10707_Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm-tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ _ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
Th.s NGUYỄN TRI NHƯ QUỲNH PHAN THỊ KIM NGÂN
Lớp: ĐH1KT2

Tháng 05/2004

LỜI CÁM ƠN

X™W

Được sự phân công của các thầy cô khoa KT_ QTKD trường Đại học An Giang,
sau gần 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp “ Phân tích
công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang “.

Để hoàn thiện được nhiệm vụ của mình, ngoài sự nổ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cô chú và các anh chị trong Công ty.

Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Tri Như Quỳnh, người đã trực tiếp
hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang cùng toàn thể các
cô chú, anh chị trong công ty. Đặc biệt là cô Võ Thị Thanh Xuân _ Kế toán trưởng, cô
Nguyễn Thị Thu Hảo _ Kế toán tổng hợp, cô Nguyễn Kim Hoa, cô Linh, cô Hồng, anh
Tùng….., đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em chi tiết, giúp em hoàn thiện đề tài này.

Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, cô chú, anh chị trong Công ty những lời
cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

SVTH
Phan Thị Kim Ngân
An Giang 05/2004

MỤC LỤC BẢNG

[œ\

Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Năm 2003…43

Bảng 02: Bảng kê biên bản sản xuất……………………………………………………54

Bảng 03: Bảng chi tiết các tài khoản……………………………………………………62

Bảng 04: Bảng cân đối tài khoản…………………………………………………………64

Bảng 05: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Quý 4/2003 96

MỤC LỤC
[œ\

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………..Trang 1

1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………………… 2
3. Phương pháp nhiên cứu…………………………………………………………………………… 2
4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………………. 2

PHẦN NỘI DUNG:…………………………………………………………………………………….. 3

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH…………3

A. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH….. 3

1. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh…..3
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm ………………………………………… 3
1.2. Khái niệm tiêu thụ……………………………………………………………………….. 3
1.3. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh………………………………………….. 4
1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu
thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh …………………………………. 4
2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ………………………………………………… 5
2.1 Đánh giá thành phẩm …………………………………………………………………… 5
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm ……………………………………………………….. 7
3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm………………………………….. 10
3.1. Kế toán doanh thu …………………………………………………………………….. 10
3.2 Một số phương thức tiêu thụ…………………………………………………………14
3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng……………………………… 17
3.4 Qui trình hạch toán doanh thu & doanh thu thuần………………………….. 22

4 Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………….. 22
4.1 Kế toán giá vốn hàng bán……………………………………………………………. 22
4.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ……………… 26
4.3 Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh …………………………… 29
B. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ………………………………………………………………………. 31

Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
AN GIANG…………………………………………………………………….. 33

1. Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………………….. 33
2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ……………………… 34
2.1. Tổ chức quản lý của công ty ………………………………………………………. 34
2.2. Tổ chức quản lý của cơ sở sản xuất chế biến………………………………… 37
3 Tổ chức bộ máy kế toán …………………………………………………………………… 38
3.1 Quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác……………………… 39
3.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ……………………………………………….. 40
3.3 Hình thức kế toán………………………………………………………………………. 40
4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ………………………………………….. 42
4.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………… 42
4.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.. 45
Chương III: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU AN GIANG ……………………………………………………….. 47

1. Kế toán thành phẩm…………………………………………………………………………. 47
1.1 Tính chất thành phẩm…………………………………………………………………. 47
1.2 Cách tính giá thành phẩm……………………………………………………………. 48
1.3 Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán theo hình thức “nhật ký chung”48
2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ………………………………. 66
2.1 Các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh ………………………………………………………………………………… 66

2.2 Kế toán tiêu thụ………………………………………………………………………… 70
2.3 Kế toán chi phí ………………………………………………………………………….. 87
2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………………………. 93
Chương IV: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..97

1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác hạch toán kế toán thành
phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán
nhật ký chung…………………………………………………………………………………… 97
1.1 Những ưu điểm………………………………………………………………………….. 97
1.2 Những tồn tại…………………………………………………………………………….. 98
2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác hạch toán và ghi sổ kế toán. 100
2.1 Về việc sử dụng tài khoản ………………………………………………………… 100
2.2 Về công tác hạch toán ………………………………………………………………. 100
2.3 Về trình tự phản ánh ghi vào sổ kế toán………………………………………. 102
2.4 Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ……………………………………… 103
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ……………………………………………………………………………………… 104

KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………………..106

Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

PHẦN MỞ ĐẦU

#”
1. Lý do chọn đề tài:
rước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức dộ cạnh
tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam tiến tới
gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), điều này sẽ mang lại cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách
lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh
tế cao nhất.
T
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với
mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt
những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu
cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư, tham gia vào các thị
trường tài chính.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp nhà nước với qui mô lớn, có uy tín
cao hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư của
tỉnh An Giang, Công ty ANGIMEX đã từng bước khẳng định mình trên thương trường
xuất khẩu, đảm bảo vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước vững mạnh trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ cũng
như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không
những sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu,
bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao
nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 1
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

Với nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty, em quyết định đi sâu
nghiên cứu đề tài sau :
“ Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang “.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm_ tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh ( kết quả tiêu thụ ) theo hình thức kế toán nhật ký chung tại công
ty. Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để công ty có
thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình tiêu thụ
thành phẩm và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp công ty nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống kê và
phân tích số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các số
liệu trong các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại doanh nghiệp và
các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của phòng kế toán để từ đó
rút ra những nhận xét và kết luận.
4. Phạm vi nghiên cứu:
_ Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang với kỳ kế toán là quý IV năm 2003.
_ Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh.

Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng
góp của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 2
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

œœ
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
X”W
A / KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.
Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh:
1.1 Khái niệm về thành phẩm, bán thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay giao
ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm có thể chia
thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ phẩm, hay sản
phẩm loại I, II…
Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất
định nào đó (trừ công đoạn chế biến cuối cùng) trong quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định được nhập kho để chờ tiếp tục
chế biến hoặc được chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc một bộ phận nhỏ có thể được
bán ra bên ngoài.
1.2 Khái niệm về tiêu thụ:
Tiêu thụ xét theo góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu về các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý,…Về
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 3
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh
nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do
khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
1.3 Xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh hàng hoá là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi
phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào
qui mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi,
ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến
hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả
kinh
doanh
=
Doanh thu
bán hàng
thuần

Giá vốn
hàng bán

Chi phí bán hàng &
Chi phí quản lý doanh
nghiệp

1.4 Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh:

1.4.1 Ý nghĩa:
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản xuất. Do đó
quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội.
Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán với người mua đã
diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của quá trình sản
xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ và xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin từ kế toán mà
người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành tiêu thụ, xác định một
cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 4
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có
biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung
cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài.
1.4.2 Nhiệm vụ:
Đối với nghiệp vụ này, kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và
trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công
tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu
tiêu thụ hàng hoá và quá trình thanh toán tiền của khách hàng. Phản ánh, giám sát và cung
cấp tài liệu về quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất
lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó có những biện pháp kiến
nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm:

2.1 Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để thể hiện
giá trị của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan
đến thành phẩm. Thành phẩm có thể được đánh giá theo 2 loại: giá kế hoạch và giá thực tế.

2.1.1 Giá hạch toán :
Giá hạch toán do phòng kế toán qui định , có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế
nhập kho kỳ trước …Do chỉ là giá qui ước để sử dụng thống nhất trong kỳ hạch toán nên
giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí thực tế sản xuất ra thành phẩm. Vì vậy giá
hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm ( phiếu nhập kho , phiếu xuất kho ,
sổ chi tiết thành phẩm ), còn trong kế toán tổng hợp ( tài khoản kế toán, báo cáo tài chính ..) thành
phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế .
Cuối tháng khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho . Kế toán phải xác định
hệ số giá thành để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho .
Giá thực tế TP xuất kho = Giá hạch toán x hệ số giá TP
Trong đó:
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 5
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

Trị giá thực tế TP tồn ÐK + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Hệ số giá TP =
Trị giá hạch toán TP tồn ÐK + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ
VD: Doanh nghiệp sản xuất K có tình hình về thành phẩm A như sau:
_ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 17,426,000 (giá hạch toán: 16,200,000 ; số
lượng 5,000 SPA).
_ Nhập kho từ sản xuất: 8,000 SPA với giá thành sản xuất thực tế 3,350 đ/sp.

Đơn giá hạch toán = = 3,240 đ/sp
16,200,000
5,000

Hệ số giá thành phẩm = = 1.05
17,426,000 + 8,000 x 3,350
16,200,000 + 8,000 x 3,240

Giá thực tế TP xuất kho = 3,240 x 1.05 = 3,402 đ/sp

2.1.2 Giá thực tế :

2.1.2.1 Giá thực tế nhập kho :
_ Là giá được tính theo giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm : chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung .
_ Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho được tính theo giá
thực tế gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phí thuê gia công và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như : phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt trong quá trình thuê gia công .

2.1.2.2 Giá thực tế xuất kho :
Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp sau :
¾
Phương pháp bình quân gia quyền :

Ðơn giá TP Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế TP nhập kho trong kỳ
xuất kho Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
=

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 6
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

Giá TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x đơn giá TP xuất kho
VD: Doanh nghiệp sản xuất M có tài liệu về kế toán thành phẩm như sau:
_ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 3,900,000 ( Số lượng: 75 sản phẩm ).
_ Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 150 sản phẩm, giá thành đơn vị thực
tế: 53,500 đ/sp.
Đơn giá BQ

TP xuất kho
3,900,000 + 150 x 53,500
75 + 150
=
= 53,000 đ/sp
¾
Phương pháp nhập trước _ xuất trước ( FIFO )
¾
Phương pháp nhập sau _ xuất trước ( FIFO )
¾
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền “ để tính giá
thành phẩm thực tế xuất kho nên đề tài chỉ trình bày phương pháp này mà không trình bày
3 phương pháp còn lại.
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm:

2.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

2.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
™ Tài khoản 155-“thành phẩm” : phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình
biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp .
Bên Nợ :
– Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
– Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có :
– Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
– Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên Nợ : Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho
™ Tài khoản 157- “hàng gửi đi bán“ : phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết và gửi
nhờ đại lý bán .
Bên Nợ :
– Giá trị hàng hóa thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi .
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 7
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

– Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện đối với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán .
Bên Có :
– Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán .
– Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ gửi đi bị khách hàng trả lại .
Số dư bên Nợ : Giá trị hàng hóa, thành phẩm hiện đang gửi bán .

2.2.1.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Trong tháng, khi nhận được chứng từ nhập kho thành phẩm do các phân xưởng sản
xuất của doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia công hoàn thành, kế toán sẽ phân loại
chứng từ theo từng loại, nhóm, thứ và ghi sổ chi tiết theo giá hạch toán.

Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên

TK 157
TK 128, 222
Nhập kho TP do
sản xuất
TK 157
Nhập kho TP gửi bán
bị khách hàng trả lại
TK 3381
Xuất kho TP gửi
đi bán
Xuất kho TP bán
trực tiếp
Kiểm kê TP phát hiện
thừa chờ xử lý
TK 632
TK 155
TK 1381
Kiểm kê TP phát hiện
thiếu chờ xử lý
TK 412
Giá trị TP được đánh
giá tăng
Giá trị TP bị đánh
giá giảm
TK 412
Xuất kho TP đem
góp vốn liên doanh
TK 154

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 8
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp này, giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ chỉ có thể xác định
vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở đã kiểm kê thực tế về mặt hiện vật thành phẩm tồn kho
vào cuối kỳ và thành phẩm đã gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
™
Xác định giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ:
¾ Giá trị TP tồn kho cuối kỳ = Số lượng TP tồn kho cuối kỳ x giá trị đơn vị TP
Giá trị TP
xuất bán
trong kỳ

=

Giá trị
TP tồn
đầu kỳ

+

Giá trị TP gửi
bán chưa tiêu
thụ đầu kỳ

+
Giá trị TP
nhập kho
trong kỳ


Giá trị
TP tồn
cuối kỳ


Giá trị TP gửi
bán chưa tiêu
thụ cuối kỳ
Trong đó : giá trị đơn vị thành phẩm tồn kho được xác định theo một trong các
phương pháp :
_ Bình quân gia quyền
_ Nhập trước _ xuất trước
_ Nhập sau _ xuất trước
Khi sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 155, TK 157 chỉ sử dụng
phản ánh giá trị thành phẩm , hàng gửi bán hiện có đầu kỳ và cuối kỳ .
2.2.2.2 Phương pháp phản ánh:

Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

TK 631
Giá thành sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ
TK 911
Giá trị TP tiêu thụ
trong kỳ
Giá trị TP, hàng hóa,
gửi bán tồn cuối kỳ
TK 155,156, 157
TK 632
TK 155,156,157
Giá trị TP, hàng hóa,
gửi bán tồn đầu kỳ

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 9
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm:

3.1. Kế toán doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

3.1.1 Một số khái niệm về doanh thu:
™ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, hoặc trên các
chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thu tiền hoặc chưa thu tiền ngay
(Do các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng & được khách hàng chấp nhận thanh toán.
™ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần (hay còn gọi là Doanh thu thuần) có
thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (Do không đảm bảo điều kiện về qui cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một kỳ kế toán.
™ Doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
3.1.2 Nguyên tắc chung xác định doanh thu:
Doanh thu phải được ghi nhận theo nguyên tắc doanh thu & chi phí liên quan đến
cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo
năm tài chính.
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 10
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

Chỉ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ các khoản doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Không hạch toán vào tài khoản doanh thu những khoản doanh thu bán hàng chưa
chắc chắn có khả năng được thực hiện.
Hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất & giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, từng loại
sản phẩm, hàng hoá,…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh & lập báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch
toán riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Toàn bộ
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911-Xác định
kết quả kinh doanh. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
3.1.3 Các tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu:
™ Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
sẽ thu tiền.
Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ của doanh nghịêp được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
– Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế
GTGT.
– Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 11
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

– Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
– Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ & bán theo giá qui định thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng.
– Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
– Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng & đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này
không được xem là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà phải hạch toán vào
bên có tài khoản 131-“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã
thu tiền hàng trước.
– Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
– Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu trợ cấp, trợ giá
là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng & cung
cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
– Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
– Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh
doanh”.

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 12
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

Bên Có:
– Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
• TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá,
vật tư, lương thực,…
• TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các ngành sản xuất vật chất
như: công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp,…
• TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ
như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ kế toán-kiểm toán,…
• TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
™ Tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như qui định đối với doanh thu
bán hàng (Tài khoản 511).
Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn vị
không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các
đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ
& tiêu thụ ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước theo các luật thuế qui định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra
bên ngoài & tiêu thụ nội bộ

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 13
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Bên Nợ:
– Trị giá hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
– Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội
bộ.
– Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911-“Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:
– Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
• TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các doanh nghiệp thương mại.
• TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các doanh nghiệp sản xuất.
• TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
3.2 Một số phương thức tiêu thụ:

3.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các
phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số hàng hoá này.
Sơ đồ 3 : Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp

t kho tiêu thụ trực tiếp
TK 632
TK 155
TK 154
Giá thành SP thực tế
hoàn thành
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 14
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

3.2.2 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gởi hàng ):
Là phương thức mà bên giao ( chủ hàng ) xuất hàng giao cho các đại lý hoặc các
đơn vị nhận bán hàng ký gửi bán hộ. Số hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp ( chủ hàng ) cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gứi, doanh
nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần
trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng này sẽ được
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
™ Đối với doanh nghiệp gửi hàng:

Sơ đồ 4 : Hạch toán ở doanh nghiệp gửi hàng
_ Phản ánh xuất kho hàng hóa gửi bán và hàng gửi bán được tiêu thụ:

_ Phản ánh doanh thu bán hàng:

TK 521,531,532
TK 111,112, 131
TK 511
TK 333
TK 333 (3331)
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá
Thuế GTGT
phải nộp
Kết chuyển các khoản
CK, GVHB…
Các loại thuế tiêu thụ
phải nộp
TK 155
TK 632
TK 157
Hàng gửi bán được
tiêu thụ
Xuất kho gửi bán
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
TK 511
Thuế GTGT
phải nộp
Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Hoa hồng
cho đại lý
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 15
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 16

™ Đối với doanh nghiệp nhận đại lý:
Sơ đồ 5 : Hạch toán ở doanh nghiệp nhận đại lý:

3.2.3 Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Khoản trả lãi này chỉ
được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).
Sơ đồ 6 : Hạch toán bán hàng trả góp:
_ Xuất hàng giao cho người mua:

_ Phản ánh doanh thu và tiền lãi trả góp:
TK 111, 112, 131
TK 3388
TK 511
Số tiền hoa hồng
được hưởng
TK 111, 112
TK 003
Khi nhận hàng ký
gửi (Giá thanh toán)
Tổng ST phải thanh toán cho
chủ hàng ( có thuế GTGT)
Số tiền trả lại
cho chủ hàng
Khi bán được hàng
hoặc gửi trả lại
TK 632
TK 155
Xuất kho giao cho người mua
theo giá thực tế xuất kho
• Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

TK 111, 112, 131
TK 511
Giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế
TK 3331
TK 3387
Số thuế GTGT
phải nộp
Chênh lệch giữa ST bán
trả ngay và trả góp
K 3387
TK 515
Tiền lãi trả
góp từng kỳ
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh


Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
9
Phản ánh doanh thu (TK 511), doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) và
doanh thu hoạt động tài chính (TK515) bao gồm cả thuế GTGT.
9
Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp:

3.2.4 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
TK 511
TK 3331
Số thuế GTGT phải nộp
™
Trao đổi hàng
™
Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa
™
Dùng để biếu tặng, phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng:
™ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:
¾ Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua hàng, bán hàng.
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng tài khoản 521-“Chiết khấu thương mại”.
Một số qui định khi hạch toán vào tài khoản 521:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã
qui định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương
mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 17
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

thì phải chi tiền chiết khấu cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong trường hợp
này được hạch toán vào tài khoản 521.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng &
từng loại hàng bán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521-“Chiết khấu thương mại”:
Bên Nợ:
– Số chiết khấu thương mại đã chấp thuận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
– Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511-“Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521
TK 511,512
TK 111,112,131
K.chuyeí
n chieét khaéu
thþü ng ma÷
i
Chieét khaéu
thþü ng ma÷
i
Sô ñoà 1: Sô ñoà haïch toaùn Chieát khaáu thöông maïi

¾ Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào tài
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 18
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh

khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn & đã được trừ vào tổng giá trị
hàng bán ghi trên hoá đơn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532-“Giảm giá hàng bán”:
Bên Nợ:
– Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có:
– Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng hoặc tài khoản doanh thu nội bộ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
TK 532
TK 511,512
TK 111,112,131
K.chuyeí
n gia˚
m gia˙
Gia˚
m gia˙
cho
kha˙
ch ha˘
ng
Sô ñoà 2: Sô ñoà haïch toaùn Giaûm giaù haøng baùn

¾ Hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
Doanh thu hàng
bị trả lại
=
Số lượng hàng
bị trả lại
x
Đơn giá bán đã ghi
trên hoá đơn
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc
bảng sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho
của doanh nghiệp số hàng nói trên.

SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 19

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *