i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TỪ THỊ KIM TRANG
MSHV: M000174
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 60 62 01 15
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS DƯƠNG NGỌC THÀNH
Tháng 06 Năm 2014
ii
CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn “Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp”, do học viên
Từ Thị Kim Trang thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Ngọc
Thành. Luận văn đã báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua
ngày……………
.
Ủy viên
Thư ký
(Ký tên)
(Ký tên)
—————————————
—————————————
Phản biện 1
Phản biện 2
(Ký tên)
(Ký tên)
—————————————
—————————————
Cán bộ hướng dẫn
Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên)
(Ký tên)
—————————————
—————————————
iii
CAM KẾT
Tôi: TỪ THỊ KIM TRANG, học viên Cao học khóa 19, chuyên ngành
Kinh tế Nông nghiệp, Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Cần
Thơ. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài/dự án cấp Tỉnh. Tên dự án
”Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành hàng Xoài cát tỉnh Đồng
Tháp”. Dự án có quyền sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho dự
án.
Tác giả
Từ Thị Kim Trang
iv
CẢM TẠ
Để thực hiện đề tài này đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô
khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh – trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài.
Đặc biệt, vô cùng cảm ơn PGS.TS Dương Ngọc Thành đã tận tâm
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn cao học của mình.
Chân thành cảm ơn Ths. Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt đã nhiệt tình hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian
của khóa học.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban, ngành đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập dữ liệu, và xin cảm ơn đến tất cả những đáp viên đã
dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Tác giả
Từ Thị Kim Trang
v
TÓM TẮT
Đồng Tháp có diện tích trồng xoài nhiều nhất ĐBSCL 9.031ha (năm
2012). Trong đó diện tích trồng xoài Cát Chu Cao Lãnh chiếm 60% (Cát Chu).
Nhà vườn trồng xoài có nhiều kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng thành công kỹ
thuật xử lý ra hoa, vì thế mùa vụ thu hoạch xoài quanh năm. Tuy nhiên, việc
thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn nhiều khó khăn vướng mắc.
Do đó, một nghiên cứu mang tính hệ thống là rất cần thiết để tìm ra các vấn đề
tồn tại từ sản xuất đến tiêu thụ.
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận của Kaplinsky &
Morris (2000), Recklies (2001), Eschborn GTZ (2007), M4P (2007) và Võ
Thị Thanh Lộc (2013) để phân tích sự vận hành của chuỗi giá trị xoài Cát tỉnh
Đồng Tháp. Với mục tiêu (i) nhằm xem xét hoạt động thị trường của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị, (ii) nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, (iii) để nâng
cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi. Số liệu của đề tài
được thu thập theo phương pháp ngẩu nhiên phân tầng đối với tác nhân nhà
vườn trồng xoài còn lại số liệu của các tác nhân khác (thương lái; vựa; bán
lẻ,…) được thu thập theo liên kết chuỗi giá trị.
Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của nhà vườn nhỏ lẻ, toàn tỉnh Đồng
Tháp chỉ có một HTX xoài, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa
có nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm
tỷ trọng lớn 74,5% tổng lượng xoài tiêu thụ (chủ yếu xuất khẩu xoài tươi sang
thị trường Trung Quốc), thị trường tiêu thụ nội địa của xoài cát Chu Cao Lãnh
chủ yếu ở các tỉnh miền ngoài, các chợ Hà Nội, Long Biên, Huế,…
Ở cả hai thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì nhà vườn trồng xoài
cát có mức thu nhập rất thấp so với các tác nhân còn lại trong chuỗi trung bình
ở hai loại xoài nhà vườn chiếm khoảng 20% tổng mức thu nhập. Tuy nhiên, tỷ
trọng lợi nhuận cho toàn chuỗi thì nhà vườn chiếm ưu thế trung bình khoảng
54%. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa đồng đều và chưa chia sẽ lợi
nhuận cho nhau. Việc rút ngắn kênh thị trường và liên kết nhà vườn sản xuất
giúp giảm được chi phí và gia tăng lợi nhuận cho các tác nhân tham gia. Để
sản phẩm xoài cát ở Đồng Tháp phát triển bền vững trong tương lai thì cần có
nhiều chiến lược kết hợp như: (i) Chiến lược nâng cao chất lượng. (ii) Chiến
lược đầu tư công nghệ. (iii) Chiến lược tái phân phối.
Từ khóa: chuỗi giá trị, giá trị gia tăng, xoài cát Chu Cao Lãnh
vi
ABSTRACT
Mango area of the Dong Thap is the largest in Mekong Delta about
9.031ha (năm 2012). In particular, In which Chu mango area is about 60% of total
mango area in the Dong Thap. Mango growers have production experience,
They has been successful in application of techniques for flower processing.
So that, the mango crop is harvested year round. However, the implementation
of linkages in the production and consumption of many difficulties. Therefore,
a systematic study is needed to find out the existing problems from production
to consumption of mango in Dong Thap province.
In this study, the approach used by Kaplinsky & Morris (2000), Recklies
(2001), GTZ Eschborn (2007 ) , M4P (2007) and Vo Thi Thanh Loc (2013) to
analyze the operation of Cat mango value chain in Dong Thap province. With
the aim of (i) to review the activities of market actors in the value chain, (ii)
enhance the economic value chain, (iii) to raise income for growers an other
agents in the chain. Data from this subject were collected by the method of
stratified random for mango growers agents remaining of the other actors
(traders, barns, retail, …) are collected under linkage value chain.
The results showed that the production scale of mango growers is small
gardens. Until now, Dong Thap province has only one mango cooperative, no
mango processing company, and also as no pre-processing factories located in
the area of materials. Channel export market accounted for 74.5% of all large
mango consumption (mainly fresh mango exports to the Chinese market) for
Cao Lanh Chu mango. The domestic market is mainly Chu Cao Lanh mango
is consumed mainly outside the region, markets in Hanoi, Long Bien, Hue , …
In the both markets for domestic consumption and export, the mango
growers have very low incomes compared with other sectors in the chain at
the two kind mangoes accounted for 20 % of total income. However, the
proportion of profits for the whole chain of growers dominated at the average
of 54 % for the both value chain of Chu Cao Lanh mango. Value added of
both the value chain of mangoes uneven distribution and profit-sharing for
another. The shortened channel market and associated linkage of growers to
help reduce costs and increase profits for the participating agents. For mango
products in Dong Thap province sustainable development in the future need to
be more strategic combinations as: (i) improve the quality strategy, (ii)
Strategic technology investments, (iii) redistribution strategy.
Keywords: value chain, value added, Chu Cao Lanh mango.
vii
MỤC LỤC
Trang
BÌA ………………………………………………………………………………………………….. i
CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG ……………………… ii
CAM KẾT …………………………………………………………………………………….. iiii
CẢM TẠ ………………………………………………………………………………………… iv
TÓM TẮT
…………………………………………………………………………………………v
ABSTRACT
…………………………………………………………………………………… ivi
DANH MỤC BẢNG …………………………………………………………………………..x
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ………………………………………………………. xii
BẢN VIẾT TẮT ……………………………………………………………………………. xiii
CHƯƠNG 1
……………………………………………………………………………………………….1
GIỚI THIỆU ……………………………………………………………………………………………..1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
………………………………………………………………………….1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
……………………………………………………………………2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ……………………………………………………………………….2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ……………………………………………………………………………3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………………………..3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………………3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………………3
1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu …………………………………………………………..3
1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu ……………………………………………………..4
1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu ……………………………………………………..4
1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….4
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
……………………………………………………………………5
CHƯƠNG 2
……………………………………………………………………………………………….8
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………………………………………8
2.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ……………………8
2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài …………………………………………………………………8
2.1.2 Nghiên cứu trong nước
………………………………………………………………..
10
2.2 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………………
14
2.2.1 Tổng quan tỉnh Đồng Tháp
…………………………………………………………..
14
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên ……………………………………………………………………
14
viii
2.2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội …………………………………………………………….
16
2.2.2 Tổng quan huyện Cao Lãnh………………………………………………………….
21
2.2.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
………………………………………………..
21
2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội …………………………………………………………….
23
2.2.3 Tổng quan Thành phố Cao Lãnh …………………………………………………..
24
2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên ……………………………………………………………………
24
2.2.3.2 Tình hình kinh tế – xã hội
…………………………………………………………..
25
CHƯƠNG 3
……………………………………………………………………………………………..
29
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………..
29
3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………………………………………………….
29
3.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị …………………………………………………………….
29
3.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị ………………………………………………..
31
3.1.2.1 Người vận hành chuỗi giá trị
……………………………………………………..
32
3.1.2.2 Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị
…………………………………………………………….
32
3.1.3 Phân tích chuỗi giá trị………………………………………………………………….
33
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………………………………………….
41
3.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
………………………………………………
41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………………………….
41
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp ……………………………………………………………
41
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
……………………………………………………………..
41
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
………………………………………………………
43
CHƯƠNG 4
……………………………………………………………………………………………..
46
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN …………………………………………………………………….
46
4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ XOÀI TỈNH ĐỒNG THÁP
……..
46
4.1.1 Tình hình sản xuất Xoài tại tỉnh Đồng Tháp ……………………………………
46
4.1.2 Tình hình tiêu thụ Xoài ở tỉnh Đồng Tháp ………………………………………
49
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TÁC NHÂN ……….
51
4.2.1 Thực trạng hoạt động của các tác nhân sản xuất đầu vào trong chuỗi
…..
51
4.2.1.1 Trại cây giống …………………………………………………………………………
51
4.2.1.2 Cửa hàng Vật tư Nông nghiệp (VTNN) ………………………………………..
52
4.2.1.3 Nhà vườn ……………………………………………………………………………….
54
4.2.1.4 Hợp tác xã (HTX) Xoài
……………………………………………………………..
62
4.2.2 Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động của các tác nhân sản xuất
….
64
4.2.3 Nhu cầu dự đoán phát triển Xoài cát của các tác nhân sản xuất
………….
70
4.2.4 Thực trạng hoạt động của các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị
…
71
ix
4.2.4.1 Thương lái………………………………………………………………………………
71
4.2.4.2 Vựa đóng gói trong tỉnh ……………………………………………………………
76
4.2.4.3 Vựa phân phối ngoài tỉnh ………………………………………………………….
80
4.3.3.4 Người bán lẻ …………………………………………………………………………..
81
4.2.5 Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động của các tác nhân ……………..
83
4.2.6 Dự báo thị trường Xoài cát trong tương lai của các tác nhân
……………..
87
4.2.7 Thực trạng hoạt động của các tác nhân hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi
…………
89
4.2.7.1 Vận chuyển……………………………………………………………………………..
89
4.2.7.2 Chợ đầu mối trong tỉnh …………………………………………………………….
90
4.2.7.3 Tín dụng Nhân Dân và một số tổ chức khác
………………………………….
91
4.3 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP
…………..
93
4.3.1 Vẽ sơ đồ chuỗi …………………………………………………………………………..
93
4.3.2 Mô tả chuỗi giá trị Xoài cát ………………………………………………………….
95
4.3.2.1 Chức năng cơ bản trong chuỗi giá trị Xoài cát ……………………………..
95
4.3.2.2 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài cát
………………………………..
95
4.3.2.3 Các nhà hỗ trợ và thúc đẫy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại ………………
96
4.3.3 Kênh thị trường Xoài cát Chu Cao Lãnh
…………………………………………
96
4.3.4 Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần Chuỗi giá trị Xoài
….
98
4.3.5 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi Chuỗi giá trị Xoài cát Chu
……………
108
4.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM XOÀI CÁT ……
110
4.4.1 Quan điểm nâng cấp chuỗi …………………………………………………………
110
4.4.2 Tầm nhìn
…………………………………………………………………………………
110
4.4.3Đề xuất giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi
………………………………….
110
4.4.3.1Chọn chiến lược nâng cấp
………………………………………………………..
110
4.4.3.2 Mục tiêu ……………………………………………………………………………….
111
4.4.4 Phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp ……
111
4.4.5 Phân tích SWOT ……………………………………………………………………..
115
4.4.5.1Thuận lợi và khó khăn chung của toàn chuỗi
……………………………….
115
4.4.5.2 Cơ hội và nguy cơ chung của toàn chuỗi ……………………………………
116
4.4.6 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp
……………..
123
CHƯƠNG 5
……………………………………………………………………………………………
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………..
127
5.1 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………
127
5.2 KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………..
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………Error! Bookmark not defined.
x
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cở mẫu và phương pháp thu thập thông tin
………………………..
43
Bảng 4.1 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn……………………………………..
50
Bảng 4.2 Thông tin chung của chủ cửa hàng Vật tư Nông nghiệp ………..
52
Bảng 4.3 Phân bố tuổi chủ hộ sản xuất Xoài cát
………………………………..
54
Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất Xoài của nông hộ
…………………………….
55
Bảng 4.5 Hình thức tham gia tập huấn kỹ thuật của nông hộ
……………….
56
Bảng 4.6 Số nhân khẩu của nhà vườn sản xuất
………………………………….
56
Bảng 4.7 Ưu điểm khi sử dụng bao trái của nhà vườn trồng Xoài ………..
57
Bảng 4.8 Nguồn tiêu thụ Xoài của hộ sản xuất Xoài …………………………
58
Bảng 4.9 Chi phí sản xuất Xoài của nhà vườn theo từng loại Xoài
……….
60
Bảng 4.10 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn
……………………………………
60
Bảng 4.11 Hình thức bán Xoài của nhà vườn ……………………………………
61
Bảng 4.12 Giá mua Xoài cát của HTX …………………………………………….
63
Bảng 4.13 Thuận lợi trong kinh doanh cửa hàng Vật tư Nông
…………….
64
Bảng 4.14 Khó khăn kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
………………………
65
Bảng 4.15 Thuận lợi trong sản xuất Xoài của nhà vườn ……………………..
66
Bảng 4.16 Khó khăn trong sản xuất Xoài
…………………………………………
66
Bảng 4.17 Khó khăn trong tiêu thụ Xoài của nhà vườn ………………………
68
Bảng 4.18 Giải pháp đề xuất trong tiêu thụ Xoài
……………………………….
69
Bảng 4.19 Dự đoán phát triển Xoài cát của của hàng VTNN ………………
70
Bảng 4.20 Dự đoán phát triển Xoài cát của nhà vườn ………………………..
71
Bảng 4.21 Thông tin chung của thương lái
……………………………………….
72
Bảng 4.22 Đối tượng bán từng loại Xoài của thương lái……………………..
75
Bảng 4.23 Thông tin chung của chủ Vựa đóng gói trong tỉnh
……………..
76
Bảng 4.24 Đối tượng bán Xoài của vựa trong tỉnh …………………………….
79
Bảng 4.25 Đối tượng bán Xoài cát của vựa phân phối ngoài tỉnh ……….
800
Bảng 4.26 Thông tin chung của người bán lẻ ……………………………………
81
Bảng 4.27 Giải quyết khó khăn của thương lái
…………………………………
85
Bảng 4.28 Thuận lợi trong mua bán của thương lái
……………………………
86
Bảng 4.29 Khó khăn trong mua bán Xoài ………………………………………..
86
Bảng 4.30 Giải quyết khó khăn của vựa
…………………………………………..
87
Bảng 4.31 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai
…………………..
88
xi
Bảng 4.32 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai
…………………..
88
Bảng 4.33 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai
…………………..
88
Bảng 4.34 So sánh số lượng mua vào của chợ đầu mối trong tỉnh
………..
91
Bảng 4.35 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh
………….
99
Bảng 4.36 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh theo ….
103
Bảng 4.37 Tổng hợp kinh tế chuỗi Xoài Cát Chu Cao Lãnh
……………..
108
xii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp …………………………………..
15
Hình 2.2 Diện tích cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) ……………….
19
Hình 2.3 Sản lượng cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010)
………………
19
Hình 2.4 Diện tích Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 ………………….
20
Hình 2.5 Sản lượng Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012
………………..
21
Hình 3.1 Giá tăng dọc theo chuỗi marketing …………………………………….
31
Hình 3.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ……………………………………………..
39
Hình 3.3 Mô hình phân tích ma trận SWOT
……………………………………..
45
Hình 4.1 Lịch thời vụ trong năm của Xoài cát Chu Cao Lãnh ……………..
48
Hình 4.2 Cơ cấu giống Xoài cát được nhà vườn sản xuất ……………………
57
Hình 4.3 Thực trang Xoài qua đánh giá của thương lái ………………………
73
Hình 4.4 Đối tượng mua Xoài của thương lái
……………………………………
74
Hình 4.5 Thức trạng Xoài qua đánh giá của vựa trong tỉnh …………………
77
Hình 4.6 Nguồn Xoài thu mua của Vựa …………………………………………..
79
Hình 4.7 Thực trang Xoài qua đánh giá của người bán lẻ
……………………
82
Hình 4.8 Nguồn mua Xoài của người bán lẻ …………………………………….
82
Hình 4.9 Đối tượng bán Xoài của tác nhân bán lẻ ……………………………..
83
Hình 4.10 Thuận lợi trong mua bán của thương lái ……………………………
84
Hình 4.11 Khó khăn trong mua bán Xoài của thương lái
…………………….
84
Hình 4.12 Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại …….
92
Hình 4.14 Phân phối giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân
…………….
108
Hình 4.17 Mô hình phân tích để đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi
…..
111
Hình 4.18 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter
………………………
114
Hình 4.19 Sơ đồ ma trận SWOT …………………………………………………..
117
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ
………
32
Sơ đồ 3.2 Tiến trình thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát
………….
43
Sơ đồ 4.3 Chiến lược nâng cao chất lượng ……………………………………..
123
Sơ đồ 4.4 Chiến lược đầu tư công nghệ
………………………………………….
124
Sơ đồ 4.5 Chiến lược tái phân phối sản phẩm xoài cát ……………………..
125
xiii
BẢN VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CBA
Cost Benefit Analysis
FGD
Focus Group Dicussion (Thảo luận nhóm nông hộ)
GAP
Good Agricultural Practice- Thực hành Nông nghiệp tốt
GTZ
Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
GDP
Gross domestic product
GTNT
Giao thông Nông thôn
HTX
Hợp tác xã
HN
Hà Nội
KIP:
Phương pháp phỏng vấn nhóm am hiểu(Key Informant Panel)
MTQG
Mặt trận Tổ quốc
PRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Participatory Rural
Appraisal)
SWOT
Strength, Weakness, Opportunity, Threat
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
THCS
Trung học Cơ sở
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNIDO The United Nations Industrial Development Organization (Tổ
chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc)
USAID
The United States Agency for International Development
WTO
World Trade Organization -Tổ chức thương mại thế giới
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ðồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL) được thiên nhiên ưu đãi về đất đai,
khí hậu, nguồn nước,… thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn
quả nhiệt đới với nhiều chủng loại có giá trị kinh tế cao. Ðồng thời, là đầu mối
chủ lực cung cấp cho thị trường trái cây trong nước và xuất khẩu. Trong đó, có
nhiều loại trái cây ngon nổi tiếng được thị trường trong và ngoài nước ưa thích
như: Xoài cát Hòa Lộc, Sầu riêng Cơm Vàng hạt lép Chín Hóa, Bưởi Năm
Roi, vú sữa Lò Rèn, Măng cụt Tân Quy, Quýt đường Lai Vung, Khóm Cầu
Ðúc, Sơ- ri Gò Công, Nhãn xuồng Cơm Vàng, Cam sành, Chôm chôm nhãn.
Hơn thế nữa, ĐBSCL được coi là “Thủ Phủ” Xoài của cả nước, tính đến năm
2010, diện tích Xoài của Việt Nam đạt 87,5 nghìn ha và sản lượng đạt 574
nghìn tấn.[1]
Đồng Tháp là một trong số 13 tỉnh/thành nằm trong vùng ĐBSCL, có
diện tích trồng Xoài khá lớn. Theo số liệu khảo sát từ Trung tâm Khuyến nông
– Khuyến ngư tỉnh Đồng Tháp, đến 2012 diện tích trồng Xoài toàn tỉnh đạt
9.031 ha và sản lượng đạt 83.992 tấn; trong đó tập trung chủ yếu tại huyện
Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, chiếm hơn 62,3% về diện tích và 63,7% về
sản lượng của toàn tỉnh.
Ở Đồng Tháp, Xoài là loại cây ăn trái được canh tác từ rất lâu đời, trong
đó đặc biệt là “Xoài cát Chu Cao Lãnh”. Do nằm trong vùng ĐBSCL nên
việc giao thông đường thủy rất thuận lợi, cộng thêm hệ thống đường liên tỉnh
nối liền các vùng trồng Xoài của tỉnh, khoảng cách từ vùng trồng Xoài đến
thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và cảng Sài Gòn chỉ hơn 100 km. Nhiều
cơ sở thu mua, các vựa và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển
một cách tự phát thu hút nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều
loại hoa quả mà đặc biệt là quả Xoài cát.
Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chính cho quả Xoài là thị trường trong
nước và Trung Quốc. Hiện nay, mặc dù nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp
dụng trong chọn giống, chăm sóc, xử lý ra hoa đồng loạt nhưng chất lượng
quả Xoài vẫn còn thấp, tỷ lệ Xoài loại 1 chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng sản
2
lượng nên chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cho các thị trường
nước ngoài, kể cả ở Trung Quốc. Mặt khác do đặc tính của cây Xoài nên mỗi
năm có một đợt Xoài sẽ ra hoa đồng loạt mà không cần một cách xử lý nào
nếu thời tiết thuận lợi, điều này dẫn đến một đợt thu hoạch rộ trong vòng 2-3
tuần. Trong đợt thu hoạch này, do lượng cung vượt quá cầu nên giá Xoài giảm
xuống rất thấp, làm giảm thu nhập cho nhà vườn. Vài năm gần đây, một số
nhà vườn cũng đã áp dụng các biện pháp xử lý ra hoa và chăm sóc tốt, Xoài
thu hoạch sớm bán giá cao hơn gấp 2-3 lần so với chính vụ. Tuy nhiên, số nhà
vườn này đạt tỷ lệ hiệu quả không nhiều và họ cũng phải chịu nhiều rủi ro nếu
mưa nhiều hoặc thời tiết không thuận lợi.
Có thể khẳng định rằng, Xoài cát là một loại trái cây quan trọng và có
triển vọng của tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt ở khu vực huyện Cao Lãnh và vùng
ngoại vi thành phố Cao Lãnh. Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp,
tỉnh Đồng Tháp cần có sự am tường về chuỗi giá trị Xoài cát ở các khía cạnh
kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù
đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở ĐBSCL, nhưng chưa có đề tài
nào nghiên cứu sâu cho cây Xoài cát ở Đồng Tháp và chủ yếu có 1 vài nghiên
cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở gốc độ quản lý nhận thấy rằng
người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức
thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất Xoài cát. Vì thế, đề tài “Phân tích
chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp” có khả năng ứng dụng và giải quyết
được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho tỉnh Đồng
Tháp định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm Xoài, góp phần nâng cao thu nhập cho nhà vườn và tạo việc làm cho
lao động nông thôn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp”
nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị,
thông qua đó phát hiện ra những lỗ hỏng cần thiết nhằm để nâng cao giá trị
kinh tế của chuỗi, cũng như để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác
nhân khác trong chuỗi.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát đồng thời đánh giá
động các tác nhân trong chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp.
2) Mô tả chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp
3) Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp.
4) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh
Đồng Tháp.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp như thế nào?
2) Chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp gồm những các tác nhân tham
gia nào?
3) Trong các tác nhân tham gia tiêu thụ Xoài cát thì tác nhân nào được
hưởng lợi nhiều nhất?
4) Giải pháp nào để cải thiện tình hình sản xuất hiện nay nhằm tạo ra sản
phẩm tốt đáp ứng thị trường và làm tăng hiệu quả sản xuất, khả năng
cạnh tranh trên thị trường, thu nhập của người nhà vườn cũng như các
tác nhân chuỗi?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những cửa hàng, cơ sở cung cấp
đầu vào, hộ trồng Xoài ở Đồng Tháp, thương lái, vựa/thu gom, người bán lẻ,
vận chuyển, chợ đầu mối, tín dụng và một số hoạt động liên quan đến sản
phẩm Xoài vùng ĐBSCL.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu
Địa bàn khảo sát được chọn để nghiên cứu đề tài là tỉnh Đồng Tháp và
các tỉnh thành vùng ĐBSCL và TP HCM trong đó nghiên cứu chủ yếu ở
huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh của tỉnh Đồng Tháp, nơi có diện tích
và số lượng Xoài tiêu thụ cao trong tỉnh (hai địa bàn này chiếm khoảng 62%
diện tích trồng Xoài toàn tỉnh và 64% tổng sản lượng toàn tỉnh).
4
Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu tại 05 xã/phường và 1 thị trấn của
huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp.
1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu
– Các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai
đoạn 2005-2013.
– Thông tin thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra thực hiện từ tháng
03/2013 đến tháng 11/2013
1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
–
Tình hình sản xuất và tiêu thụ Xoài cát không chuyên sâu vào
phần kỹ thuật hơn thế nữa hiện nay thì vấn đề kỹ thuật trồng Xoài ở địa bàn
nghiên cứu không phải là vấn đề quan tâm trong hiệu quả kinh tế. Đề tài chỉ
giới hạn nghiên cứu những chỉ số tài chính của chuỗi giá trị sản phẩm Xoài
cát.
–
Thị trường nội địa, chính vì thế khi tiếp cận tác nhân công ty đề
tài chỉ dừng lại ở công ty bán sản phẩm trong nước mà không phỏng vấn các
công ty xuất khẩu sản phẩm.
–
Đề tài không nghiên cứu chi phí đầu tư ban đầu của các tác
nhân. Vì hỏi lại từng chi phí đầu tư ban đầu khi nhà vườn bắt đầu trồng Xoài
thì hầu như nhà vườn không nhớ đến chi tiết từng khoản mục này. Thương lái
hay chủ vựa hay 1 số các tác nhân khác cũng vậy, họ không có thoái quen ghi
chép lại.
–
Đề tài chỉ nghiên cứu loại Xoài cát ở Đồng Tháp: Xoài cát Chu
hay còn được gọi là Xoài cát Chu Cao Lãnh (dán tem trắng – tên khoa học
Mangifera Indica) đây là giống xoài rất nỗi tiếng ở Đồng Tháp.
1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đối với nhà vườn tham gia sản xuất Xoài cát Chu Cao Lãnh ở huyện Cao
Lãnh và thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp tại địa bàn nghiên cứu:
–
Nghiên cứu chỉ khảo sát chủ yếu các tác nhân từ Nhà vườn trồng
Xoài đến tác nhân phân phối trong chuỗi (không khảo sát người tiêu dùng cuối
cùng). Ngoài ra, còn tham khảo thêm một số ý kiến của Nhà cung cấp sản
phẩm đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống). Do hạn chế về
5
mặt thời gian và kinh phí nên chỉ áp dụng nghiên cứu mẫu, thay vì nghiên cứu
tổng thể.
–
Do nhà cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc BVTV, giống cây
trồng) chưa tạo ra sản phẩm ban đầu và các khoản chi phí đầu vào này được
phản ánh trong chi phí sản xuất của nhà vườn, do vậy giá trị gia tăng, giá trị
gia tăng thuần và phân phối lợi ích chi phí của những người cung cấp đầu vào
cho việc trồng Xoài không phản ánh chung trong toàn chuỗi
–
Những khó khăn như đã đề cập với các nông hộ sản xuất thì
trong quá trình thu thập thông tin, số liệu về các tác nhân tham gia vào kênh
phân phối phối Xoài cát ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh – Đồng
Tháp (người sản xuất, thương lái, chủ vựa, bán lẻ,…) gặp thêm một số tác nhân
như: chủ vựa thu mua, tiểu thương bán lẻ ở ngoài địa bàn nghiên cứu.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Để đánh giá hiện trạng sản xuất, và tiêu thụ Xoài cát tại các
địa bàn nghiên cứu thì cần các thông tin sau:
–
Điều kiện cơ sở sản xuất của nông hộ (diện tích đất canh tác, lao
động, vốn, các loại tài sản sản xuất, dịch vụ máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất…)
–
Tình hình sản xuất Xoài cát ở địa bàn nghiên cứu: diện tích, sản
lượng, năng suất,…
–
Tình hình trao đổi mua bán của nhà vườn với thương lái, vựa,
HTX,…
Nội dung 2: Phân tích hoạt động tác nhân đầu vào, nhà vườn, thương
mại trung gian (thương lái, vựa đóng gói, vựa phân phối, vận chuyển, chợ đầu
mối,..) trong chuỗi giá trị Xoài cát ở vùng nghiên cứu.
–
Lập sơ đồ chuỗi và mô tả chủ thể chuỗi
–
Mô tả kênh thị trường Xoài cát: Xoài cát Chu Cao Lãnh
–
Mô tả các tổ chức hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi
Bên cạnh đó nghiên cứu còn lập bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế, mô tả
kết quả để thấy được hiệu quả kinh tế của nhà vườn trồng Xoài cát tại vùng
nghiên cứu. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu kinh tế: tổng chi phí, doanh thu, lợi
nhuận,…
6
Nội dung 3: Phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia trong
chuỗi dưới gốc độ kinh tế nhằm đánh giá năng lực, hiệu suất vận hành của
chuỗi. Bao gồm: xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi nhuận và giá trị gia
tăng của các tác nhân tại các khâu trong chuỗi và đưa ra nhận xét phù hợp.
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị bao gồm:
– Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia
chuỗi.
– Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong
chuỗi giá trị.
– Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn chuỗi và tỷ
trọng của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi.
– Phân tích năng lực của tác nhân tham gia chuỗi (quy mô, năng lực, sản
xuất, lợi nhuận,…)
Nội dung 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và nhà phân phối,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và phát triển sản xuất
và tiêu thụ Xoài cát trong thời gian tới.
Để xác định lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đề tài cũng
sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (Nhà cung cấp; đối thủ tiềm ẩn; đối
thủ trong ngành; khách hàng; sản phẩm thay thế)
Từ đó hình thành các giải pháp chiến lược nhằm tăng hiệu quả sản xuất,
khai thác triệt để vị thế so sánh của Xoài cát và hướng đến hoàn thiện chuỗi
giá trị Xoài cát. Đề tài tiến hành phân tích ma trận SWOT và kết hợp với
phương pháp phân tích tổng hợp.
Điểm mới của đề tài
Phân tích và hoàn thiện chuỗi giá trị không còn mới đối với thế giới cũng
như ở nước ta. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở nước ta sử dụng phân
tích chuỗi giá trị để tìm ra hướng hoàn thiện chuỗi giá trị, đặc biệt là đối với
các sản phẩm nông nghiệp và hàng hóa. Các nghiên cứu này chủ yếu là do các
tổ chức quốc tế và phi chính phủ thực hiện hoặc tài trợ thực hiện. Điểm mới
của đề tài là áp dụng phân tích chuỗi giá trị vào chuỗi giá trị sản phẩm Xoài
cát đặc biệt Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao
Lãnh – Đồng Tháp. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến cây Xoài
và quả Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh –
7
Đồng Tháp như về chọn giống, phòng chữa bệnh, về tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm, về thị trường, nhưng chưa từng có nghiên cứu nào thực hiện toàn diện
về chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và
thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Vì thế, nghiên cứu này hy vọng góp phần
đưa ra một cái nhìn toàn diện về chuỗi giá trị sản phẩm Xoài và đề xuất những
giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm phát triển cây Xoài cát Chu Cao Lãnh
của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp và tăng thu nhập cho
nhà vườn trồng Xoài tại địa phương.
8
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP
Có thể nói mỗi tỉnh, mỗi vùng đều có những đặc sản đặc trưng mang tính
chất vùng miền. Điều đó thể hiện rõ đối với các loại cây trồng nông nghiệp vì
nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu tại địa phương. Chính sự đặc
trưng, khác biệt đó mà mỗi địa phương trong cả nước đều muốn phát huy tối
đa lợi thế của mình để tạo nên sự độc đáo của địa phương nhưng để phát triển
bền vững các sản phẩm nông nghiệp của địa phương là điều không đơn giản.
Nhất là trong giai đoạn mở cửa thị trường như hiện nay. Hiện hệ thống sản
xuất và kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp đang tồn tại một số yếu điểm
như: sự phát triển ngành thiếu tính ổn định và thiếu bền vững, chất lượng sản
phẩm kém, thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong tiếp cận thông tin thị
trường, thiếu sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, hàng hóa không có thương
hiệu, do đó đã làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành hàng. Đặc biệt là thiếu
dự báo cầu thị trường để quy hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường về số
lượng và chất lượng. Chính vì vậy mà các phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
xuất hiện và được sử dụng rộng rãi để phân tích cho các nông sản đặc trưng
cho tỉnh, cho vùng nhằm nhận ra những mắt xích hạn chế trong toàn chuỗi và
đề ra giải pháp làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị
trường.
2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài
Gooch và cộng tác viên (2009), Phạm Văn Sáng (2012) đã sử dụng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng
Nho tươi, Táo tươi và chế biến nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada.
Hosni and Lancon (2011) tìm hiểu chuỗi giá trị Táo của Syris trên thị trường
nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng để xuất khẩu Táo thì Syris cần phải giải
quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị Táo hiện tại. Các tổ chức khuyến nông
cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống Táo mới. Đồng thời, cần có các tổ
chức xếp loại và đánh giá chất lượng Táo độc lập để làm giảm các rủi ro chất
lượng. Trong nghiên cứu “Phân tích đặc tính kinh tế của ba loại trái cây tiềm
năng ở Ấn Độ” năm 2006 của Joshua N. Daniel và Prashant A. Dudhade đã
chỉ ra rằng việc sản xuất Quýt, me và kokum của nông hộ vẫn chưa khai thác
9
hết tiềm năng về diện tích và sản lượng. Đồng thời sản xuất phân tán, không
tập trung đã gây ra khó khăn cho hoạt động chế biến và tiêu thụ. Trong khi đó
James Ssemwanga (2008) với “Phân tích chuỗi giá trị Xoài từ Homosha-
assosa đến Addis ababa, Ethiopia” đã chia sẽ chuỗi Xoài từ Assosa đến Addis
ngắn và không hiệu quả, thị trường trái cây ở Addis được chi phối bởi các
nhóm tổ chức có xu hướng không cho phép người mới gia nhập. Sự cạnh tranh
của Xoài với các sản phẩm trái cây tươi được nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có
sự cải thiện và nâng cao chất lượng Xoài để tăng khả năng cạnh tranh của
Xoài Ethiopia. Một nghiên cứu khác của Zuhui Huang Zhejiang (2009) cho
thấy vai trò quan trọng của liên kết trong sản xuất, với “Chuỗi giá trị Lê Trung
Quốc: mục tiêu tăng trưởng cho người sản xuất nhỏ” Zuhui Huang Zhejiang
đã chỉ ra rằng các nông hộ nhỏ ở Hà Bắc hầu như không được hưởng lợi từ
chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng trong các giai đoạn giữa và kết thúc
cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Chuỗi giá trị Lê Chiết Giang ngắn hơn ở
Hà Bắc và giá trị gia tăng của giai đoạn đầu tiên cao hơn so với ở Hà Bắc, do
đó các hộ sản xuất nhỏ có thể được hưởng lợi. Hợp tác xã ở Chiết Giang giúp
cho các nông hộ nhỏ giảm chi phí và giá trị gia tăng trong tiêu thụ nhiều hơn.
Năm 2010 qua nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị Gạo và Ngô tại một số địa
phương điển hình của Tanzania” Peniel Uliwa và ctv đã nêu rõ dù Gạo là
lương thực quan trọng đứng thứ hai sau Ngô tại nước này nhưng năng suất sản
xuất gạo ở Tanzania còn rất thấp, chuỗi giá trị gạo hoạt động không hiệu quả.
Đối với chuỗi giá trị Ngô, các tác giả chỉ ra được tiềm năng xuất khẩu và bốn
phân khúc thị trường chính cho loại lương thực quan trọng nhất của Tanzania
và khu vực. Đồng thời, nghiên cứu đã giải thích lí do vì sao an ninh lương
thực không được đảm bảo, dù sản lượng lớn nhưng đôi khi quốc gia này vẫn
cần nhập khẩu lương thực từ bên ngoài. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề ra chiến
lược cải thiện cung ứng chuỗi, các mô hình kinh doanh hiện có và giải pháp
tăng cường mối liên hệ giữa các tác nhân trong chuỗi. Với nghiên cứu của
Hualiang Lu (2006) về “Mô hình chuỗi giá trị hai giai đoạn đối với sự hiệu
quả trong hoạt marketing của chuỗi rau quả” đã chỉ ra chi phí giao dịch ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng rau Nam Kinh. Cụ thể hoạt
động bán hàng (tiếp thị) trực tiếp phải gánh chịu chi phí giao dịch cao nhất,
hoạt động bán hàng đạt hiệu suất thấp nhất trong chuỗi. Do đó, giai đoạn sản
xuất rau hoạt động tốt hơn giai đoạn tiếp thị. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải
hỗ trợ hoạt động tiếp thị bằng cách giải quyết các vấn đề như: thông tin thị
trường, tìm cách giảm chi phí giao dịch.
10
Có thể khẳng định, trong phân tích chuỗi giá trị theo phương pháp toàn
cầu đã đem lại cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn vì chuỗi giá trị chỉ ra được
các vấn đề quan trọng sau: vai trò của tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường liên
kết ngang, vai trò của doanh nghiệp đầu tàu trong liên kết dọc và vai trò của
nhà nước trong chuỗi ngành hàng.
2.1.2 Nghiên cứu trong nước
GTZ, (2006) thực hiện phân tích thử nghiệm chuỗi giá trị Cà phê cho
đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức đối với chuỗi
Cà phê này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu vào như nước,
phân bón, thuốc trừ sâu cao. Điều kiện sơ chế cà phê còn thiếu thốn khiến cho
chất lượng cà phê thấp. Hơn nữa, chuỗi cà phê này có quá nhiều khâu trung
gian và thiếu liên kết khiến cho giá đầu vào cao nhưng giá đầu ra của nhà
vườn lại thấp. Trong một nghiên cứu khác, GTZ, (2006) phân tích chuỗi giá trị
sản phẩm Dưa Hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi
cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các
chương trình phát triển bền vững cây Dưa Hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và
thay đổi tập quán trồng trọt. Người nhà vườn cũng cần được hỗ trợ tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng. Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cũng cần phải
được nghiên cứu thấu đáo hơn cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết, tránh
tình trạng Dưa đổ xô lên biên giới Trung Quốc rồi lại bị loại vì chất lượng, bị
ép giá…
Để xây dựng một kế hoạch cho các loại trái cây Việt Nam có cái tên trên
thị trường, một thương hiệu mang tầm vóc quốc tế thì Nguyễn Quốc Nghi và
Đinh Kim Xuyến, 2009, với nghiên cứu “Tình hình xây dựng một số thương
hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh – hội nhập” cho biết rằng: Việc cạnh
tranh gay gắt của các nông sản ngoại khiến cho nông sản trong nước trở nên
bấp bênh và mất dần thị phần. Yêu cầu bức bách đang đặt ra cho nông sản
Việt Nam là xây dựng thương hiệu để tăng năng lực cạnh tranh, tăng vị thế
trên thị thường quốc tế. Đối với các sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi phải đầu tư
nhiều hơn vào công tác khuyến nông, công nghệ thu hoạch và bảo quản sản
phẩm, nghiên cứu các giống mới. Mặt khác, nâng cao chất lượng sản phẩm
cần phải dựa trên yêu cầu của khách hàng, cần nghiên cứu thị trường cả trong
và ngoài nước để xác định người tiêu dùng đang cần sản phẩm có đặc điểm,
chất lượng như thế nào. Hoạt động quảng bá, tiếp thị và nâng cao nhận thức về
thương hiệu là yếu tố quan trọng trong việc phát triển thương hiệu không
11
những đối với người sản xuất mà cả với người tiêu dùng. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp và người sản xuất chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc
xây dựng thương hiệu và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Dẫn đến khó
khăn trong việc tiêu thụ và xây dựng thương hiệu gặp nhiều khó khăn (Hoàng
Việt Thắng, Châu Minh Tường, 2006). Cũng nói về vấn đề thương hiệu thì
Công ty Nghiên Cứu Thị Trường Axis Research, 2006, “Chuỗi giá trị cho
Bưởi Vĩnh Long” kết quả khái quát hệ thống về sản phẩm và thị trường tiêu
thụ. Khó khăn lớn nhất cho chuỗi giá trị Bưởi là làm sao xây dựng được niềm
tin của các thành phần trong chuỗi giá trị, nâng cao ý thức và trách nhiệm từng
khâu từ việc chọn giống trồng cây, chăm sóc…cho đến thu hoạch và lưu thông
hàng hóa.
Song song đó, để xây dựng và phát triển một thương hiệu cần phải có sự
thống nhất và hợp tác giữa các tác nhân với nhau như nhà sản xuất, thương lái,
vựa, HTX, công ty, … thì theo Nguyễn Ngọc Huy, 2010 “Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển thương hiệu Bưởi Năm Roi và vú sữa Vĩnh Kim”,
trong bối cảnh xây dựng thương hiệu, lợi nhuận của những hộ trồng Bưởi theo
quy trình GAP đạt được khá cao, trung bình 71,4 triệu đồng/ha/năm; Vú sữa
Vĩnh Kim lợi nhuận bình quân thu được là 99,9 triệu đồng/ha/năm. Người
trồng Bưởi bán sản phẩm chủ yếu bán cho người bán sỉ/bán lẻ (41,1%) và 36%
bán cho thương lái, ngoài ra bán cho HTX và công ty với hình thức thanh toán
70% là tiền mặt. Bên cạnh đó, vú sữa Vĩnh Kim có 53,6% sản lượng được bán
cho người bán sỉ/bán lẻ; 39,9% bán cho thương lái; HTX chỉ thu mua với số
lượng nhỏ, 6,5%. Qua khảo sát, các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu Bưởi
Năm Roi gồm ba nhóm nhân tố tác động: (1) nhóm yếu tố nội lực của nông
hộ; (2) Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ;(3) Nhóm nhân tố chất lượng sản
phẩm. Đối với Vú sữa Vĩnh Kim, có 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thương
hiệu sản phẩm: (1) Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ; (2) Nhóm nhân tố về điều
kiện sản xuất; (3) Nhóm nhân tố chất lượng sản phẩm; (4) Nhóm nhân tố về
mức độ tham gia của người sản xuất; (5) Nhóm nhân tố về đầu tư cho thương
hiệu; (6) Nhóm nhân tố về khả năng kinh doanh.
Ngoài ra trong sản xuất và tiêu thụ, người sản xuất có được một số thuận
lợi như: cây giống đáp ứng được nhu cầu (giá cả, số lượng), có kinh nghiệm
trong sản xuất, đê bao được khép kín, thị trường nguyên liệu đầu vào đa dạng
với nhiều mức giá khác nhau nên dễ lựa chọn, đầu ra rất dễ dàng do có nhiều
thương lái thu mua đó là dựa trên tác giả Võ Chí Cường, 2008, “So sánh hiệu
12
quả sản xuất trồng chuyên Xoài và Xoài xen Chanh Giấy tại huyện Kế Sách,
tỉnh Sóc Trăng”. Trồng xen Xoài – Chanh giấy đã mang lại hiệu quả kinh tế
cho nông hộ cao hơn những hộ chỉ thâm canh cây Xoài.
Bên cạnh đó, những nhân tố về nguồn lực của nông hộ như diện tích đất
đai, kinh nghiệm sản xuất, số lao động chính của nông hộ, vốn sản xuất cũng
ảnh hưởng đến lợi nhuận của canh tác ở những mức độ khác nhau. Ngoài
khâu sản xuất, xây dựng thương hiệu thì vấn đề thu mua và xuất khẩu thì đó
cũng là 1 vấn đề cần bàn luận. Theo Đoàn Hữu Tiến, 2009, “Thực trạng sản
xuất Bưởi”. Viện cây ăn quả Miền Nam.
Tại ĐBSCL, công ty Hoàng Gia là đơn vị xuất khẩu có năng lực về thu
mua, bảo quản và xuất khẩu trực tiếp, công ty này có thương hiệu trong xuất
khẩu Bưởi trên thương trường trong những năm qua và hiện tại. Thị trường
xuất khẩu Bưởi Năm roi trong năm 2007 của công ty Hoàng Gia chủ yếu xuất
đi thị trường Châu Âu. Bưởi Năm roi của ĐBSCL còn được một số công ty ở
TP HCM về tới vùng nguyên liệu đặt điểm thu mua sau đó vận chuyển về TP
HCM bảo quản và xuất khẩu. Ba tháng đầu năm 2008, HTX Bưởi Năm roi Mỹ
Hòa đã thực hiện 2 hợp đồng cung ứng gần 100 tấn Bưởi Năm roi xuất khẩu
thông qua công ty xuất khẩu. HTX vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim hợp đồng với
công ty Đạt Vinh đóng gói Bưởi Năm roi xuất khẩu mỗi tuần một chuyến 17
tấn Bưởi Năm roi sang thị trường Hà Lan (tuy nhiên sản lượng Bưởi cung cấp
không đủ số lượng nên phải ngưng hoạt động trong một khoảng thời gian).
Lê Thanh Loan, Đặng Hải Phương, Võ Hùng (2006), trong nghiên cứu
“Chuỗi cung ứng hạt điều tại Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu ở Đăk Nông
tỉnh Bình Phước” có nguồn gốc từ mô hình giá cả hưởng thụ theo quan điểm
của các hộ gia đình, nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến
động giá tại vườn ở Đắk Nông tỉnh Bình Phước trong năm 2006. Mô hình ước
lượng cho thấy sự gia tăng về chất lượng thông tin hoặc giá đạt được giúp cải
thiện giá tại vườn. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng cơ sở hạ tầng tạo ra một tác
động tích cực đối với giá tại vườn. Trong khi đó vẫn còn thiếu nguồn của
thông tin thị trường chính thức, giao dịch theo mối quan hệ không cạnh tranh,
cải thiện giá tại vườn và hiệu quả trong thị trường nông nghiệp đã yêu cầu các
chính phủ, các tổ chức liên quan, các doanh nghiệp chế biến và sự tham gia
của nhà vườn để đưa ra một số vấn đề dịch vụ cơ sở hạ tầng và mua bán,
nguồn tin hiệu quả hơn có thể truy cập thông tin về giá thị trường, sự trùng