BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VÕ THỊ MAI PHƯƠNG
PH¢N TÝCH KÕT QU¶ HO¹T §éNG
§ÊU THÇU THUèC T¹I Së Y TÕ TØNH
NGHÖ AN N¡M 2013 Vµ N¡M 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI – 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VÕ THỊ MAI PHƯƠNG
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU THUỐC TẠI SỞ Y TẾ TỈNH
NGHỆ AN NĂM 2013 VÀ NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60 72 0412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 07/2016 – Tháng 11/2016
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: TS. Đỗ Xuân
Thắng – Phó Trưởng Bộ môn Quản lý kinh tế Dược, người thầy đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi từng bước hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, cô giáo, cán bộ Phòng Sau
Đại học, Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược – Trường Đại học Dược Hà Nội đã luôn
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại Trường.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các đồng nghiệp công tác tại phòng
Quản lý Dược, Sở y tế Nghệ An, đặc biệt là Ths. Ds. Nguyễn Thị Xuân Phước –
Chuyên viên phòng Quản lý Dược đã luôn động viên, khuyến khích, tận tình hướng
dẫn, cho tôi những đóng góp qúy báu trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia
sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tôi có thêm quyết tâm, vững
vàng trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN
Võ Thị Mai Phương
DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu viết tắt
Diễn giải
1
Luật đấu thầu số 43 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013
2
Nghị định số 85
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
3
Nghị định số 63
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014
4
Thông tư số 10
Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC
ngày 10/8/2007
5
Thông tư số 01
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC
ngày 19/01/2012
6
Thông tư số 11
Thông tư số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012
7
Thông tư số 36
Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC
ngày 11/11/2013
8
Thông tư số 37
Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013
9
Thông tư số 31
Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014
10
HSĐXKT
Hồ sơ đề xuất kỹ thuật
11
HSĐXTC
Hồ sơ đề xuất tài chính
12
BHYT
Bảo hiểm Y tế
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
KHĐT
Kế hoạch đấu thầu
15
HSMT
Hồ sơ mời thầu
16
HSDT
Hồ sơ dự thầu
17
KQĐT
Kết quả đấu thầu
18
SYT
Sở y tế
19
BYT
Bộ y tế
20
EMA
Cơ quan quản lýdược châu Âu
21
PIC/S
Hệ thống hợp tác về thanh tra Dược phẩm
22
EU
Liên minh châu Âu
23
WHO
Tổ chức y tế thế giới
24
ICH
Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các thủ tục
đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người
25
GMP
Thực hành tốt sản xuất thuốc
26
SMHH
Số mã hàng hóa
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN …………………………………………………………………………… 3
1.1. Đại cương về đấu thầu thuốc
……………………………………………………………….
3
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
…………………………………………………………… 3
1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư …………………………………. 4
1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
……………………………… 5
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện
……………………………………………… 6
1.1.5. Mua thuốc, vật tư y tế
……………………………………………………………. 9
1.1.6. Quy trình đấu thầu thuốc:
…………………………………………………….. 12
1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam
……………………………..
14
1.2.1. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc
…. 14
1.2.2. Một số đặc điểm trong các giai đoạn đấu thầu
………………………… 14
1.3. Một số nghiên cứu về hoạt động đấu thầu được công bố
……………………..
24
1.4. Tình hình đấu thầu thuốc tại Nghệ An trong những năm gần đây : ………
25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………. 27
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
……………………………………….
27
2.1.1. Đối tượng
…………………………………………………………………………… 27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………… 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………
27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
…………………………………………………………….. 27
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………………… 27
2.2.3 Biến số nghiên cứu ………………………………………………………………. 28
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu ………………………. 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
………………………………………………………. 31
3.1. Vấn đề tổ chức, thực hiện
…………………………………………………………………
31
3.1.1. Xây dựng danh mục kế hoạch đấu thầu thuốc ………………………… 31
3.1.2. Tỷ lệ thuốc trúng thầu ………………………………………………………… 31
3.1.3. Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu……………………………………………………… 36
3.2. Vấn đề phân chia nhóm thuốc đấu thầu
………………………………………………
36
3.3. Vấn đề cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu.
………………………. 41
3.4. Vấn đề thuốc có hàm lượng không phổ biến ………………………………………
45
3.5. Vấn đề giá thuốc trúng thầu ………………………………………………………………
50
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
…………………………………………………………………………….. 52
4.1. Vấn đề tổ chức đấu thầu thuốc
…………………………………………………………..
52
4.2.Vấn đề phân chia nhóm thuốc trúng thầu
…………………………………………….
55
4.3. Vấn đề cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu ………………………………..
58
4.4. Vấn đề giá thuốc trúng thầu ………………………………………………………………
59
4.5. Vấn đề thuốc có hàm lượng không phổ biến với chi phí cao
………………..
60
4.6. Ưu điểm và hạn chế của Luận văn
……………………………………………………..
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………….. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc ……………..
4
Bảng 1.2. Các hình thức đấu thầu thuốc ……………………………………………………….
6
Bảng 1.3. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc ……….
14
Bảng 1.4. Một số điểm thay đổi của Thông tư 36 so với Thông tư 01 …………….
22
Bảng 2.1. Các biến nghiên cứu ………………………………………………………………….
28
Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích số liệu
………………………………………………
30
Bảng 3.1. Kế hoạch đấu thầu thuốc…………………………………………………………….
31
Bảng 3.2. Tỷ lệ thuốc trúng thầu
………………………………………………………………..
31
Bảng 3.3. Cơ cấu SMHH thuốc mời thầu, trúng thầu
……………………………………
32
Bảng 3.4. Cơ cấu SMHH không trúng thầu năm 2013 ………………………………………. 33
Bảng 3.5. Cơ cấu SMHH không trúng thầu năm 2014 ………………………………….
34
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu ……………………………………………………………
36
Bảng 3.7. Phân chia nhóm thuốc đấu thầu
…………………………………………………..
36
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sản xuất tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/s; EU-
GMP ……………………………………………………………………………………….
38
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc nhập khẩu trúng thầu …………………………………………………… 39
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
……………………………………….
41
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu ………………………………………… 41
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu ở Gói thuốc đông y
…………… 42
Bảng 3.13. Danh mục thuốc đông y trúng thầu ở cả 2 nhóm thầu năm 2014
……….. 42
Bảng 3.14. Tỷ lệ thuốc sản xuất tại Việt Nam trúng thầu Nhóm 2 năm 2014
………. 44
Bảng 3.15. Danh mục thuốc trúng thầu có hàm lượng không phổ biến năm 2013
.. 45
Bảng 3.16. Danh mục thuốc trúng thầu có hàm lượng không phổ biến năm 2014
.. 46
Bảng 3.17. Tỷ lệ giá trị trúng thầu của các thuốc hàm lượng không phổ biến ….
47
Bảng 3.18. Danh mục 10 thuốc có giá trị trúng thầu cao nhất năm 2013 …………….. 48
Bảng 3.19. Danh mục 10 thuốc có giá trị trúng thầu cao nhất năm 2014 …………….. 49
Bảng 3.20. Chênh lệch giá thuốc trúng thầu năm 2014 so với năm 2013 ……………. 51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
…………………………………………………………. 5
Hình 1.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu ……………………………………………………. 5
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc …………………………………………………………. 13
Hình 1.4. Đấu thầu tập trung kết hợp với các hình thức đấu thầu khác ……………….. 16
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc mua sắm thuốc ở hầu hết các đơn vị khám
chữa bệnh trong cả nước đều được thực hiện bằng hình thức đấu thầu và phương
thức đấu thầu thuốc được sử dụng chủ yếu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là đấu
thầu rộng rãi. Điều này đã đem lại rất nhiều ưu điểm cho quá trình cung ứng, giúp
quản lý sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Thông qua đấu thầu, bệnh viện
có nhiều cơ hội lựa chọn được thuốc đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu tiêu chuẩn
đặt ra, đảm bảo ổn định về giá và đủ thuốc trong thời gian dài, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân ngày càng tốt hơn. Đồng thời,
qua đấu thầu thuốc giúp các cơ quan chức năng nắm bắt chặt chẽ và sát sao trong
quá trình quản lý, chỉ đạo, thanh toán và thanh kiểm tra công tác khám chữa bệnh.
Cho đến nay, Thông tư hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở
y tế công lập đã qua một số lần thay đổi: Thông tư 20/2005/TT-BYT năm 2005,
Thông tư 10/2007/TT-BYT năm 2007, Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC và
Thông tư 36/2013/TTLT-BYT-BTC và hiện nay là Thông tư 11/2016/TT-BYT. Các
thông tư sau ra đời từng bước hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với các quy định thay
đổi của luật đấu thầu và khắc phục những bất cập tồn tại của các Thông tư trước.
Hiện nay, chưa có cơ sở y tế trực thuộc trung ương hoặc Sở y tế nào có kết quả đấu
thầu năm 2016 theo thông tư 11. Hiện tại, Sở Y tế Nghệ An cũng đang trong giai
đoạn áp dụng đấu thầu theo thông tư 11 giai đoạn mở bán hồ sơ thầu. Năm 2014,
năm 2015, Sở y tế Nghệ An thực hiện đấu thầu theo thông tư số 36, năm 2013 đấu
thầu theo thông tư số 01.
Vậy để làm tiền đề cho những nghiên cứu sau phân tích những vấn đề bất cập
của những thông tư ra đời sau, với mục đích phân tích hoạt động đấu thầu thuốc,
những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại khó khăn trong việc thực hiện đấu thầu
theo 2 thông tư trước số 01 và thông tư số 36, qua đó đưa ra các giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả công tác đấu thầu, cải tiến về chất lượng, giảm thời gian và chi phí
trong đấu thầu_ vấn đề cấp bách trong thời điểm hiện nay, tôi thực hiện đề tài
2
“Phân tích kết quả hoạt động đấu thầu thuốc tại Sở y tế tỉnh Nghệ An năm
2013 và năm 2014” với mục tiêu:
So sánh kết quả hoạt động đấu thầu thuốc tại Sở y tế tỉnh Nghệ An năm 2013
và năm 2014 theo thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC và thông tư số
36/2013/TTLT-BYT-BTC.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về đấu thầu thuốc
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Luật Đấu thầu định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký
kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp;lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng, dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [24].
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy,
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên
thị trường. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tư
thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành sản phẩm được đảm bảo
về chất lượng và số lượng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy
mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong các ngành, đổi mới công nghệ từ đó góp
phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà
nước. Trước những bất cập của một số vấn đề hiện nay về công tác đấu thầu thì việc
nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về hướng dẫn công tác đấu
thầu nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng.
4
1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc
STT Hình thức lựa
chọn nhà thầu
Phạm vi áp dụng
1
Ðấu thầu rộng
rãi
– Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc thanh toán
từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà nước.
– Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà ðầu tư tham dự
2
Chỉ ðịnh thầu
– Áp dụng trong trường hợp ðặc biệt: Mua thuốc triển khai
phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách, thiên
tai …
– Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng
3
Chào hàng
cạnh tranh
– Chào hàng cạnh tranh thông thường có giá trị không quá
05 tỷ đồng. Chào hàng cạnh tranh rút gọn có giá trị từ 200
triệu ðến 01 tỷ tùy gói thầu quy ðịnh cụ thể tại Ðiều 23
Luật ðấu thầu.
– Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có
trên thị trường với ðặc tính kỹ thuật ðược tiêu chuẩn hoá
và tương đương nhau về chất lượng.
4
Mua sắm trực
tiếp
– Gói thầu mua sắm hàng hóa tưõng tự thuộc cùng một dự
án hoặc thuộc dự án mua sắm khác.
– Nhà thầu ðã trúng thầu thông qua ðấu thầu rộng rãi hoặc
ðấu thầu hạn chế và ðã ký hợp ðồng thực hiện gói thầu
trước ðó.
– Đơn giá: không được vượt đơn giá của các phần việc
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó.
– Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ
hơn 130% gói thầu trước ðó trong thời hạn không quá 12
tháng.
5
Ðàm phán giá
– Áp dụng cho gói thầu mua thuốc chỉ từ một ðến hai nhà
sản xuất, thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời
gian còn bản quyền và các trường hợp ðặc thù.
5
Hình 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu[24] 1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Hình 1.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu[11]
Hình thức
lựa chọn
nhà thầu,
nhà đầu tư
Đấu thầu
rộng rãi
Đấu thầu hạn
chế
Chỉ định thầu
Chào hàng
cạnh tranh
Mua sắm
trực tiếp
Tự thực hiện
Lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu
tư trong
trường hợp
đặc biệt
Tham gia
thực hiện của
cộng đồng
Các phương
thức lựa chọn
nhà thầu
Phương thức
một giai đoạn
một túi hồ sơ
Phương thức
một giai đoạn
hai túi hồ sơ
Phương thức
hai giai đoạn
một túi hồ sơ
Phương thức
hai giai đoạn
hai túi hồ sơ
6
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện
Bảng 1.2. Các hình thức đấu thầu thuốc [5]
Thông tư 01 và Thông tư 36
Thông tư 11 và Thông tư 09
Hình thức
Nội dung
Hình thức
Nội dung
Tập trung
SYT tổ chức đấu thầu tập
trung cho tất cả các cơ sở y
tế trên địa bàn. Các CSYT
căn cứ vào kết quả trúng
thầu của Sở Y tế để thương
thảo, ký hợp đồng cung
ứng thuốc theo nhu cầu
trong năm
Tập
trung
cấp
quốc
gia và đàm
phán giá
Tổ chức đấu thầu thuốc
thuộc danh mục đấu thầu
cấp quốc gia và tổ chức
đàm phán giá thuốc thuộc
danh mục đàm phán giá
Tập
trung
cấp
địa
phương
Tổ chức đấu thầu danh
mục thuốc cấp địa phương
các thuốc thuộc danh mục
đấu thầu cấp địa phương
(UBND tỉnh có thể phê
duyệt bổ sung danh mục
đấu thầu cấp địa phương)
Đại diện
Một trong các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu
thầu hàng năm. Các đơn vị
khác trên địa bàn áp dụng
kết quả lựa chọn nhà thầu
của bệnh viện đó để mua
thuốc theo hình thức mua
sắm trực tiếp.
Riêng lẻ
Các CSYT tự tổ chức đấu
thầu theo nhu cầu sử dụng
thuốc của đơn vị mình.
Riêng lẻ
Các CSYT tổ chức đấu
thầu các thuốc nằm ngoài
danh mục đấu thầu cấp
quốc gia, cấp địa phương.
7
Như vậy, theo quy định hiện nay việc đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế sẽ
thực hiện hai hình thức: đấu thầu tập trung cấp quốc gia, cấp địa phương và đấu
thầu riêng lẻ tại các cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.4.1. Đấu thầu tập trung
– Hình thức đấu thầu tập trung là hình thức đấu thầu được Bộ Y tế khuyến
khích, và được các tỉnh thành phố trên toàn quốc áp dụng rộng rãi, đến năm 2012 đã
có khoảng 71,5% các tỉnh áp dụng hình thức này[26].
– Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung những loại
thuốc có nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn định và có số lượng lớn cho tất cả các
cơ sở y tế công lập thuộc địa phương.
– Các cơ sở y tế công lập ở địa phương căn cứ vào kết quả đấu thầu này để ký
kết hợp đồng mua thuốc theo nhu cầu ngay trong năm.
*) Ưu điểm:
– Thu hút nhiều nhà thầu tham gia nên có tính cạnh tranh cao và đồng thời có
nhiều khả năng lựa chọn thuốc theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
– Huy động được đông đảo lực lượng cán bộ tham mưu chuyên môn trong
ngành tham gia công tác đấu thầu, tập trung được nhân lực có kinh nghiệm.
– Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả đấu thầu, giảm bớt thời gian và chi
phí phục vụ cho công tác đấu thầu.
– Thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát, thanh tra kiểm tra trong đấu thầu.
Thủ tục đấu thầu công khai, quy trình minh bạch, đảm bảo đúng tiến độ, nhanh
chóng đáp ứng kịp thời cung ứng thuốc đầy đủ, thường xuyên cho cơ sở KCB.
– Thống nhất về thời gian, chủng loại, giá thuốc trúng thầu đối với tất cả các
cơ sở y tế trên địa bàn, góp phần bình ổn thị trường giá trên địa bàn, quản lýnguồn
quỹ KCB BHYT cũng được chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân BHYT.
*) Hạn chế:
– Luôn có một tỷ lệ danh mục thuốc trượt thầu nhất định, do đó khó khăn cho
các đơn vị trong việc mua các thuốc đã trượt thầu
8
– Việc quản lýcác đơn vị mua theo số lượng trúng thầu tương đối là khó khăn
trong giai đoạn này, trong khi việc áp dụng công nghệ thông tin mới bước đầu được
thực hiện.
– Thói quen sử dụng thuốc ở các đơn vị khác nhau là không đồng đều, dẫn đến
hiện tượng một số thuốc trúng thầu được sử dụng tại đơn vị này, song lại không
được sử dụng ở đơn vị khác
1.1.4.2. Hình thức đại diện:
– Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu ngay trong Quý I
hàng năm.
– Các đơn vị khác áp dụng lựa chọn nhà thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp theo
quy định của Luật Đấu thầu trên cơ sở kết quả đấu thầu của bệnh viện đa khoa đó.
*) Ưu điểm:
– Đơn vị đấu thầu đại diện cho từng vùng hoặc có mô hình bệnh tật tương tự
nên thuốc được lựa chọn đấu thầu sẽ gần sát và đáp ứng được nhu cầu điều trị cho
từng đơn vị.
* Hạn chế:
+ Đơn vị đại diện thực hiện đấu thầu do thiếu cán bộ chuyên môn đặc biệt là
thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu nên làm chậm tiến độ đấu thầu, thậm chí qui trình
đấu thầu không được thực hiện đầy đủ, tính chuyên nghiệp không cao
+ Đấu thầu đại diện tuy thuốc thống nhất về giá, chủng loại trong một vùng,
một số đơn vị có cùng chuyên khoa nhưng xét một cách tổng quát thì vẫn không
thống nhất được trong toàn tỉnh, thậm chí còn có sự khác biệt về thuốc có cùng hoạt
chất và đặc biệt tình trạng chênh lệch giá giữa các vùng gây tình trạng khó khăn
trong thanh toán bảo hiểm.
1.1.4.3. Hình thức riêng lẻ:
– Các cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu mua thuốc theo nhu cầu sử dụng
thuốc của đơn vị.
* Ưu điểm:
– Đơn vị tự chịu trách nhiệm trong việc cung ứng thuốc nên thuốc được đấu
thầu sát với nhu cầu của đơn vị hơn
9
* Hạn chế:
– Tại đơn vị do thiếu cán bộ chuyên môn đặc biệt là thiếu kinh nghiệm trong
đấu thầu nên làm chậm tiến độ đấu thầu, thậm chí qui trình đấu thầu không được
thực hiện đầy đủ, tính chuyên nghiệp không cao.
– Do phải dành thời gian nhiều cho công tác đấu thầu nên ảnh hưởng đến công
tác chuyên môn tại đơn vị
– Đấu thầu tại đơn vị gây nên tình trạng không thống nhất về giá, chủng loại
thuốc trên địa bàn tỉnh gây khó khăn trong quản lý và thanh toán quỹ Bảo hiểm.
1.1.5. Mua thuốc, vật tư y tế`
1.1.5.1. Nguyên tắc chung trong mua thuốc, vật tư y tế
– Việc mua thuốc thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trong
Luật Đấu thầu phải đảm bảo các nguyên tắc chung sau đây:
+) Thuốc trúng thầu có mức giá hợp lý tương ứng với chất lượng, điều kiện
giao hàng, bảo quản thuốc và các điều kiện liên quan khác;
+) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc phải bảo đảm cung cấp thuốc theo
đúng các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng;
+) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc phải bảo đảm thuốc đáp ứng yêu cầu
về chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện hợp đồng từ nguyên liệu,
sản xuất, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bàn giao thuốc;
+) Phải thực hiện mua sắm tập trung đối với những loại thuốc trong nước
chưa sản xuất được, trừ những loại thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình
thức đàm phán giá;
+) Đối với gói thầu mua thuốc quy mô nhỏ nhưng mặt hàng thuốc cần được
lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá thì có thể áp dụng phương thức
lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ;
– Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật tư y tế thực hiện như đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa.
1.1.5.2. Thẩm quyền trong mua thuốc
a) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
10
– Bộ trưởng: Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc
phạm vi quản lý;
– Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách
nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình trong
trường hợp có ký kết hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với
cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu:
– Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình;
– Trường hợp mua thuốc tập trung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc cho các đơn vị mua sắm tập trung;
– Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc của đơn vị mình trong trường hợp có ký kết hợp đồng tham gia khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) Trách nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc:
– Bộ Y tế có trách nhiệm:
+) Ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh
mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá trên cơ sở đề xuất của Hội đồng tư
vấn quốc gia về đấu thầu thuốc;
+) Tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, chủ trì đàm phán giá;
+) Xây dựng lộ trình và hướng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, cấp
địa phương, bảo đảm từ năm 2016 thực hiện trên phạm vi toàn quốc;
+) Căn cứ các tiêu chí cơ bản sau: Số đăng ký đã được công bố, giá thuốc mà
doanh nghiệp sản xuất trong nước đã kê khai với cơ quan có thẩm quyền, số lượng
số đăng ký tối thiểu theo dạng bào chế và hợp chất và các tiêu chí cần thiết khác để
11
ban hành danh mục thuốc trong nước sản xuất được, đáp ứng yêu cầu về điều trị,
giá thuốc và khả năng cung cấp;
+) Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ tuyển để lựa chọn danh sách các nhà sản
xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để
làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế;
– Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định thành lập bao gồm đại diện Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Hiệp hội doanh nghiệp dược và đại diện các tổ chức khác có liên quan. Hội đồng có
trách nhiệm tư vấn cho Bộ Y tế trong các vấn đề sau đây:
+) Nghiên cứu đề xuất danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập
trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá;
+) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với
mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia;
+) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với
hình thức đàm phán giá ở cấp quốc gia.
– Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
+) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu;
+) Công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán, giá thuốc trúng
thầu trung bình được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa
phương, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1.1.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu mua thuốc
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được chia làm hai giai đoạn:
– Đánh giá về kỹ thuật gồm: đánh giá tính hợp lệ của HSĐXKT, năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chí về kỹ thuật của hàng hóa tham dự thầu.
– Đánh giá về tài chính: đánh giá tính hợp lệ của HSĐX về tài chính, sau
khi phê duyệt kết quả đánh giá về kỹ thuật, những nhà thầu đạt KT mới được
đánh giá về tài chính.
12
Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định rõ việc đánh giá Hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu mua thuốc và các tiêu chuẩn đánh giá HSDT thực hiện theo
quy định tại mẫu hồ sơ mời thầu trong Phụ lục 03 hoặc Phụ lục 04 ban hành
kèm thông tư 11/2016/TT-BYT
– Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
– Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật[5]
– Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về tài chính [5],[11]
– Tiêu chuẩn xét duyệt thuốc trúng thầu
1.1.6. Quy trình đấu thầu thuốc:
Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
Thông tư 11 [5] và Nghị định 63 được mô tả như sau [11].
13
Chủ đầu tư/bên mời thầu
Người/cơ quan có thẩm
quyền
Nhà thầu
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình ðấu thầu thuốc
Quy trình đấu thầu theo Nghị định số 63 khác so với Nghị định số 61 ở điểm:
Sau bước đánh giá Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, và có kết quả sơ bộ, nhà thầu dự
kiến trúng thầu được mời lên để tiến hành thương thảo hợp đồng, sau khi thống nhất
các nội dung thương thảo giữa Chủ đầu tư/bên mời thầu với nhà thầu thì Kết quả
đấu thầu mới được phê duyệt.
Lập, trình duyệt
KHĐT, HSMT, tiêu
chuẩn đánh giá
HSDT
Thông báo mời thầu
Thẩm định, phê
duyệt KHĐT,
tiêu chuẩn đánh
giá HSDT
Bán HSMT
Chuẩn bị và
nộp HSDT
Tiếp nhận và
quản lý HSDT
Mở thầu
Thông báo KQĐT
Xét duyệt trúng thầu
Trình duyệt KQĐT
– Ký thỏa thuận
khung
– Hoàn thiện, ký
kết hợp đồng
Thẩm định, Phê
duyệt KQĐT
14
Đây là một nội dung cải tiến có chất lượng của Nghị định số 63, điều này
giúp cho Chủ đầu tư/bên mời thầu có thêm phương tiện để xác nhận nhà thầu có khả
năng hoàn thành công việc khi trúng thầu hay không.
1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam
1.2.1. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc
Bảng 1.3. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc
TT
Tên văn bản
Ngày ban hành
Hiệu lực
1
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
01/06/2014
Còn hiệu lực
2
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-
BTC về việc hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế
19/01/2012
Hết hiệu lực
từ ngày
01/01/2014
3
Thông tư liên tịch 36/2013/TTLT_BYT-
BTC của liên Bộ Y tế – Bộ Tài hướng dẫn
đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế
01/06/2012
Hết hiệu lực
từ ngày
01/07/2016
4
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
15/08/2014
Còn hiệu lực
5
Thông tư số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế
quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y
tế công lập
01/07/2016
Còn hiệu lực
1.2.2. Một số đặc điểm trong các giai đoạn đấu thầu
Việc mua thuốc sử dụng trong các cơ sở y tế sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước và nguồn BHXH bắt buộc phải thực hiện đấu thầu. Chính phủ và Bộ Y tế đã
ban hành một hệ thống các văn bản pháp quy, hướng dẫn việc thực hiện công tác
đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm thuốc nói riêng.
1.2.2.1. Giai đoạn 1 – Từ 2007 đến 01/6/2012
Luật Đấu thầu số 61 bắt đầu được cụ thể hóa, hàng loạt các văn bản dưới
Luật được ra đời như Nghị định số 111/2006/NĐ-CP, trong bối cảnh đó Thông tư
15
10 được Bộ Y tế – Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn tương đối chi tiết các hoạt
động đấu thầu thuốc [23] [08].
Một số nội dung chính trong giai đoạn này:
* Thông tư 10 đưa ra 03 hình thức đấu thầu:
– Đấu thầu tập trung
– Đấu thầu đại diện
– Đấu thầu riêng lẻ
Các cơ sở y tế căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội để lựa chọn hình thức phù
hợp. Trong đó, đấu thầu tập trung là hình thức phổ biến nhất.
Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng đấu thầu thuốc BHYT, trong năm
2012, cả nước có 45 tỉnh thành tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập trung, chiếm
71,5% [26], tăng 5 tỉnh so với năm 2010, tăng 10 tỉnh so với năm 2009. Hình thức
đấu thầu đại diện giảm từ 15,9% năm 2010 xuống còn 9,5% năm 2012 và giảm từ
21,6% năm 2010 xuống còn 19% năm 2012 theo hình thức đấu thầu đơn lẻ.
Theo thống kê, trong năm 2010 thì cả 3 hình thức đấu thầu mua thuốc trên
đều được các địa phương áp dụng, trong đó[21]:
– Đấu thầu tập trung được thực hiện tại 40 tỉnh, thành phố (chiếm tỉ lệ 63,5%
tổng số các địa phương trên cả nước);
– Đấu thầu đại diện được thực hiện tại 10 địa phương (chiếm tỉ lệ 15,9% tổng
số địa phương trên cả nước);
– Đấu thầu theo hình thức đơn lẻ được thực hiện tại 13 địa phương (Chiếm tỷ
lệ 20,6% địa phương trên cả nước).
16
Hình 1.4. Đấu thầu tập trung kết hợp với các hình thức đấu thầu khác
Cơ cấu thuốc trúng thầu trong giai đoạn này phản ánh năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước còn hạn chế và cơ chế đấu thầu
thuốc vẫn chưa khuyến khích được việc sản xuất trong nước.
Mặc dù thuốc sản xuất trong nước ngày càng được chú trọng phát triển, công
nghiệp dược Việt Nam đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước [21].
Tuy nhiên, trong giai đoạn này tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các cơ
sở y tế công lập tương đối thấp, đặc biệt ở các tuyến trên và bệnh viện chuyên khoa.
Theo kết quả đấu thầu thuốc năm 2011, tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cuba
Đồng Hới giá trúng thầu của thuốc Arginin 200mg là 650 đồng/viên, nhưng cùng
loại thuốc này, giá trúng thầu vào bệnh viện trung ương Huế là 1.100 đồng/viên
(chênh lệch 69,2%). Cũng thuốc Arginin 200mg được sản xuất bởi Công ty CPDP
Hà Tây nhưng với hai tên gọi khác nhau thì giá trúng thầu vào Bệnh viện C Đà
Nẵng là 1.400 đồng/viên, giá trúng thầu vào Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương là
1.750 đồng/viên. Với thuốc nhập khẩu, tình trạng tương tự xảy ra: Thuốc
Levofloxacin 500mg/100ml (có cùng nhà sản xuất Glenmark Ấn Độ, cùng số đăng
0
20
40
60
80
A
B
C
D
70%
10%
17%
3%
Các hình thức đấu thầu
A: Đấu thầu tập trung
B: Đấu thầu tập trung + Đấu thầu đại diện
C: Đấu thầu tập trung + Đấu thầu riêng lẻ
D; Đấu thầu tập trung + Đấu thầu riêng lẻ + Đấu thầu đại diện