BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÁCH VÀ VĂN
HÓA TỔNG HỢP TRIỀU DƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VẠN THANH HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A16935
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÁCH VÀ VĂN
HÓA TỔNG HỢP TRIỀU DƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện : Vạn Thanh Hà
Mã sinh viên
: A16935
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian tìm hiểu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ cũng như động viên nhiệt tình từ gia đình, bạn bè và nhà trường.
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc Sĩ Nguyễn
Hồng Nga – giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoá luận của em.Cô đã cho em rất nhiều
lời khuyên để có được những số liệu cần thiết trong quá trình phân tích.Hơn nữa, cô
đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu, thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các thầy cô đang giảng dạy trong
trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế – Quản lý của
trường đã tạo điều kiện và tận tình truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, giúp em
hoàn thiện hơn, hiểu biết sâu hơn về chuyên ngành học của mình, qua đó tạo cơ sở
tiền đề để em hoàn thành tốt khoá luận này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sách và
Văn hóa Tổng hợp Triều Dương- nơi em đang thực tập nói chung và tập thể phòng
Tài chính – Kế toán của Công ty nói riêng đã hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt kinh
nghiệm xử lý những tình huống phát sinh trong thực tế để em có cơ hội hiểu thêm về
thị trường sản xuất- kinh doanh.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến những thành viên trong gia đình em
cùng những người bạn đã luôn bên cạnh giúp đỡ, ủng hộ em để em có thêm niềm tin
và động lực hoàn thành tốt khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin camđoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, hoàn
thiện cùng với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vạn Thanh Hà
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
…………………………………………………………………………………
1
1.1.Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
………………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
……………………………………………………………………………
1
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………………………….
1
1.1.3. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh.
………………………………………………….
2
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
………………………………………………….
3
1.1.5. Vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh ……………………………………………………..
5
1.1.6. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
………………………………………………………………………………………………..
6
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..
7
1.2.1. Các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp
……………………………………………………..
7
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
……………………………………………………….
12
1.3. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
…………………………………………………………………………………………………………
15
1.3.1. Phương pháp so sánh
…………………………………………………………………………..
15
1.3.2.Phương pháp loại trừ ……………………………………………………………………………
17
1.3.3.Mô hình Dupont …………………………………………………………………………………..
20
1.3.4.Phương pháp đồ thị
………………………………………………………………………………
21
1.4.Các nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
…..
21
1.4.1.Phân tích khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh ………………………………….
21
1.4.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
……………………………..
25
1.4.3.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
…………………………………………………..
26
1.4.4.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
………………………………………………………..
27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SÁCH VÀ VĂN HÓA TỔNG HỢP TRIỀU DƢƠNG
………..
29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dƣơng
…………………………………………………………………………………………………………………..
29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sách và Văn hóa
Tổng hợp Triều Dương …………………………………………………………………………………
29
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sách và VHTH Triều Dương ……
30
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty TNHH Sách và VHTH
TriềuDương
…………………………………………………………………………………………………
30
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ………………………………………………
31
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
………………………………………………
31
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sách Và Văn
hóa Tổng hợp Triều Dƣơng
………………………………………………………………………….
34
2.2.1. Phân tích khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………………
34
2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ………………………………………………………..
57
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
………………………………………………….
62
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
……………………………………………………….
64
2.2.5. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sách
và VHTH Triều Dương so với tình hình chung của doanh nghiệp Việt Nam. …….
68
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sách
và Văn hóa Tổng hợp Triều Dƣơng. ……………………………………………………………..
72
2.3.1. Những thành công đạt được …………………………………………………………………
72
2.3.2.Một số hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………….
74
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SÁCH VÀ VHTH TRIỀU DƢƠNG …………….
78
3.1. Định hƣớng phát triển và sự cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH Sách và VHTH Triều Dƣơng …………………………
78
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Sách và VHTH Triều Dương …
78
3.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Triều
Dương trong xu hướng hội nhập hiện nay. …………………………………………………….
79
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Triều
Dƣơng
…………………………………………………………………………………………………………
81
3.2.1. Các giải pháp về tài chính
…………………………………………………………………….
81
3.2.2. Các giải pháp về sản phẩm, dịch vụ và thị trường …………………………………..
87
3.2.3. Các giải pháp khác ………………………………………………………………………………
89
3.2.4. Kiến nghị với các bên liên quan
……………………………………………………………
90
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BGĐ
Ban giám đốc
DN
Doanh nghiệp
KNTT
Khả năng thanh toán
NH
Ngân hàng
NXB
QTSX
SXKD
Nhà xuất bản
Quy trình sản xuất
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VBiS
Khảo sát Động thái Doanh nghiệp Việt Nam
VCCI
Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam
VCSH
VHTH
VNĐ
Vốn chủ sở hữu
Văn hóa Tổng hợp
Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Triều Dương trong giai đoạn 2010 –
2012 ……………………………………………………………………………………………………………
36
Bảng 2.2 Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty Triều Dương giai đoạn 2010 – 2012
…………………………………………………………………………………………………………………..
40
Bảng 2.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Triều Dương
…………..
41
Bảng 2.4 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty Triều Dương ……………………..
48
Bảng 2.5 Tỷ suất sinh lời trên tài sản của Công ty Triều Dương
…………………………..
52
Bảng 2.6 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty Triều Dương
………………
54
Bảng 2.7 Chỉ tiêu ROE của Công ty Hòa Phát …………………………………………………..
56
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Triều Dương .
57
Bảng 2.9 Khả năng trả lãi vay của Công ty Triều Dương
…………………………………….
64
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
……………………………………………………………….
83
Bảng 3.2 Danh sách các nhóm rủi ro của Công ty TNHH Sách và VHTH Triều
Dương …………………………………………………………………………………………………………
84
Bảng 3.3 Dự tính phân bổ lợi nhuận sau thuế cho Công ty TNHH Sách và VHTH
Triều Dương
…………………………………………………………………………………………………
86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty Triều Dương …………………………………………
35
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Triều Dương
……………………………………
38
Biểu đồ 2.3 Khoản mục Vay ngắn hạn và phải trả người bán của Công tyTriều Dương
…………………………………………………………………………………………………………………..
39
Biểu đồ 2.4 Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty Triều Dương ………………….
42
Biểu đồ 2.5 KNTT ngắn hạn của Công ty Triều Dương và Công ty Hòa Phát
………..
43
Biểu đồ 2.6 Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Triều Dương ………………………
44
Biểu đồ 2.7 KNTT nhanh của Công ty Triều Dương và Công ty Hòa Phát…………….
45
Biểu đồ 2.8 Khả năng thanh toán tức thời của Công ty Triều Dương
…………………….
46
Biểu đồ 2.9 KNTT tức thời của Công ty Triều Dương và Công ty Hòa Phát ………….
47
Biểu đồ 2.10 Doanh thu của Công ty Triều Dương …………………………………………….
48
Biểu đồ 2.11 Chỉ tiêu ROS của Công ty Triều Dương và Công ty Hòa Phát ………….
50
Biểu đồ 2.12 Chỉ tiêu ROA của Công ty Triều Dương và Công ty Hòa Phát
………….
53
Biểu đồ 2.13 Chỉ tiêu ROE của Công ty Triều Dương và Công ty Hòa Phát ………….
56
Biểu đồ 2.14 Vòng quay tài sản lưu động của Công ty Triều Dương
…………………….
58
Biểu đồ 2.15 Vòng quay hàng lưu kho của Công ty Triều Dương ………………………..
59
Biểu đồ 2.16 Vòng quay khoản phải thu của Công ty Triều Dương
………………………
59
Biểu đồ 2.17 Vòng quay tài sản cố định của Công ty Triều Dương ………………………
60
Biểu đồ 2.18 Vòng quay tổng tài sản của Công ty Triều Dương …………………………..
61
Biểu đồ 2.19 Vòng quay khoản phải trả của Công ty Triều Dương
……………………….
62
Biểu đồ 2.20 Hệ số nợ của Công ty Triều Dương 2010 – 2012
…………………………….
63
Biểu đồ 2.21 Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán của Công ty Triều Dương……….
65
Biểu đồ 2.22 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng của Công ty Triều Dương ……….
66
Biểu đồ 2.23 Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN của Công ty Triều Dương
………….
67
Biểu đồ 2.24 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí của Công ty Triều Dương
………………
68
Biểu đồ 2.25 Lao động và vốn bình quân thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2002 – 2011 ………………………………………………………………………………………….
69
Biểu đồ 2.26 Khó khăn trong vay vốn ngân hàng của DN Việt Nam năm 2012 ……..
70
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sách và VHTH Triều Dương
………….
30
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất lịch Tết của Công ty Triều Dương: …………………………
32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan mà không một quốc gia nào
có thể phát triển được nếu không tham gia vào quá trình này. Nắm bắt được xu thế
chung của thời đại, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới
và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ đối ngoại”. Đồng hành cùng với việc mở ra một cơ hội mới, không ít những
khó khăn và thách thức đang đến với Việt Nam, đặc biệt là với những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Bên cạnh việc kinh doanh sách, Công ty TNHH Sách và Văn hóa Tổng hợp
Triều Dương mà em lựa chọn thực tập cũnglà một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh về lịch năm mới. Triều Dương đang ngày
càng cố gắng từng bước phát triển để đưa những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu
dùng. Tuy đã đạt được nhiều thành công trong thị trường lịch, Triều Dương vẫn phải
đối mặt trực tiếp với nhiều sức ép từ sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cùng
ngành, gánh nặng về thuế phí hay như giá cả của các nguyên vật liệu đầu vào đang
trở nên đắt đỏ hơn. Vì hoạt động chính của Công ty Triều Dương là sản xuất lịch, vì
thế để tiếp tục khẳng định và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, ngoài việc
sáng tạo trong kinh doanh, tận dụng sự phát triển của công nghệ hiện đại, biết nắm bắt
cơ hội, tranh thủ lợi thế thương mại thì Công ty Triều Dương rất cần chú trọng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Là một sinh viên học chuyên ngành Tài Chính của trường Đại học Thăng Long,
trong quá trình tìm hiểu về hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty TNHH
Sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dương, em nhận thấy tầm quan trọng không thể
thiếu được trong hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty là việc phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách toàn diện, Công ty sẽ có cơ sở để đánh giá đầy đủ nhất các hoạt động của
doanh nghiệp mình, nhận ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản trị doanh
nghiệp, xác định được những nhân tố chủ yếu gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, Công ty sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như để lợi nhuận đạt được là tối đa.
Bằng những kiến thức về tài chính doanh nghiệp đã được học và tích lũy trong
thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long cùng sự giúp đỡ của giáo viênhướng
dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga, em lựa chọn đề tài khóa luận“Phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dương”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2010 –
2012của Công ty TNHH Sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dương.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp
đồ thị để đưa ra đánh giá và kết luận trên cơ sở là các số liệutừ báo cáo tài chính của
Công ty và thực tế tình hình hoạt động của Công ty Sách và Văn hóa Tổng hợp Triều
Dương.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được chia thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dương.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Sách và Văn hóa Tổng hợp Triều Dương.
1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị – xã
hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp theo mong muốn với chi phí bỏ ra là thấp
nhất.Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong doanh nghiệp bao gồm:
– Doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh…
– Định mức tiêu hao vật tư, sản phẩm.
– Vòng quay TSNH
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá
trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù khoa học củakinh tếvĩ mô nói chung,
gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu… Nó là mục tiêu mà tất cả
các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, mở
rộng được doanh nghiệp, chiếm lĩnh và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Vì
vậy doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại,
phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu
của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào
hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để
đưa ra các định nghĩa khác nhau.Mỗi nhà kinh tế lại có những quan điểm khác
nhau.Cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện đại. Có quan điểm cho rằng:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng
hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”.Thực chất quan điểm này muốn
đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.Trên
phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng
mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế
có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay
tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
2
nghiệp làm ăn thua lỗ”. Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó
doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng
hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng “Hiệu quả sản
xuất kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn…”
quan điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh
lời của một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ
chưa mang tính khái quát thực tế.Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở
dạng khái quát, họ coi: “hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất
trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế.Theo
quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động
và vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau. [14]
Qua đó, chúng ta hiểu rằng hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong
đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.
1.1.3. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tất cả các hoạt động của một tổ chức nào đó đều hướng tới mục tiêu là đạt hiệu
quả cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.Hoạt động
kinh doanh của các tổ chức trong thị trường đều đòi hỏi phải đạt được hiệu quả, do đó
đây là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển lành mạnh.
Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì chúng ta phải phân biệt được ranh giới giữa hai khái niệm đó là hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc
thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào
và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so
sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H = K – C
Trong đó:
3
H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Từ công thức trên, ta thấy rằng doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh
khi K-C >0 hay kết quả doanh nghiệp đạt được phải lớn hơn chi phí bỏ ra để sử dụng
các nguồn lực đầu vào.
Còn về so sánh tương đối thì :
H = K/C
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa doanh thu đạt được với toàn bộ chi phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh khi sử dụng chi phí một cách có hiệu
quả.Chi phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả đạt được càng cao.
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được xem xét trong một thời kỳ nhất định. Nếu xét
mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất
kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cụ thể là những chỉ tiêu
tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các
nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai.Song, độ chính xác của thông
tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không
gian phân tích.
Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định.Các mục tiêu xã hội
thường là: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội
hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo
vệ sinh môi trường…. Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.[14]
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được hay chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu
quả khác nhau. Từ đó, ta có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hiệu quả.
– Dựa vào phạm vi, ta có thể phân loại thành hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu
quả kinh tế – xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thuđược từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
4
Hiệu quả kinh tế– xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là những đóng góp thông qua kết quả phục vụ sản xuất, đời sống, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, cải
thiện đời sống nhân dân….
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội có quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau.Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên
cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào
của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung
của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là
mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể.
Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và
một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp
phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế – xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài
hòa với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng
cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
– Dựa vào chi phí ta có thể phân loại hiệu quả sản xuất thành hiệu quả chi phí bộ
phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao
động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm
với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa của
mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên thị trường hoạt động theo quy luật riêng của
nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi”.
Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế xã hội là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã
hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất
cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi
chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể
hiện dưới các dạng chi phí cụ thể: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất. Bản thân mỗi
loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết hơn.Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh
doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây và
5
cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cách khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
– Dựa vào phương pháp tính toán, ta có thể chia hiệu quả sản xuất kinh doanh
thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục
đích cơ bản sau:
Một là thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai
loại.Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thuđược với lượng chi phí bỏ ra.Hiệu quả tương đối
được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án
với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt
đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối.Tuy
vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc
xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án
khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức
chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của
các phương án.
Dựa vào lợi ích nhận được trong khoảng thời gian ngắn hay dài mà người ta
phân thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả
được xem xét trong một khoảng thời gian ngắn.Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được
xem xét trong một khoảng thời gian dài.Doanh nghiệp cần tiến hành các hoạt động
kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như trong tương lai cho
doanh nghiệp.Phải kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ
vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. [24]
1.1.5. Vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh.Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì họ đều có nhiều
mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các
nguồn lực của doanh nghiệp.Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các
6
mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ
khác nhau.Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để
các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá
tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động
có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản
trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng
tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử
dụng ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra
các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả sản xuất kinh
doanh như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện.Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm
vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. [25]
1.1.6. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
– Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao hiệu quả SXKD:
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, để tiếp tục
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần có lợi nhuận. Để đạt được kết quả
cao nhất, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư. Muốn
vậy tổ chức cần phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng, xu hướng của từng nhân tố
trên.Dựa vào nó, các tổ chức thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh và đạt thành
công.
Ngày nay, những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh tế – văn hóa, trình độ
khoa học kỹ thuật cao thì việc phân tích hiệu quả càng quan trọng hơn trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. Phân tích càng kỹ và sâu càng giúp các nhà quản lý tìm ra
được phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, để có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường so với các đối thủ
cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng thường xuyên những tiến bộ khoa
7
học, cải tiến phương thức hoạt động, tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng.
-Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD:
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng các
nguồn lực một cách hiệu quả, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản
xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao,
quan hệ sản xuất càng hoàn thiện.Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho
quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp một cách hợp lý nhất.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Về mặt tuyệt đối của hiệu quả kinh doanh đó
chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống
của cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc nâng cao hiệu quả SXKD đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức.Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp
cạnh tranh trên thị trường đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thêm lợi thế để
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay.
Đối với người lao động: Hiệu quả SXKD là động lực thúc đẩy người lao động
hăng say sản xuất, quan tâm hơn đến công việc và kết quả lao động của mình. Nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đồng thời cải thiện chất lượng đời sống lao
động, thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Bộ máy quản trị trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
– Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi
trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở, là định
hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
– Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
– Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
8
– Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ
chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn
nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành
động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao
sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá
cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng
hoặc là phải kiêm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các
quản trị viên thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao. [9]
1.2.1.2. Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng
suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ
chức phải phối hợp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong
doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở
trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao
động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh
doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao
động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng
người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh
nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập,
sáng tạo của người lao động, có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
9
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó
còn tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi
phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng
lại tác động tới tinh thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý
tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến
khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh
nghiệp. [9]
1.2.1.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh
nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công
nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và
chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy
tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu
thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá
chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy
tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chính doanh nghiệp đó. [9]
1.2.1.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
– Đặc tính của sản phẩm: Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công
cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản
phẩm nó thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng
cao sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản
phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm
không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển
sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Bên cạnh đó, những đặc tính mang hình
thức bên ngoài của sản phẩm như: mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu … trước đây không
được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng
không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm
theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và bắt
mắt… luôn giành được ưu thế hơn so với các hàng hoá khác cùng loại.
10
– Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định tới các khâu khác
của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ
được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ quyết định tốc độ sản
xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến
khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị
trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đẩy
nhanh nhịp độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào. [9]
1.2.1.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ
cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên
vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho
nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[9]
1.2.1.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh.Cơ sở vật chất đem
lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở
vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì vẫn có
vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh
của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi… Cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần
đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng
tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất
tốt kết hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nếu trình
độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay
11
thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp giảm đi,
sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.[9]
1.2.1.7. Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp: Môi trường văn hoá do doanh nghiệp
xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là
tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp
trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động
quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên
doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có
sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau.Những doanh nghiệp
thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo
ra môi trường văn hoá riêng biệt khác với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh
doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp.
Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp: Các yếu tố
không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ồn, các hoá chất gây độc hại … là những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh thần và sức khoẻ của người
lao động. Vì những lý do đó, nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp, đồng thời còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc thiết bị và chất lượng của
sản phẩm.
Môi trường thông tin: Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp
bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng
người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những người lao
động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải
liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông
tin của doanh nghiệp. Việc hình thành quá trình chuyển thông tin từ người này sang
người khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác sẽ tạo nên sự phối hợp trong công
việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am
hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Đây là điều
kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. [9]
12
1.2.1.8. Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu
tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính
xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do
đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ
thuộc rất nhiều vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp đó.
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Các yếu tố trong ngành
– Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm… do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp. [9]
– Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp
khác chú ý đến và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó. Vì vậy buộc các doanh nghiệp
trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự gia
nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng
cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức
doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [9]
– Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng,
chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của
các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [9]
– Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính
chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi
của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các
nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc
vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
13
thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình
thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về
số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị
phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. [9]
– Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người mua hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở
thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh
hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp. [9]
1.2.2.2.Các yếu tố môi trường bên ngoài
-Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới… ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình
hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu
quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất
nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực. [9]
– Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước.Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động
của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai
14
ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định
của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải
thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như
thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp… ). Có thể
nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. [9]
Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội… đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất
nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm
cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do
vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá
ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp
thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội… nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên
nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. [9]
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người… là các yếu tố tác động trực tiếp tới
cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. [9]
– Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết
khí hậu… ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh
hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung
cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ… do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong vùng.