải tách bảo hiểm thƣơng mại thành hai nhánh có sự khác nhau rõ rệt
trong kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm của DNBH cũng nhƣ yêu cầu của
quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động KDBH. Sự khác biệt giữa các nghiệp vụ
đƣợc quản lý theo kỹ thuật phân chia (bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con ngƣời
phi nhân thọ) và các nghiệp vụ bảo hiểm phải quản lý theo kỹ thuật dồn tích (bảo
hiểm nhân thọ) có một tầm quan trọng đặc biệt trong luật pháp về bảo hiểm
mang tính quốc tế. Trên cơ sở phân tích đó, luật pháp sẽ có những quy định thích
hợp và vấn đề chung nhất là khả năng cho phép một doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
kinh doanh một trong hai loại: nhân thọ hoặc phi nhân thọ hoặc cả hai phải đƣợc
xác định rõ.
Nhƣ vậy, việc xác định khái niệm BHPNT gắn với yêu cầu quản lý Nhà
nƣớc đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực tế, mục đích, nội dung,
phƣơng pháp quản lý không thể tách rời những đặc thù về kỹ thuật nghiệp vụ của
loại nghiệp vụ bảo hiểm. BHPNT là cả một tập hợp lớn các nghiệp vụ hết sức đa
dạng về nhiều mặt. Cách thức xác định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, kỹ thuật
định phí bảo hiểm, phƣơng pháp giám định tổn thất, biện pháp quản lý rủi ro,
phòng chống gian lận, trục lợi… không giống nhau giữa bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm TNDS, bảo hiểm con ngƣời. Ngƣời ta cũng dễ dàng nhận biết những sắc
thái riêng khi so sánh các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản hoặc các nghiệp vụ bảo
hiểm TNDS hoặc các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ với nhau. Tuy
nhiên, các nghiệp vụ BHPNT có nhiều điểm chung nhất là trên phƣơng diện so
sánh với bảo hiểm nhân thọ [19, tr.7- 9].
1.1.1.2 Đặc trưng của BHPNT
– Mục đích bảo hiểm
Bảo hiểm đƣợc biết đến trƣớc hết nhƣ một phƣơng pháp chuyển giao rủi
ro hữu hiệu và mục đích của các nghiệp vụ BHPNT thể hiện rất thuần chất ý
nghĩa của phƣơng pháp đó. Lý do cơ bản và chính đáng cho việc tiếp cận các sản

6

phẩm BHPNT là chuyển giao các tổn thất tài chính có thể xảy ra và nhất là trong
trƣờng hợp đƣợc dự tính là vƣợt quá khả năng tự chống đỡ của bản thân ngƣời
đƣợc bảo hiểm. BHPNT đã, đang và sẽ không bao giờ phục vụ cho nhu cầu làm
giàu, sinh lợi tiền nhàn rỗi của dân chúng. Trong kỹ thuật bảo hiểm, các nguyên
tắc bồi thƣờng, thế quyền; các phƣơng pháp xác định giới hạn trách nhiệm bảo
hiểm, bồi thƣờng bảo hiểm; các biện pháp chia sẻ trách nhiệm bồi thƣờng đối
với bảo hiểm trùng,… đƣợc coi trọng và thực hiện triệt để cũng phần lớn là bảo
toàn ý nghĩa: giúp bên đƣợc bảo hiểm khắc phục hậu quả về mặt vật chất, tài
chính của rủi ro hay sự kiện bảo hiểm.
– Sự chênh lệch về “giá trị” giữa các dịch vụ BHPNT
Trƣớc sự đa dạng của đối tƣợng bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm, thị trƣờng
tiềm năng,… các doanh nghiệp BHPNT buộc phải tận dụng mọi khả năng có thể,
khai thác triệt để mọi cơ hội để thực hiện luật số lớn cho dù đó có là đề nghị về
một hợp đồng bảo hiểm khiêm tốn với số tiền bảo hiểm vài chục nghìn VND hay
những hợp đồng bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đƣợc tính bằng vài
chục triệu VND hay những hợp đồng bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
đƣợc tính bằng vài trăm triệu VND sự cố hoặc một hợp đồng bảo hiểm với mức
trách nhiệm đƣợc tính bằng đơn vị nhiều tỷ VND. Cũng vì lẽ đó mà phƣơng
pháp đồng bảo hiểm và nhất là TBH đƣợc khai thác tối đa trong BHPNT. Nếu
TBH nhân thọ gặp không ít khó khăn từ việc phải đáp ứng yêu cầu về môi
trƣờng đầu tƣ để có thể đảm bảo lãi suất đầu tƣ kỹ thuật trong cam kết của hợp
đồng bảo hiểm gốc khi thực hiện tái bảo hiểm tài chính (bằng không chỉ có thể
tái bảo hiểm đối với phần phí rủi ro; số tiền bảo hiểm rủi ro của hợp đồng bảo
hiểm) vấn đề hóc búa đó đã không xuất hiện nhƣ một vật cản trong sự phối hợp,
liên kết giữa ngƣời bảo hiểm gốc và ngƣời nhận TBH; giữa các ngƣời đồng
TBH. Sự phát triển rất mạnh mẽ về quy mô, độ lƣu hoạt, trình độ công nghệ bảo
hiểm của thị trƣờng TBH phi nhân thọ phần nào là một hệ quả tất yếu của sự đa
dạng về nhu cầu bảo hiểm trong BHPNT.

7

– Mức độ ràng buộc về các cam kết trong hợp đồng BHPNT
Hợp đồng bảo hiểm bao hàm các cam kết đã thoả thuận giữa bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm trong một thời hạn nhất định. Các trƣờng hợp
huỷ bỏ, ngừng thực hiện cam kết phải tuân theo pháp luật về chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm. Thực tế, pháp luật trong tình huống này có thể là quy định chung của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hoặc thoả thuận cụ thể trong hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, đặc thù kinh doanh “bán lời hứa” của doanh nghiệp bảo hiểm
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm khiến luật pháp của các quốc gia thƣờng
phải can thiệp bằng cách đƣa ra các quy định nhằm hạn chế tới mức thấp nhất
các hậu quả của việc “rút lại lời hứa” của doanh nghiệp bảo hiểm. Các trƣờng
hợp đƣợc phép chấm dứt hợp đồng BHPNT đƣợc xác định rõ và thậm chí là
khác nhau giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Trên cơ sở quy định chung, doanh
nghiệp bảo hiểm không thể đƣa vào hợp đồng các quy định quá trái ngƣợc với
quy định chung của thị trƣờng. Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về bảo hiểm sẽ hạn
chế sự tuỳ tiện trên bằng việc thẩm tra, xem xét sản phẩm bảo hiểm trƣớc khi
cho phép doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc bán ra trên thị trƣờng. Đối với bên mua
bảo hiểm, sự ràng buộc về cam kết trƣớc doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải đƣợc
xác định rõ và cũng giống nhƣ doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có
nghĩa vụ theo đuổi đến cùng, ngoại trừ lý do rơi vào các tình huống phải chấm
dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
– Áp dụng kỹ thuật phân chia
Thời hạn các hợp đồng BHPNT ngắn và có sự khác nhau rõ rệt giữa các
nghiệp vụ bảo hiểm. Đối với bảo hiểm xe cơ giới thời hạn hợp đồng bảo hiểm
thông thƣờng là một năm, trong khi đó, có những hợp đồng bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển kéo dài một vài tháng, thậm chí thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tai
nạn hành khách có thể chỉ là vài giờ. Nhƣ vậy, thông thƣờng thời hạn của các
hợp đồng bảo hiểm là nằm gọn trong một năm tài chính (từ 01/01 đến 31/12)
hoặc kéo dài qua 2 năm tài chính liên tiếp của doanh nghiệp bảo hiểm. Điều

8

đáng lƣu ý là: trách nhiệm bồi thƣờng (hoặc trả tiền bảo hiểm) của doanh nghiệp
bảo hiểm vẫn có thể phát sinh sau thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm.
Dự phòng nghiệp vụ là một loại nguồn vốn mà doanh nghiệp bảo hiểm
vẫn sử dụng để đầu tƣ. Trong BHPNT, yếu tố lãi suất đầu tƣ không chi phối trực
tiếp kỹ thuật tính phí bảo hiểm. Tuy nhiên các yêu cầu cao về độ thanh khoản
của các tài sản đầu tƣ là vấn đề mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải đặc
biệt lƣu tâm. An toàn và duy trì thƣờng trực khả năng thanh toán đƣợc đặt lên
hàng đầu trong hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp BHPNT, ngay cả trong
bối cảnh hiện nay lợi nhuận từ hoạt động đầu tƣ đã chiếm phần chủ yếu trong kết
quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp BHPNT [19, tr. 9- 12].
1.1.2 Tổng quan về thị trƣờng BHPNT
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường BHPNT
Thị trƣờng BHPNT theo nghĩa hẹp là sự tiếp xúc giữa những ngƣời có
cùng mục đích giao dịch các sản phẩm BHPNT. Theo thuật ngữ bảo hiểm thì thị
trƣờng BHPNT là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một sản phẩm BHPNT. Thị
trƣờng BHPNT không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể. Hay nói cách khác
thị trƣờng BHPNT không có không gian xác định.
Thị trƣờng BHPNT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
– Thị trƣờng BHPNT ra đời muộn hơn các thị trƣờng khác, bởi lẽ khi nền
kinh tế- xã hội chỉ phát triển đến một mức độ nào đó thì mới sinh ra nhu cầu
BHPNT và từ đó mới hình thành thị trƣờng BHPNT.
– Thị trƣờng BHPNT có phạm vi và lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn, bởi
đối tƣợng rất đa dạng và phong phú, đó là các tài sản hữu hình và vô hình, toàn
bộ các thành viên trong xã hội, các phát sinh trách nhiệm do mối quan hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời gây nên.
– Thị trƣờng BHPNT mang tính đặc thù bởi sản phẩm của nó là sản phẩm
“vô hình”, sản phẩm này luôn gắn liền với những rủi ro bất ngờ không thể dự

9

đoán trƣớc đƣợc, chỉ khi gặp sự cố, rủi ro mà đƣợc bồi thƣờng hay trả tiền bồi
thƣờng thì ngƣời mua mới dùng đến “giá trị của sản phẩm”. Mặt khác đây là
dịch vụ đặc biệt hay là dịch vụ “an toàn”, vì thế ngoài ý nghĩa kinh tế nó còn có
ý nghĩa nhân văn. Bởi vậy Nhà nƣớc luôn can thiệp vào hoạt động của thị trƣờng
này (Qua quy định một số loại hình bảo hiểm bắt buộc, thậm chí còn quy định cả
điều kiện, điều khoản, biểu phí,…) điều này chỉ có trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.
– Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, các DNBH có xu hƣớng vừa liên
kết vừa cạnh tranh để cùng nhau phát triển. Liên kết để tìm ra tiếng nói chung,
tránh thiệt hại cho nhau, tăng cƣờng sức mạnh cho thị trƣờng, liên kết để trao đổi
kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến,… liên kết còn nhằm đảm bảo cho an
toàn trong hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động TBH và đồng bảo hiểm
[17, tr.136-142].
1.1.2.2 Cơ chế hoạt động của thị trường BHPNT
– Chủ thể của thị trường BHPNT
Các chủ thể tham gia vào thị trƣờng BHPNT gồm có: Ngƣời mua bảo
hiểm: Là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có nhu cầu mua bảo hiểm;
Ngƣời bán bảo hiểm: Là các doanh nghiệp BHPNT; Các tổ chức trung gian là
cầu nối giữa ngƣời mua và ngƣời bán (môi giới, đại lý bảo hiểm).
– Cung, cầu của thị trường BHPNT
Cầu của thị trƣờng là tổng lƣợng các nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm đã và
sẽ đƣợc chấp nhận (mua) bởi một số khách hàng xác định. Cung của thị trƣờng
BHPNT là tổng các hợp đồng bảo hiểm cung ứng ra thị trƣờng bảo hiểm. Trong
thị trƣờng BHPNT cung, cầu luôn luôn biến động. Thƣờng thì cầu về bảo hiểm
ngày càng tăng lên theo sự phát triển của kinh tế- xã hội.
– Cạnh tranh trong thị trường BHPNT
Ở thị trƣờng BHPNT cạnh tranh thƣờng quyết liệt hơn các thị trƣờng
khác. Bởi sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm rất dễ bắt chƣớc và có thể thay đổi

10

mức phí, điều kiện, điều khoản nên sản phẩm nào kinh doanh có hiệu quả là các
DNBH thƣờng chú trọng và khai thác triệt để. Do vậy thị trƣờng này rất sôi động
nhƣng cũng rất dễ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dầu vậy,
để tồn tại trong cùng một thị trƣờng thì nhiều khi các DNBH cũng vẫn phải liên
kết với nhau qua nhiều hình thức (thƣờng thì qua đồng bảo hiểm), tuy nhiên sự
liên kết này là sự liên kết không bền vững.
– Giá cả của các sản phẩm bảo hiểm trên thị trường BHPNT
Giá cả của các sản phẩm bảo hiểm trên thị trƣờng phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố và có thể thay đổi theo thời gian; Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị
trƣờng, vào mức phí chuẩn để bù đắp chi phí và bồi thƣờng; Phụ thuộc vào
khách hàng tiềm năng, xác xuất rủi ro, phụ thuộc vào trình độ quản lý, đầu tƣ tài
chính của từng doanh nghiệp; Phụ thuộc vào giá cả của thị trƣờng khu vực và
trên toàn thế giới.
– Cơ chế điều tiết của thị trường BHPNT
Thị trƣờng BHPNT chịu sự tác động của các quy luật cung- cầu, quy luật
cạnh tranh, liên kết, quy luật “số đông bù số ít”, “phân tán rủi ro”. Các quy luật
này đều biểu hiện sự hoạt động thông qua giá cả (Phí bảo hiểm). Hay nói cụ thể
đó là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, điều tiết lẫn nhau giữa các
yếu tố giá cả, cung- cầu, cạnh tranh,… [17, tr.146-151].
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của thị trƣờng BHPNT
– Môi trường pháp lý
Hệ thống chính sách, pháp luật tạo ra môi trƣờng, điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động. Nó vừa đảm bảo cho các DNBH đƣợc cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, đồng thời nó vừa đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia bảo hiểm, từ
đó thúc đẩy thị trƣờng bảo hiểm phát triển. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống chính
sách pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là điều kiện cần thiết để phát
triển thị trƣờng bảo hiểm.

11

– Môi trường kinh tế – xã hội
Kinh tế phát triển, đời sống kinh tế đƣợc nâng cao,… thì nhu cầu đƣợc
bảo vệ càng trở nên quan trọng. Hay nói cách khác, kinh tế phát triển sẽ có ảnh
hƣởng tích cực đến thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ. Bên cạnh đó văn hoá cũng
tác động đến thị trƣờng BHPNT bởi nó ảnh hƣởng đến hành vi, nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng.
– Số lượng và các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm
Số lƣợng, các loại hình DNBH, các kênh phân phối sản phẩm, sự phong
phú của các sản phẩm bảo hiểm và chất lƣợng phục vụ của chúng,… quyết định
quy mô của thị trƣờng BHPNT.
– Năng lực và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm
Năng lực tài chính, quy mô vốn, trình độ quản lý, khoa học công nghệ,
trình độ cán bộ, makerting, phạm vi và phƣơng thức hoạt động, chính sách khách
hàng, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp,… có ảnh hƣởng rất lớn đến thị trƣờng
BHPNT.
– Mức sống và trình độ dân trí của xã hội
Trình độ dân trí và mức sống quyết định lƣợng khách hàng tiềm năng;
Khách hàng tiềm năng bao gồm khách hàng đang mua bảo hiểm và lƣợng khách
hàng sẽ mua bảo hiểm trong tƣơng lai. Qui mô, số lƣợng, chất lƣợng của khách
hàng tiềm năng có ảnh hƣởng trực tiếp và quan trọng đến thị trƣờng BH.
– Sự phát triển, hội nhập quốc tế
Chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế cũng là những nhân tố tích cực ảnh
hƣởng đến sự phát triển thị trƣờng BHPNT. Việc mở cửa, hội nhập tạo ra cơ hội
để các doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc tiếp cận với kinh nghiệm, công nghệ bảo
hiểm tiên tiến, đƣợc trao đổi dịch vụ với thị trƣờng quốc tế; Đồng thời cũng thu
hút đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng trong nƣớc. Tuy vậy việc
mở cửa, hội nhập cũng tạo ra nhiều thách thức cho thị trƣờng BH trong nƣớc
[17, tr. 144 -146].

12

1.2. TỔNG QUAN VỀ TBHPNT
1.2.1. Khái quát chung về TBHPNT
1.2.1.1 Khái niệm TBHPNT
– Định nghĩa
Sự phát triển cung – cầu của thị trƣờng bảo hiểm đã dẫn đến sự ra đời một
loại quan hệ đặc biệt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm – TBH. Trở thành một mắt
xích không thể thiếu đƣợc trong dây chuyền chuyển giao rủi ro cũng nhƣ cấu
trúc thị trƣờng bảo hiểm của các quốc gia và toàn cầu, TBH là loại nghiệp vụ mà
doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để chuyển nhƣợng và nhận lại một phần dịch vụ
bảo hiểm trong quan hệ chuyển giao rủi ro với các doanh nghiệp bảo hiểm khác.
Hay nói cách khác TBH là một hình thức bảo hiểm lại những những rủi ro đã
đƣợc bảo hiểm hay tái bảo hiểm là bảo hiểm cho ngƣời bảo hiểm.
– Chức năng của TBHPNT
Chức năng chủ yếu của TBH chủ yếu nhằm đảm bảo sự kinh doanh cho
công ty bảo hiểm gốc. Sự đảm bảo này phụ thuộc vào các dạng hợp đồng TBH
và đƣợc thể hiện ở các mức độ khác nhau:
+ Có thể giảm một cách tuyệt đối sự chênh lệch của kết quả kinh doanh,
trong lúc tỷ lệ phí và chi bồi thƣờng vẫn giữ nguyên.
+ Có thể loại trừ đƣợc những tổn thất lớn.
+ Cũng có thể loại trừ đƣợc những tổn thất lớn và đồng thời cân bằng
đƣợc chênh lệch do có nhiều tổn thất xảy ra.
TBH là nghiệp vụ tốn kém, vì trong TBH có cả phần chi quản lý và lợi
nhuận cho công ty TBH. Nên phải sử dụng đƣợc tối ƣu TBH để vừa ổn định kinh
doanh vừa tiết kiệm đƣợc tài chính, có nghĩa là chỉ phân tán bớt rủi ro khi thực
sự cần thiết.
Ngƣợc lại, nhận TBH có chức năng hoàn toàn khác với TBH đi. Do ở đây
công ty bảo hiểm xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm nhằm ổn định kinh doanh cho các

13

công ty bảo hiểm khác. Vì vậy chức năng của nhận TBH giống với chức năng
của bảo hiểm đối ngoại là kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhằm tăng thu ngoại tệ.
Đối với Nhà nƣớc thì TBH có ba chức năng chủ yếu sau:
+ Đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn cho quá trình kinh doanh và sản
xuất của các đơn vị kinh tế.
+ Đảm bảo sự ổn định của thị trƣờng ngoại tệ.
+ Tăng thu nhập quốc dân.
– Nhiệm vụ chủ yếu của TBHPNT
Là phân chia các rủi ro đã đƣợc bảo hiểm của các công ty gốc cho một tập
thể những công ty TBH và thông qua đó sẽ tận dụng đƣợc một cách tối ƣu hóa
các qui luật thống kê. Với nhiệm vụ trên, TBH ổn định kinh doanh cho các công
ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho các công ty này có thể nhận bảo hiểm cho
những rủi ro vƣợt quá khả năng tài chính của mình
– Điều kiện để tiến hành nghiệp vụ TBHPNT
+ Số lƣợng rủi ro phải đủ lớn để quy luật số đông phát huy đƣợc vai trò và
qua đó yếu tố ngẫu nhiên đƣợc loại trừ.
+ Mức độ tổn thất có thể xảy ra từ các rủi ro đƣợc bảo hiểm không đƣợc
phép chênh lệch quá lớn, cũng nhƣ không đƣợc phép có nhiều tổn thất quỏ lớn
trong số hợp đồng bảo hiểm. Tình trạng này dẫn đến sự không đồng nhất trong
hợp đồng bảo hiểm.
+ Khả năng thƣờng xuyên xảy ra tổn thất, nếu không có điều kiện này thì
không phát sinh nhu cầu bảo hiểm [19, tr. 225-226].
1.2.1.2 Các hình thức TBHPNT
Sự lựa chọn của ngƣời nhƣợng TBH không chỉ là loại hợp đồng TBH,
một trong những vấn đề ngƣời nhƣợng TBH phải cân nhắc là sử dụng phƣơng
pháp TBH nào thích hợp với loại hợp đồng TBH. Thực tế, các phƣơng pháp
TBH hợp thành 2 dòng tái bảo hiểm cơ bản đó là TBH tỷ lệ và TBH phi tỷ lệ.

14

a) Phương pháp TBH tỷ lệ
– TBH tỷ lệ – số thành (quota share)
Việc phân định trách nhiệm của các bên trong hợp đồng số thành
về cơ bản đƣợc thể hiện qua tỷ lệ giữ lại và tỷ lệ nhƣợng TBH mà hai bên đã
thoả thuận. Ngƣời nhận TBH có thể nhận phần trách nhiệm theo tỷ lệ giống nhau
đối với tất cả các rủi ro hoặc nhóm rủi ro cùng loại thuộc phạm vi hợp đồng
TBH. Phƣơng pháp phân định trách nhiệm khá đơn giản đó có điểm hạn chế lớn
nhất là: phần trách nhiệm giữ lại của ngƣời nhƣợng TBH không giống nhau đối
với các rủi ro khác nhau, những rủi ro nhỏ vẫn bị nhƣợng TBH. Tỷ lệ giữ lại và
tỷ lệ nhƣợng TBH cố định cho mọi rủi ro sẽ có thể không phù hợp với khả năng
thanh toán (bị chi phối bởi năng lực tài chính khó co giãn) của các bên nếu các
rủi ro bảo hiểm có số tiền bảo hiểm quá chênh lệch. Tuy nhiên, điểm hạn chế
trên sẽ giảm đi phần nào, trong những trƣờng hợp TBH số thành có các tỷ lệ giới
hạn trách nhiệm phân biệt theo các nhóm rủi ro cũng nhƣ khi đƣợc sử dụng cho
loại nghiệp vụ thích hợp.
– TBH tỷ lệ – mức dôi (surplus)
Là một loại TBH tỷ lệ song giới hạn trách nhiệm của hợp đồng TBH mức
dôi đƣợc thể hiện bằng mức giữ lại về số tiền bảo hiểm cho mỗi rủi ro (1 line)
của ngƣời nhƣợng TBH và số lines ấn định của mỗi ngƣời nhận TBH. Tỷ lệ phân
định trách nhiệm bồi thƣờng cũng nhƣ phí bảo hiểm chỉ hình thành một khi
ngƣời nhƣợng TBH căn cứ vào số tiền bảo hiểm của mỗi rủi ro và sắp xếp vào
hợp đồng TBH. Mức giữ lại của ngƣời nhƣợng TBH và giới hạn trách nhiệm của
các mức dôi có thể đồng nhất cho mọi rủi ro hoặc phân biệt đối với các nhóm
loại rủi ro đƣợc phân chia theo những tiêu chí nhất định nhƣ là tỷ lệ phí bảo hiểm
gốc; đặc tính của đối tƣợng bảo hiểm [19, tr. 230-232].

15

b) Phương pháp TBH phi tỷ lệ
– TBH phi tỷ lệ – vượt mức bồi thường (Excess of loss )
Ngƣời nhƣợng ấn định mức giữ lại về số tiền bồi thƣờng trong một
sự cố bảo hiểm. Giới hạn trách nhiệm của hợp đồng TBH đƣợc xác định bằng
một hoặc nhiều lớp trách nhiệm (layer). Đáp ứng những yêu cầu khác nhau của
việc phân tán rủi ro, hợp đồng TBH vƣợt mức bồi thƣờng đã phát triển thành
nhiều dạng với những điểm khác biệt nhất định, đó là: Hợp đồng vượt mức bồi
thường theo rủi ro (working cover); Hợp đồng vượt mức bồi thường đảm bảo
cho nghiệp vụ “excess line excess risk”; Hợp đồng vượt mức bồi thường cho
thảm họa lớn (catastrophe cover); Hợp đồng vượt mức bồi thường trên cơ sở rủi
ro phát sinh (risks attaching basis); Hợp đồng vượt mức bồi thường trên
cơ sở tổn thất phát sinh (losses occurring basis).
Sự linh hoạt của TBH vƣợt mức bồi thƣờng đã khiến cho phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt là loại bảo
hiểm trách nhiệm dân sự, các trƣờng hợp dễ bị tác động của những biến cố thảm
hoạ, những hiện tƣợng tích tụ, tập trung, tích luỹ rủi ro.
– TBH phi tỷ lệ – Stop loss
Ngƣời nhƣợng TBH xác định mức giữ lại về số tiền bồi thƣờng cho
cả năm hợp đồng không phải bằng một khoản tiền cụ thể mà thông qua một tỷ lệ
% nhất định tính trên GNPI (Gross Net Premium Income). Trách nhiệm bồi
thƣờng của ngƣời nhận tái bảo hiểm cũng đƣợc thể hiện bằng tỷ lệ % tính trên
GNPI, ngƣời nhận TBH chỉ can thiệp khi tỷ lệ bồi thƣờng vƣợt quá ngƣỡng giới
hạn tỷ lệ giữ lại của ngƣời nhƣợng. Stop-loss thƣờng đƣợc sử dụng đối với các
nghiệp vụ có kết quả kinh doanh không ổn định giữa các năm nhƣ là bảo hiểm
mƣa đá.
– TBH phi tỷ lệ – Aggregate loss cover
Có thể coi là một dạng biến thể của stop loss với vai trò và lý do áp dụng
tƣơng tự, mức tự bồi thƣờng và các lớp trách nhiệm là giới hạn số tiền chi trả của

16

các bên trƣớc tổng số tiền bồi thƣờng luỹ kế từ tất cả các khoản bồi thƣờng của
các tổn thất thuộc phạm vi nghiệp vụ TBH trong một năm hợp đồng [19, tr. 233-
237].
1.2.2 Vai trò của TBH đối với kinh doanh BHPNT
TBH không chỉ liên quan đến hoạt động của một DNBH mà còn ảnh
hƣởng tới sự phát triển của cả ngành kinh doanh bảo hiểm mỗi quốc gia và thế
giới. Vai trò của TBH cần đƣợc nhìn nhận trên nhiều phƣơng diện, đó là:
– Tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm
Đối với một DNBH phi nhân thọ, dù năng lực tài chính có lớn đến mấy
cũng vẫn là có giới hạn và không thể mạo hiểm để tất cả “trứng vào một giỏ”
cho một dịch vụ bảo hiểm. Trƣớc sự đa dạng, phức tạp của “cầu” BHPNT; các
phƣơng pháp phân tán rủi ro cho phép các nhà bảo hiểm phối hợp hoạt động đáp
ứng tối đa các nhu cầu bảo hiểm. Nhìn chung, các nhà bảo hiểm có thể sử dụng
kỹ thuật đồng bảo hiểm hoặc phân chia rủi ro theo lớp, tuy nhiên với nhiều
phƣơng pháp TBH linh hoạt, việc sử dụng TBH vẫn phổ biến hơn cả. Thậm chí,
trong một số trƣờng hợp TBH là lối thoát duy nhất. Việc sử dụng TBH không
thể thay thế trƣớc các vấn đề đang có xu hƣớng gia tăng trong kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ nhƣ là: số tiền bảo hiểm lớn; bảo hiểm cho những loại trách
nhiệm dân sự nguy hiểm; bảo hiểm cho những loại rủi ro tiềm ẩn nguy cơ phát
sinh hiện tƣợng tích tụ, tập trung, tích luỹ tổn thất; bảo hiểm các rủi ro “mới”, rủi
ro bị tác động mạnh bởi sự biến động về môi trƣờng kinh tế – xã hội, pháp lý rất
khó định phí bảo hiểm,…
Qua TBH, ngƣời bảo hiểm có thể chấp nhận các yêu cầu bảo hiểm bằng
năng lực bảo hiểm đƣợc nâng lên gấp bội bởi sự hậu thuẫn từ cam kết của các
ngƣời nhận tái bảo hiểm. Tƣơng tự, một thị trƣờng bảo hiểm quy mô còn nhỏ so
với tiểm năng nhu cầu cũng đƣợc hậu thuẫn bởi những thị trƣờng khác.

17

– Trợ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm, thị trường bảo hiểm
Trợ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển qua việc tăng cƣờng khả
năng chấp nhận bảo hiểm và sự tƣ vấn kỹ thuật nghiệp vụ của những ngƣời nhận
TBH.
BHPNT trên thế giới đã có bề dày lịch sử phát triển qua nhiều thế kỷ, tuy
nhiên rất không đồng đều giữa các quốc gia. Những ngƣời nhận TBH lớn,
chuyên nghiệp nhƣ là Swiss Re, Munich Re,… có một lợi thế đặc biệt về vị trí và
cơ hội cho việc tập hợp các số liệu thống kê rủi ro, tổn thất và nắm bắt những
diễn biến, thay đổi, xu hƣớng phát triển của thị trƣờng bảo hiểm không bó hẹp
trong phạm vi ranh giới một quốc gia. Cộng với kinh nghiệm kỹ thuật nghiệp vụ
đƣợc tích luỹ qua bề dày hoạt động hàng trăm năm, sự tƣ vấn của họ sẽ hết sức
quý giá, nhất là đối với các DNBH, các thị trƣờng bảo hiểm non trẻ. Tham gia
vào thị trƣờng TBHPNT, một thị trƣờng không biên giới các DNBH, thị trƣờng
bảo hiểm đƣợc tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ bảo hiểm và cũng bị buộc
phải vƣợt lên để đạt các chuẩn mực, độ chuyên nghiệp và mặt bằng trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ BHPNT của thế giới.
– Bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh
Cho dù việc vận dụng “quy luật số đông” đã cho phép ngƣời bảo hiểm bảo
đảm đƣợc các biến cố ngẫu nhiên, song kinh doanh bảo hiểm không phải vì thế
mà không còn bị chi phối bởi sự thất thƣờng, đột biến của rủi ro. Những sai lệch
về xác suất rủi ro, giá trị tổn thất thực tế so với các dự đoán dựa trên những số
liệu thống kê từ quá khứ cũng không hiếm trong kinh doanh BHPNT. Sự sai lệch
có thể đó ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng thanh toán, tình hình kinh doanh của
ngƣời bảo hiểm. Những loại hợp đồng TBH đặc biệt nhƣ là hợp đồng Stop Loss,
hợp đồng vƣợt mức bồi thƣờng cho thảm hoạ lớn,… có thể giúp ngƣời bảo hiểm
giảm nhẹ đƣợc những tác động bất lợi của sự biến động quá lớn của rủi ro, của
hiện tƣợng tích tụ, tập trung, tích luỹ tổn thất, của những thảm hoạ tự nhiên.

18

– Mở rộng phạm vi phân tán rủi ro
TBH tạo nên mối liên kết giữa nhiều DNBH, nhiều thị trƣờng BHPNT
lớn, nhỏ trên thế giới. Nhờ đó, những tổn thất lớn, những biến cố thảm hoạ ở một
quốc gia đƣợc phân tán trên phạm vi quốc tế.
Tóm lại: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, TBHPNT là những hoạt động
không thể thiếu đƣợc ở những quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng bởi không
những nó đảm bảo sự an toàn, là bà đỡ cho nền kinh tế khi gặp rủi ro, thiên tai
bất ngờ mà nó còn là một kênh trung gian tài chính hữu hiệu của nền kinh tế; Và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Do hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
TBHPNT có tầm quan trọng nhƣ vậy nên ở bất kỳ quốc gia nào cũng đƣợc Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm và kiểm soát chặt chẽ [19, tr. 226 – 228].
1.3. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG TBHPNT
1.3.1 Tổng quan về thị trƣờng TBHPNT
1.3.1.1 Khái niệm thị trường TBHPNT
Thị trƣờng tồn tại khi có sự trao đổi giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Mặc
dù sự trao đổi giữa hai bên tại một số địa điểm xác định là bình thƣờng, nhƣng
đó không phải là điều kiện cần thiết để tồn tại thị trƣờng. Điều kiện cần thiết đó
là tồn tại các hình thức trao đổi giữa ngƣời mua tiềm năng và ngƣời bán hoặc là
một cách trực tiếp, nhƣ bằng điện thoại, thƣ từ, fax hay qua mạng vi tính, hoặc là
gián tiếp thông qua trung gian.
Sự phát triển của các công ty TBH trên thế giới đã dẫn đến phát triển các
thị trƣờng trực tiếp và đôi lúc có tính cạnh tranh cao hoạt động tại các thành phố
mà có các công ty bảo hiểm gốc có thể thu xếp tái bảo hiểm. Ngoài ra, có một số
trung tâm TBH quốc tế có rất nhiều dịch vụ đƣợc giao dịch từ thị trƣờng nƣớc
ngoài. Giữa các công ty bảo hiểm và các nhà TBH tại một số thị trƣờng trao đổi
trực tiếp trong khi tại một số nƣớc khác rất nhiều dịch vụ đƣợc giao dịch thông
qua các đại lý môi giới TBH. Hình thức thông qua môi giới đóng vai trò quan

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *