10729_Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty Xây dựng Đường Thủy Ty

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG ĐƢỜNG THUỶ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TỐ UYÊN

MÃ SINH VIÊN
: A16304

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG ĐƢỜNG THUỶ

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Tố Uyên

Mã sinh viên
: A16304

Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Th.S Trịnh
Trọng Anh. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian qua.
Nhờ sự giúp đỡ của thầy, em đã hoàn thành bài khóa luận trong thời gian quy định.
Không chỉ thế, trong quá trình làm bài, thầy cũng giúp em hiểu thêm một số kiến thức
mới về chuyên ngành của mình.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, cảm
ơn thầy cô đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm qua, những kiến thức thầy cô truyền đạt vô
cùng quý báu, giúp em có một nền tảng kiến thức vững chắc để hoàn thành bài luận
văn này, cũng như trang bị cho em những kiến thức cần thiết chuẩn bị cho công việc
trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tố Uyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Tố Uyên

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ……………………………………..
1
1.1.
Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp ……………………………………….
1
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
…………….
1
1.1.1.
Phân loại vốn lưu động ……………………………………………………………………………
4
1.1.2.
Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ. …………………………
7
1.1.3.
1.2.
Chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp ………………………………………….
8
Chính sách quản lý tài sản lưu động
…………………………………………………………
9
1.2.1.
Chính sách quản lý nợ ngắn hạn…………………………………………………………….
10
1.2.2.
Chính sách quản lý vốn lưu động
……………………………………………………………
11
1.2.3.
1.3.
Nội dung quản lý vốn lƣu động …………………………………………………………….
12
Nội dung quản lý tài sản lưu động ………………………………………………………….
12
1.3.1.
Nội dung quản lý nợ ngắn hạn ……………………………………………………………….
19
1.3.2.
1.4.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp.
…………………………………………………………………………………………………..
20
Nhóm nhân tố khách quan……………………………………………………………………..
20
1.4.1.
Nhóm nhân tố chủ quan…………………………………………………………………………
21
1.4.2.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY …………………………………………….
23
2.1.
Giới thiệu về tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy ………………………………….
23
Lịch sử hình thành Công ty. …………………………………………………………………..
23
2.1.1.
Cơ cấu tổ chức tổng Công ty xây dựng đường Thủy …………………………………
24
2.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ………………………………………………….
24
2.1.3.
2.2.
Tình hình sxkd tại Công ty ……………………………………………………………………
27
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2010 – 2012 ……………………….
27
2.2.1.
Tình hình TS – NV tại Công ty từ năm 2010 – 2012 …………………………………
31
2.2.2.
Một số chỉ tiêu tài chính chung ………………………………………………………………
35
2.2.3.
2.3.
Thực trạng quản lý VLĐ tại tổng Công 2010 – 2012 ………………………………
39
Thực trạng quản lý TSNH tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy ……………
39
2.3.1.
Thực trạng quản lý nợ ngắn hạn tại Công ty
……………………………………………
49
2.3.2.
Tình hình vốn lưu động ròng tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy ……….
54
2.3.3.
2.4.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại tổng Công ty xây dựng đƣờng
Thủy
…………………………………………………………………………………………………..
55
Những kết quả đạt được …………………………………………………………………………
55
2.4.1.

Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………………………..
55
2.4.2.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY. …………………………
56
3.1.
Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong tƣơng lai gần ….
56
Nhận xét chung về môi trường kinh doanh ……………………………………………..
56
3.1.1.
Mục tiêu tiêu chiến lược và định hướng phát triển. ………………………………….
58
3.1.2.
3.2.
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
………………………………
60
Xác định nhu cầu vốn lưu động………………………………………………………………
60
3.2.1.
Quản lý tiền.
………………………………………………………………………………………….
63
3.2.2.
Quản lý khoản phải thu.
…………………………………………………………………………
64
3.2.3.
Quản lý kho.
………………………………………………………………………………………….
65
3.2.4.
Các giải pháp khác. ……………………………………………………………………………….
66
3.2.5.
Một số kiến nghị với nhà nước. ………………………………………………………………
68
3.2.6.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của Tổng Công ty xây dựng đường Thủy
……….
27
Bảng 2.2. Tình hình TS tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy
……………………………
31
Bảng 2.3. Tình hình NV tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy ………………………….
33
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty
………………………………………………..
35
Bảng 2.5. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont …………………………………………….
36
Bảng 2.6. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont
……………………………………….
37
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty ……………………………………………………….
38
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty …………………………………………………..
42
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động …………………………………………………..
46
Bảng 2.10. Mức tiết kiệm vốn lưu động ròng ……………………………………………………..
47
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý TSNH khác ……………………….
48
Bảng 2.12. Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty ……………………………………………………….
50
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ngắn hạn …………………………………
53
Bảng 2.14. Tình hình vốn lưu động ròng ……………………………………………………………
54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận
…………………………………….
28
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của tổng Công ty đường thủy …………………………………..
32
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của tổng Công ty xây dựng đường Thủy ……………..
34
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ………………………………………………………………….
40
Biểu đồ 2.5. Kết cấu tài khoản tiền và các khoản tương đương tiền
………………………..
43
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ các khoản phải thu
……………………………………………………………..
44
Biểu đồ 2.7. Kết cấu nợ ngắn hạn
……………………………………………………………………….
51
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản lưu động cấp tiến và thận trọng………………………
9
Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến và thận trọng………………………….
10
Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động
………………………………………………………..
11
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý tổng Công ty xây dựng đường Thủy
…………………………….
24

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
EAT
Lợi nhuận sau thuế
EBT
Lợi nhuận trước thuế
NV
Nguồn vốn
ROA
Hệ số sinh lời trên tổng tài sản
ROE
Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS
Hệ số sinh lời trên doanh thu thuần
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VLĐ
Vốn lưu động

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động
là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất, ngoài những tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện
đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn
lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để
đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn
lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Như vậy, việc tổ chức quản lý sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp , nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Năm 2014 là một năm đầy những cơ hội và thách thức cho việc quản lý hiệu
quả nguồn vốn của mọi doanh nghiệp, Tổng Công ty xây dựng đường Thủy cũng
không ngoại lệ. Hơn nữa, nhận thức được tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty xây dựng đường Thủy ty” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty xây
dựng đường Thủy
Chương 3: Giải pháp chủ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng
Công ty xây dựng đường Thủy.

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
KHÁI QUÁT VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1.

Khái niệm vốn lưu động
1.1.1.1.
Mỗi một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao
động ra còn cần có đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng
lao động chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất liên tục (nguyên, nhiên liệu,…), một
bộ phận khác là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm,…). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu
động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ).
Thật vậy, vốn lưu động trong doanh nghiệp được lưu trữ dưới dạng tài sản. Vốn
lưu động chính là phần vốn được lưu trữ dưới dạng tài sản lưu động và được hiểu là
biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Dù chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn
kinh doanh nhưng vốn lưu độn vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng và là phần vốn
không thể thiếu để đảm bảo hoạt động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục.
Dù khá tương đồng nhưng giữa vốn lưu động và tài sản lưu động vẫn là 2 khái
niệm hoàn toàn khác nhau. Khi nói tới TSLĐ, ta chỉ đề cập tới biểu hiện bên ngoài của
vốn là tiền và các tài sản khác dự kiến chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm còn
vốn lưu động là biểu hiện về mặt giá trị.
Từ phân tích trên, ta rút ra khái niệm cơ bản về VLĐ:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục, vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục, và hoàn
thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền(1999), Giáo trình “Tài chính
doanh nghiệp”, NXB Tài Chính)
Để hiểu rõ hơn về định nghĩa trên, ta có thể tóm tắt quá trình luân chuyển của
vốn lưu động bằng sơ đồ dưới đây:
T
T – H – SX – H’ – T’
ΔT

2

Còn đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá trình luân chuyển
của vốn lưu động sẽ là:
T
T – H – T’
ΔT
Ta có thể diễn giải sơ đồ trên như sau:
Tiền được dùng để mua nguyên liệu, nhiên liệu (H), những nguyên vật liệu đó
lại được doanh nghiệp dùng trong sản xuất tạo ra thành phẩm (H’), thành phẩm sau khi
bán đi, thu lại được một khoản tiền T’, khoản tiền T’ đó bao gồm khoản tiền T gốc ban
đầu, và một khoản lãi ΔT. Số tiền T’ đó lại được Công ty sử dụng để tái đầu tư, và lại
ra một T” khác trong tương lai, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đó chính
là tính tuần hoàn của vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua TSLĐ. TSLĐ của
doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở thành tiền trong
chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản ứng trước, trả
trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí sự nghiệp.
 Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển trong
mỗi chu kỳ kinh doanh.
 Hàng tồn kho: Hàng hóa, nguyên vật liệu, hàng mua đang đi đường, hàng gửi
bán và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Các khoản ứng trước, trả trước: Các khoản ứng trước, trả trước cho nhà cung
cấp và các khoản tạm ứng khác.
 Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác.
 Đầu tư tài chính ngắn hạn: Cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp mua để thu
lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng chúng theo thời gian.
 Chi phí sự nghiệp: Các khoản chi một lần nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ
khác nhau.

Đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.2.
Vốn lưu động luân chuyển nhanh: Vốn lưu động gắn liền với chu kỳ sản xuất
kinh doanh của sản phẩm, doanh nghiệp thu lại vốn lưu động sau khi kết thúc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy vào từng loại Công ty, mà chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhanh hay chậm. Ta có thể lấy ví dụ về một Công ty vận tải, chuyên vận chuyển đồ để
hiểu rõ hơn. Với loại hình kinh doanh này, thì vốn lưu động chính là xăng dầu để chạy
ô tô, khi Công ty chi tiền (T) ra để mua xăng dầu (H), chính là lúc tiền bắt đầu tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khi Công ty hoàn thành xong quá trình chuyển
giao đồ đạc cho khách và nhận lại khoản tiền T’ thì cũng là lúc kết thúc một chu kỳ

3

luân chuyển của vốn lưu động, quá trình này có thể kéo dài 1 ngày hoặc thậm chí chỉ
2-3 tiếng, nên ta nói, vốn lưu động luân chuyển nhanh.
Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh: trong
quá trình sản xuất, vốn lưu động từ trạng thái tiền ban đầu của mình (T), tất cả sẽ được
biến đổi qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn, và cuối cùng tạo thành
thành phẩm, có thể hình dung tất cả số vốn lưu động ban đầu, đã chuyển hóa toàn bộ
trong một lần duy nhất để sản xuất ra thành phẩm. Cũng chính vì vốn lưu động chỉ
chuyển một lần duy nhất vào quá trình sản xuất kinh doanh, mà doanh nghiệp cần phải
thận trọng khi quản lý vốn lưu động bằng cách thường xuyên giám sát hoạt động sản
xuất, sử lý kịp thời những khó khăn trong sản xuất, đảm bảo vốn lưu động được lưu
chuyển kịp thời và liên tục.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá
trình sản xuất kinh doanh: Có thể hiểu đơn giản, khi vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá trị của nó một lần duy nhất vào giá trị sản phẩm, khi sản phẩm bán ra, thì cũng là
lúc vốn lưu động được thu lại dưới trạng thái ban đầu của nó – Tiền, kết thúc một chu
kỳ sản suất kinh doanh và cũng là kết thúc một vòng tuàn hoàn của vốn lưu động.
Vòng quay vốn càng ngắn đồng nghĩa với việc Công ty có thể nhanh chóng tái
sản xuất kinh doanh, và tạo ra nhiều T’ hơn, từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh.
Do đó việc quản lý hiệu quả vốn lưu động là một vấn đề quan trọng, quan hệ trực tiếp
đến sự phát triển của Công ty.

Vai trò của vốn lưu động
1.1.1.3.
Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu để doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời: Tùy vào từng loại hình vốn lưu
động cũng luôn chiếm một số lượng lớn, bởi vốn lưu động dùng để mua nguyên liệu,
hàng hóa để hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục, và dù ở trong
giai đoạn nào của quá trình sản xuất cũng xuất hiện vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu
động là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả hay không sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, và ảnh hưởng đến cả hoạt động
của doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo quá trình tái sản xuất của không ty diễn ra trơn tru,
thường xuyên. Nếu vốn lưu động cung cấp không đủ sẽ làm quá trình sản xuất nghẽn
lại để chờ vốn được chuyển đến, làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản
xuất bị kéo dài. Chu kỳ vận động của vốn lưu động rất ngắn, nhưng Công ty vẫn cần
tìm ra các biện pháp mới để đẩy nhanh chu kỳ vận động của vốn lưu động, giúp vốn
quay vòng nhanh hơn, để tăng cao lợi nhuận.
Bên cạnh đó, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong

4

việc sử dụng vốn. Do đó khi dự định mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu
động có vai trò quyết định, giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động đóng vai trò quyết định tính giá cả hàng hóa bán ra do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Quản lý vốn lưu động gắn liền với sự tăng trưởng của doanh thu: Khi doanh thu
tăng, dẫn đến các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp tăng, việc quản lý vốn
lưu động hiệu quả sẽ tránh được tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu.
Vốn lưu động ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty: Trong quá trình
hoạt động của Công ty, đôi khi cần có các khoản chi phí phát sinh, việc doanh nghiệp
giữ một lượng tiền cần thiết cùng với chứng khoán khả thị để đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh chóng và chi phí thấp khi chuyển đổi tài sản thành tiền, để đáp ứng nhu cầu
trong ngắn hạn,và giảm thiểu tình trạng bị ép giá khi bán gấp tài sản, và không bị bỏ lỡ
cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Cân đối vốn lưu động kịp thời để quá trình sản xuất diễn ra liên tục: Trong hoạt
động sản xuất, maketing, các giao dịch không diễn ra đồng thời, và nhiều hoạt động
tác động đến nhu cầu vốn lưu động nhue dự trữ hàng tồn kho, giảm thời gian thu tiền
khi khách hàng thanh toán hóa đơn, nới lỏng chính sách tín dụng, tạo nên độ trễ về
thời gian. Do đó doanh nghiệp cần cân đối tỷ lệ vốn lưu động để quá trình sản xuất
không bị gián đoạn.
Thời gian chuyển hóa thành tiền của tài sản lưu động cho thấy tính thanh khoản
của tài sản ấy.
Phân loại vốn lƣu động
1.1.2.

Phân theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.2.1.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là giá trị tính bằng tiền của tất cả vật tư mà
doanh nghiệp đang dự trữ để dùng cho quá trình sản xuất trong tương lai như vốn
nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế,
vốn công cụ dụng cụ, trong đó mỗi khoản vốn đóng một vai trò khác nhau, cấu thành
nên sản phẩm:
 Vốn nguyên vật liệu chính: là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu
chính đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tùy vào những doanh
nghiệp khác nhau mà nguyên vật liệu chính cũng khác nhau, như doanh nghiệp xây
dựng, nguyên vật liệu chính là sắt, thép, xi măng, Công ty may là vải…
 Vốn nguyên vật liệu phụ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu phụ,
nguyên vật liệu phụ kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm,

5

giúp sản phẩm hoàn chỉnh, làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài sản phẩm, hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện thuận lợi.
 Vốn nhiên liệu: là biểu hiện bằng tiền của các loại nhiên liệu dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà những nhiên liệu này được sử
dụng đa số cho thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng, dầu…
 Vốn phụ tùng thay thế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các phụ tùng thay
thế, được dùng để thay thế, sửa những máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Vốn xây dựng cơ bản: là biểu hiện bằng tiền của các loại công cụ, dụng
cụ, dùng cho xây lắp, xây dựng cơ bản.
Vốn lưu động trong khâu sản suất: Là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí trả trước, trong đó:
 Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền của các oại chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
 Vốn bán thành phẩm tự chế: phản ánh giá trị các chi phí sản xuất kinh
doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản xuất nhất định
nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng.
 Vốn chi phí trả trước: là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kih doanh nên chưa thể tính hết vào giá trình sản phẩm
trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo
như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời…
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản phải thu và gía trị tính bằng tiền của hàng tồn kho.
 Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính
thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả
năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
 Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể

6

hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến
chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan
trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường
hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung
cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên,
đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Kết luận: Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc
xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình
chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Phân theo hình thái biểu hiện
1.1.2.2.
Vốn vật tư hàng hóa: Là biểu hiện bằng tiền của các nguyên vật liệu, nhiên liệu,
thành phẩm và bán thành phẩm của doanh nghiệp
Vốn bằng tiền: Là các khoản tiền quỹ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Các khoản phải thu, phải trả: Đây là khoản vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng, hoặc doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng.
Vốn lưu động khác: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển. Đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết luận: Qua cách phân loại này, doanh nghiệp có thể xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh
nghiệp còn tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và thấy được kết
cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả, đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục.

Phân theo nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.2.3.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có đầu đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt,
bao gồm:
 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh bổ dung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái
đầu tư.

7

 Vốn do Nhà nước cấp: Là nguồn vốn Nhà nước cấp cho các doanh
nghiệp Nhà nước khi mới thành lập.
Vốn liên doanh, liên kết: Hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để SXKD có thể bằng tiền, vật tư hay TSCĐ.
Vốn lưu động đi vay: Là nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, vay tập thể cá
nhân và các tổ chức khác.
Nợ tích lũy ngắn hạn: Là nguồn vốn không thuộc sở hữu của doanh nghiệp
nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hợp pháp nguồn vốn đó như:
Tiền lương, BHXH chưa đến hạn trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn,…
Ngoài ra, VLĐ còn được hình thành từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị
trường của doanh nghiệp. Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ
quản lý tài chính, mỗi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần
xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm bớt chi phí sử dụng vốn.

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
1.1.2.4.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Có tính chất ổn định, hình thành nên tài sản
lưu động thường xuyên như dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
phải thu khách hàng…
Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu
đáp ứng các nhu cầu tạm tời về vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm
vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Kết luận: Với các phân chia này doanh nghiệp sẽ xác định được các khoản nợ
nào đến hạn phải trả để có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, vừa đảm bảo được thời
gian trả nợ vừa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu VLĐ.
1.1.3.

Kết cấu vốn lưu động
1.1.3.1.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn
lưu động tại một thời điểm nhất định của Công ty.
Vốn lưu động gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, nên việc tổ chức
quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết định đến sự phát triển của Công ty, sử dụng
vốn hiệu quả là xác định rõ lượng vật tư cần dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm,
phân bổ rõ ràng nguồn vốn trong từng giai đoạn luân chuyển, để vốn được luân chuyển
nhịp nhàng liên tục và làm giảm vòng quay vốn.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp đa thấy được tình hình phân bổ
vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để dễ
dàng trong việc quản lý, cũng như tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.

8

Tùy vào loại hình Công ty mà tỷ lệ này có sự khác biệt, việc phân bổ tỷ lệ thành
phần vốn lưu động giúp Công ty quản lý và giám sát vốn lưu động được dễ dàng hơn
từ đó quản lý hiệu quả hơn.

Nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
1.1.3.2.
Các nhân tố sản xuất như đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất: Các nhân
tố này càng phát triển thì càng tiết kiệm được nguyên liệu, giảm thiểu chi phí, tăng
hiệu quả sản xuất. Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo cần phù hợp với nhu cầu của
thị trường, để tránh hàng tồn kho, giúp doanh nghiệp thu hồi VLĐ nhanh hơn. Độ dài
của chu kỳ sản xuất càng ngắn thì doanh nghiệp càng nhanh chóng thu hồi vốn lưu
động và tái sản xuất.
Các nhân tố về mặt cung ứng được thể hiện trên hai mặt:
 Nhân tố về mặt mua sắm ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ
như:
 Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp: Nếu khoảng cách
của doanh nghiệp với nhà cung cấp càng xa nhau, thì doanh nghiệp càng có nhu cầu
dự trữ vật tư, hàng hóa càng lớn.
 Khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu: Nếu các lần cung
ứng thường xuyên và khối lượng nhiều, thì lượng dự trữ ít, và ngược lại.
 Đặc điểm thời vụ của chủng loại vật: Khi vật tư càng khan hiếm thì nhu cầu
dự trữ của doanh nghiệp càng lớn, và ngược lại.
Nhân tố về mặt tiêu thụ: Ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu lưu
thông như:
 Khối lượng tiêu thụ sản phẩm.
 Khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng: khoảng cách này càng gần
thì doanh nghiệp càng dễ dàng trong việc tiêu thụ hàng hóa.
Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán và thủ tục thanh toán
được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, phương thức thanh toán càng dễ dàng đơn
giản, sẽ giúp Công ty thu hồi VLĐ nhanh hơn, và giảm được khoản phải thu khách
hàng.
Quy mô Công ty: Quy mô cầng nhỏ thì càng đầu tư vào tài sản lưu động cao
hơn.
Mức độ linh hoạt mà Công ty muốn hướng tới: Công ty muốn tăng độ linh
hoạt sẽ duy trì mức nợ ngắn hạn , rủi ro thấp vì thế dễ dàng huy động vốn hơn.
1.2.
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VLĐ TRONG DOANH NGHIỆP
Bên cạnh vốn cố định, VLĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Dù việc nắm giữ VLĐ không đem lại khả năng sinh lời cao
nhưng việc nắm giữ nó lại đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên,

9

liên tục. Vì vậy, quản lý VLĐ đóng vai trò hết sức cần thiết cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm bảo việc sự dụng VLĐ hợp lý, tiết
kiệm chi phí, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho
nhân viên.
Chính sách quản lý tài sản lƣu động
1.2.1.
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản lƣu động cấp tiến và thận trọng

(Nguồn: Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn –
Nguyễn Hoàng Nam )
Chính sách quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm
ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.
Mức dự trữ TSLĐ: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì
mức thấp của toàn bộ TSLĐ còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự
trữ TSLĐ thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp
thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách
quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không
dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng
của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.

Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời gian
quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản lý
tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu khách hàng
và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó, rút ngắn
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao: Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây
ra tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm
giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không
thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh
được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này, làm cho thu nhập trước
thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro
gắn với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền,

TSLĐ
TSCĐ
TSLĐ
TSCĐ
Cấp tiến
Thận trọng

10

hay nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả.
Tương tự, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị
mất khi hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng
có thể gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi
bởi chi phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
Chính sách quản lý nợ ngắn hạn
1.2.2.
Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến và thận trọng

(Nguồn: Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn –
Nguyễn Hoàng Nam )
Các chính sách quản lý nợ theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm
ngược lại.
Mức nợ ngắn hạn: Theo trường phái cấp tiến thì mức nợ ngắn hạn cao hơn
trường phái quản lý nợ ngắn hạn thận trọng. Nợ ngắn hạn bao gồm phải trả người bán,
vay ngắn hạn, nhiều loại chi phí nợ đọng, và phần nợ dài hạn đến hạn thanh toán. Cách
tiếp cận quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến tăng lệ thuộc của doanh nghiệp vào nợ ngắn hạn.
Phải trả người bán được mở rộng đến mức có thể mà không gây mất uy tín tín dụng.
Vay ngắn hạn cũng được sử dụng một cách rộng rãi.
Thời gian quay vòng tiền: Thông qua sử dụng nhiều phải trả người bán và các
khoản nợ đọng, quản lý nợ cấp tiến rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Phải trả người
bán và nợ đọng cao hơn dẫn đến vòng quay các khoản phải trả ngắn hơn. Điều này dẫn
tới thời gian trả chậm trung bình dài hơn và thời gian quay vòng tiền ngắn hơn. Quản
lý nợ cấp tiến có xu hướng tăng khả năng thanh khoản tiếp diễn của doanh nghiệp
thông qua rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Tuy nhiên, nó cũng làm giảm khả năng
linh hoạt của doanh nghiệp trong tương lai.
Chi phí lãi: Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến thường có mức lãi suất
thấp hơn so với chính sách quản lý nợ ngắn hạn thận trọng do chi phí huy động nguồn
vốn ngắn hạn rẻ hơn so với việc huy động nguồn vốn dài hạn.
Rủi ro: Rủi ro của chính sách nợ cấp tiến chủ yếu xuất phát từ những điều kiện
kinh tế chung và liên tục có nhu cầu tái tài trợ nợ ngắn hạn. Điều này đặc biệt đúng khi
một doanh nghiệp sử dụng rộng rãi tài chính ngắn hạn thông qua vay nợ. Khi sử dụng
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn CSH
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn CSH
Cấp tiến
Thận trọng

11

chính sách cấp tiến thì chi phí lãi thường biến động và liên tục có nhu cầu tái tài trợ
làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập dự kiến sẽ cao hơn do giảm
vòng quay tiền và lãi suất tái tài trợ nguồn ngắn hạn thường thấp hơn so với nguồn dài
hạn.
Chính sách quản lý vốn lƣu động
1.2.3.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tạo ra ba chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp là chính
sách cấp tiến, thận trọng, dung hòa.
Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa

(Nguồn: Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn –
Nguyễn Hoàng Nam )
Chiến lƣợc quản lý mạo hiểm (cấp tiến): Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý
tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho TSLĐ.
 Ưu điểm: Chi phí huy động vốn thấp, dễ huy động.
 Nhược điểm: Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao, khả
năng thanh toán ngắn hạn không được đảm bảo.
Nếu theo đuổi chính sách này, Công ty sẽ gặp rủi ro cao, tuy nhiên thu nhập mà
chính sách này đem lai cũng khá cao.
Chiến lƣợc quản lý thận trọng: Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản
thận trọng và nợ thận trong, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để
tài trợ tài sản lưu động.
 Ưu điểm: Khả năng thanh toán đảm bảo. Tính ổn định của nguồn cao,
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
 Nhược điểm: Chi phí huy động vốn cao.
Chính sách này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, tuy nhiên nó chỉ mang lại cho
doanh nghiệp thu nhập thấp.

TSLĐ

TSCĐ

NVNH

NVDH

TSLĐ

TSCĐ
NVNH

NVDH

TSLĐ

TSCĐ
NVNH

NVDH

12

Chiến lƣợc quản lý dung hòa
Dựa vào cơ sở của các nguyên tắc tương thích: tài sản lưu động được tài trợ
hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn dài hạn,
chính sách dung hòa có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến
hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng, tuy nhiên trên thực tế để đạt
được trạng thái tương thích không hề đơn giản do những vấn đề như sự tương thích kỳ
hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do đó chính sách này chỉ cố tương thích, dung
hòa rủi ro tạo ra thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của chính sách trên.
1.3.
NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
Nội dung quản lý tài sản lƣu động
1.3.1.

Quản lý tiền mặt
1.3.1.1.
Quản lý tiền mặt là quản lý chi tiêu, bù trừ thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu
tiền mặt của doanh nghiêp, đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi. Việc quản lý tiền mặt hiệu
quả sẽ tránh rủi ro thanh toán, mà giúp tiền được sử dụng hiệu quả tối đa. Để có được
chính sách quản lý hợp lý, Công ty cần xác định được mức dự trữ tiền hợp lý. Những lí
do khiến doanh nghiệp phải tích trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định bên cạnh việc
đầu tư và các tài sản sinh lời khác đó là:
 Động cơ giao dịch: Tiền có chức năng trao đổi, do đó Công ty nắm giữ tiền
mặt để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, cũng như duy trì các hoạt động thường
xuyên của doanh nghiệp.
 Động cơ dự phòng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, luôn có những biến cố bất thường có thể xảy ra như:
các khoản nợ đến hạn thanh toán, nhưng Công ty chưa thu hồi được vốn, nếu trường
hợp Công ty không có đủ lượng tiền mặt, Công ty sẽ phải chấp nhận đi vay, và có thể
sẽ phải trả khoản lãi vay cao hơn bình thường, nhưng khi Công ty có đủ tiền mặt để
thanh toán trong trường hợp này, sẽ giảm được chi phí đi vay, cũng như giữ vững uy
tín cho mình.
 Động cơ đầu cơ: Mỗi doanh nghiệp đều hướng tới một mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, với việc nắm giữ tiền mặt doanh nghiệp có thể nắm bắt các cơ hội đầu tư nhanh
hơn so với những doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt ít, từ đó sẽ đem lại cho Công ty
nhiều lợi nhuận hơn.
Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền mặt tại quỹ và tiền mặt tại ngân hàng) là điều tất yếu mà
doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày
cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh
nghiệp cần phải dự trữ tiền mặt hợp lý, đảm bảo lợi ích cũng như các cơ hội kinh
doanh của mình không bị mất đi khi dự trữ quá ít tiền mặt hoặc ứ đọng vốn, rủi ro về

13

tỷ giá, tăng chi phí sử dụng vốn,… khi dự trữ quá nhiều tiền mặt. Lượng tiền mặt dự
trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính:
 Chi cho các khoản trả phục vụ hoạt động SXKD hàng ngày.
 Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.
 Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài kế hoạch.
Mức dự trữ tiền tối ưu
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,
tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Quản lý các khoản phải thu
1.3.1.2.
Sự cần thiết phải quản lý các khoản phải thu
Để thu hút khách hàng, đa phần các doanh nghiệp đều chấp nhận bán chịu cho
khách, tuy nhiên khi cho khách hàng mua chịu, doanh nghiệp sẽ phải mất đi chi phí cơ
hội cũng như chi phí quản lý khoản phải thu. Trong nhiều trường hợp Công ty gặp
phải nợ xấu khó đòi, khiến cho một lượng vốn không được thu hồi về. Chi phí của bán
hàng tín dụng tuy có rủi ro, nhưng đa phần Công ty vẫn chấp nhận, bởi nó giúp Công
ty thu hút khách hàng để cạnh tranh với các đối thủ. Do đó việc quản lý các khoản phải
thu là vô cùng quan trọng với một doanh nghiệp, việc quản lý khoản phải thu hiệu quả
sẽ giảm được số nợ xấu, giúp Công ty nhanh chóng thu hồi nợ để phụ vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng như chớp lấy cơ hội đầu cơ có lợi cho Công ty.
Xây dựng chính sách thương mại
Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng là: Khi lợi ích gia tăng lớn hơn
chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng; lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia
tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng; trường hợp cả chi phí và lợi ích đều giảm
thì doanh nghiệp cần xem xét phần chi phí tiết kiệm được có bù đắp cho phần lợi ích
giảm đi không. Khi xây dựng chính sách bán chịu, cần đánh giá kỹ khả năng ảnh
hưởng của chính sách bán chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, chính sách
bán chịu cần được đánh giá trên các tiêu chí: Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hóa; giá
bán sản phẩm, hàng hóa nếu bán chịu hoặc không bán chịu; các chi phí phát sinh do
việc tăng thêm các khoản nợ; đánh giá mức chiết khấu có thể chấp nhận.

Quản lý hàng tồn kho
1.3.1.3.
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện
tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu
thô, sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu
và bộ phận, linh kiện rời do doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản xuất.
Trong sản xuất nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ

14

đều không tạo hiệu quả tối ưu. Bởi nếu mua với số lượng quá lớn sẽ phải chịu nhiều
chi phí tồn trữ và rủi ro hàng hóa bị hao hụt, hư hỏng, mất mát… Mặt khác, nếu mua
nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và làm tăng
những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao. Trong một doanh nghiệp
hàng tồn kho bao giờ cũng là một tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp đó. Thông thường, hàng tồn kho chiếm tới 40 tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý hàng tồn kho là một một vấn đề hết sức quan
trọng và đặc biệt của mỗi doanh nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức
tồn kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ
trách sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản
xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được
giữ ở mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các
mục khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh
nghiệp có thể giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi
khi mức tồn kho lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số
loại hàng hóa còn dễ bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở
mức thấp không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm
giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí nắm giữ hàng tồn kho
Chi phí cơ hội: hàng tồn kho cũng có chi phí cơ hội của nó, nếu hàng tồn kho
tồn đọng quá nhiều, hàng tồn kho không bán được, đồng nghĩa với việc nó không quy
đổi được thành tiền, làm cho một nguồn tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng, khiến Công
ty không đủ vốn để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cũng như mở rộng sản xuất.
Chi phí lưu kho: chi phí này bao gồm chi phí về nhà cửa, kho hàng như tiền
thuê và khấu hao nhà cửa, chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng, chi phí thuê nhà đất.
hay chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện dùng trong việc quản lý kho như chi phí năng
lượng, chi phí vận hàng thiết thị, khấu hao thiết bị. không những thế doanh nghiệp còn
phải chi trả chi phí cho việc quản lý, giám sát kho. Hàng tồn kho có thể còn bị hư hỏng,
hao hụt, hay giảm chất lượng, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên
thị trường. Tóm lại: Thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% – 50% trên tổng giá
trị tài sản của một doanh nghiệp, chính vì thế, doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý
tốt hàng tồn kho, nên giữ lượng tồn kho ở mức vừa đủ, để giảm thiểu tối đa chi phí lưu
kho, vừa đủ để cung cấp cho khách hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.

15

Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.3.1.4.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động.
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp về khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh
doanh
 Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần trong kỳ phân tích sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh
có lãi và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số
này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà Công ty đó tham gia.
 Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
để tạo ra lợi nhuận. Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Vì vậy, hệ số càng cao càng biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản
càng có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ suất sinh lời trên
doanh thu và số vòng quay tài sản. Nên có thể viết như sau:
ROA = ROS x Số vòng quay tài sản
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x Doanh thu
Tổng tài sản
ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và ROS lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác
định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 2
hướng tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy được cần phải
cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
 Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE mang ý nghĩa một đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho
chủ sở hữu. ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và
ngược lại.
Để phân tích được chi tiết hơn về tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu cũng như sự thay đổi của chúng, có thể xem xét chúng trong mô
hình phân tích Dupont qua đó thấy được những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.

16

Theo phương pháp phân tích Dupont, ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa
các hệ số với tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH.
VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản. Vì vậy tỷ suất
sinh lời trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên tài sản:
ROE
= ROA x Tỷ lệ tài sản trên VCSH

= ROS x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản trên VCSH

= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x Doanh thu
Tổng tài sản x Tổng tài sản
VCSH

Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để
làm tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng
quay tài sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài
sản trên VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh giá khả năng của doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ đến
hạn trong vòng một năm bằng các TSNH, có khả năng chuyển hóa thành tiền trong
thời hạn <= 1 năm. Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán, từ đó cho thấy mức độ an toàn của Công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này được đánh giá ở mức > 1 là an toàn. Tuy nhiên một tỷ lệ quá cao sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Hệ số này < 1 chứng tỏ TSNH không đủ khả năng thanh toán cho nợ ngắn hạn và doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính.  Hệ số thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSNH - Giá trị hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao hơn so với khả năng thanh toán hiện hành. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản chặt chẽ hơn. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán HTK.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *