10812_Phần mềm quản lý hồ sơ đảng viên Trường trung cấp kỹ thuật & nghiệp vụ Nam Sài Gòn

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
—–—–

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT & NGHIỆP VỤ
NAM SÀI GÒN

GVHD: Th.S Lưu Thị Bích Hương
SVTH: Nguyễn Văn Luyến
Lớp: CN CNTT-K2

Thành phố Hồ Chí Minh – tháng 05 năm 2015

Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 2

NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Xác nhận của cơ quan thực tập

Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 3

.NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Xác nhận của GVHD

Ký tên

Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 4

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện theo nghị quyết Trung ương 4 – Khóa XI về tăng cường công tác xây dựng
Đảng, Chi bộ Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn đặc biệt quan tâm đến công tác chính
trị, tư tưởng và tổ chức; coi đây là nhệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Để đáp
ứng yêu cầu công tác Đảng vụ trong tình hình mới, Chi bộ trường thường xuyên cập
nhật các số liệu về tình hình Đảng viên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
các hoạt động của Chi bộ về lãnh đạo nhiệm vụ chính trị kịp thời. Bên cạnh đó, một
nhiệm vụ quan trọng khác là công tác quản lý nhân sự Đảng viên phục vụ việc báo cáo
Đảng viên phục vụ cho báo cáo Đảng ủy cấp trên cần phải đổi mới để kịp thời năm bắt
các thông tin khi số lượng Đảng viên ngày càng tăng. Với tình hình trên cùng với việc
thực hiện chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” việc xây
dựng phần mềm để quản lý hồ sơ Đảng viên là hết sức phù hợp với tình hình thực tế, do
hiện tại Chi bộ Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn chưa có phần mềm chuyên dụng để
phục vụ công tác quản lý hồ sơ Đảng viên, vì vậy khi phần mềm ra đời sẽ giúp cho việc
quản lý, cập nhật hồ sơ lý lịch, những thay đổi trong quá trình công tác của Đảng viên
được thuận lợi và nhanh chóng hơn giúp công tác quản lý nhân sự Đảng viên và việc
thực hiện các chế độ báo cáo của Chi bộ với Đảng bộ cấp trên kịp thời hơn, đảm bào số
liệu chính xác đáp ứng được yêu cầu tin học hóa trong công tác quản lý hồ sơ Đảng viên.
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay Chi bộ Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn vẫn còn lưu trữ và quản lý
thông tin Đảng viên bằng phần mềm Microsoft Excel, đây là công cụ khá tốt và dễ sử
dụng. Tuy nhiên hiện nay số lượng Đảng viên cũng khá nhiều và số lượng Đảng viên sẽ
còn tăng dần theo thời gian vì vậy việc sử dụng công cụ Excel đã phát sinh nhiều hạn
chế như truy xuất thông tin khó khắn và tốn nhiều thời gian, độ an toàn dữ liệu không
cao…
Vì vậy việc xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên của Chi bộ Trường TC KT
& NV Nam Sài Gòn là hết sức cần thiết, phần mềm sẽ giúp cho việc quản lý, cập nhật
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 5

các thông tin của Đảng viên, những thay đổi trong quá trình công tác của Đảng viên
được nhanh chóng và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng Chi bộ cơ sở.
3. Phạm vi ứng dụng:
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên của Chi bộ Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn
giúp cho Chi bộ của trường, phục vụ tốt hơn công tác quản lý thông tin Đảng viên của
Chi bộ, giúp dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin Đảng viên trong quá trình công tác
thêm vào đó phần mềm sẽ giúp công tác thống kê báo cáo tình hình Đảng viên của Chi
bộ được nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu UML:
1.1. Lịch sử ra đời của UML:
Những năm đầu của thập kỷ 90 đã có rất nhiều phương pháp phân tích, thiết kế hệ
thống hướng đối tượng với các hệ thống ký hiệu khác nhau. Trong đó có 3 phương pháp
phỗ biến nhất là OMT (Object Modeling Techique) của James Rumbaugh, Booch của
Rady Booch và OOSE (Object Oriented Software Enginering) của Ivàr Jacobson. Mỗi
phương pháp đều có những điểm mạnh và điểm yếu. Nhưng OMT mạnh trong khâu
phân tích và yếu ở khâu thiết kế, Booch mạnh trong khâu thiết kế và yếu ở khâu phân
tích, còn OOSE mạnh ở phân tích các ứng xử, đáp ứng của hệ thống mà yếu trong các
khâu khác.
Mỗi phương pháp luận và ngôn ngữ đều có những hệ thống ký hiệu riêng, phương
pháp xử lý riêng và công cụ hỗ trợ riêng. Điều này đã thúc đẩy những người đi tiên
phong trong lĩnh vực mô hình hóa đối tượng ngồi lại với nhau để tích hợp các điểm
mạnh của mỗi phương pháp với nhau và đưa ra mô hình thống nhất chung.
James Rumbaugh, Grady Booch và Ivàr Jacobson đã cùng xây dựng một ngôn ngữ
mô hình hóa thống nhất và đặt tên UML (Unifiled Modeling Language). UML đầu tiên
được đưa ra vào năm 1997 và sau đó được chuẩn hóa thành phiên bản 1.0 hiện đã có
phiên bản 2.0.
1.2. UML – Ngôn ngữ mô hình hóa đối tượng:
UML (Unified Modeling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất để biểu diễn
mô hình hóa theo hướng đối tượng, được cây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu
cho các khía cạnh trong phát triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát
triển hiểu rõ và quyết định lien quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một
tập các khái niệm, các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn.
Các mục đích của ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất UML:
 Mô hình hóa các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.
 Thiết lập sự liên hệ từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hóa.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 7

 Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp với nhiều ràng
buộc khác nhau.
 Tạo một ngôn ngữ mô hình hóa có thể sử dụng được bởi người và máy, UML quy
định một loạt các ký hiệu và quy tắc để mô hình hóa trong quá trình phát triển
phần mềm hướng đối tượng dưới dạng các biểu đồ.
1.3. Các thành phần của UML:
1.3.1. Các thành phần mang tính cấu trúc:
 Lớp (Class): là một tập hợp các đối tượng có cùng một tập thuộc tính, các hành
vi và các mối quan hệ với các đối tượng khác.
 Sự cộng tác (Collaboration): là một giải pháp thi hành bên trong hệ thống, bao
gồm các lớp/đối tượng, mối quan hệ và sự tương tác giúp chúng để đạt được một
chức năng mong đợi của Use Case.
 Giao diện (Interface): là một tập hợp các phương thức tạo nên dịch vụ của một
lớp hoặc một thành phần. Các phương thức chỉ dừng ở mức khai báo không phải
mở mức thực thi.
 Trường hợp sử dụng (Use Case): là một khối chức năng được thực hiện bởi hệ
thống để mang lại một kế quả có giá trị đối với một tác nhân nào đó.
 Thành phần (Compoment): là biểu diễn vật lý của mã nguồn như các file mã
nguồn, file nhị phân được tạo ra trong quá trình phát triển hệ thống.
 Lớp hoạt động (Active Class): là một lớp mà các đối tượng của nó thực hiện các
hoạt động điều khiển.
 Nodes: là thể hiện một thành phần vật lý như là một máy tính hay một thiết bị
phần cứng.
1.3.2. Các phần tử thể hiện hành vi:
 Sự tương tác (Interaction): gồm một tập các thông báo trao đổi giữa các đối
tượng trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó để thực hiện một chức năng nào đó.
 Máy chuyển trạng thái (States Machine): thể hiện trạng thái của đối tượng khi
có các sự kiện hay tác động từ bên ngoài vào.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 8

1.3.3. Các phần tử mang tính nhóm:
 Gói (Package): để nhóm các phần tử có một ý nghĩa chung nào đó vào thành
nhóm. Nhóm chỉ mang tính trừu tượng và dùng để nhìn hệ thống ở mức tổng
quát hơn.
 Ghi chú (Annotational): là các chú thích dùng để mô tả, sáng tỏ và ghi chú về
bất cứ phần tử nào có trong mô hình.
1.3.4. Các mối quan hệ:
 Quan hệ phụ thuộc (Dependency): nếu có sự thay đổi ở đối tượng độc lập thì
đối tượng phụ thuộc sẽ bị ảnh hưởng.
 Quan hệ kết hợp (Association): là mối quan hệ giữa hai lớp khi nhận và gửi
thông điệp cho nhau.
 Quan hệ kết tập (Aggreagation): là một dạng đặc biệt của quan hệ liên kết, là
mối quan hệ toàn thể – bộ phận.
 Quan hệ gộp (Compostion): là một dạng của quan hệ kế tập, nếu đối tượng toàn
thể bị hủy thì các đối tượng bộ phận của nó cũng bị hủy theo.
 Quan hệ tổng quát hóa (Generalization): là mối quan hệ tổng quát hóa, trông
đó đối tượng cụ thể sẽ kế thừa thuộc tính và phương pháp của đối tượng tổng quát
hóa.
 Quan hệ hiện thực hóa (Realization): là mối quan hệ giữa giao diện và lớp hay
các thành phần.
1.3.5. Các loại biểu đồ:

Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 9

Hình 1: Các biểu đồ trong UML
 Biểu đồ lớp (Class Diagram): bao gồm tập hợp các lớp, các giao diện, sự công
tác và các mối quan hệ giữa chúng. Nó thể hiện mặt tĩnh hệ thống.
 Biểu đồ đối tượng (Object Diagram): bao gồm tập hợp các đối tượng và các
mối quan hệ của chúng.
 Biểu đồ Use Case (Use Case Diagram): bao gồm các ca sử dụng, các tác nhân
và mối quan hệ giữa chúng.
 Biểu đồ trạng thái (State Diagram): bao gồm các trạng thái, các bước chuyển
trạng thái và các hoạt động.
 Biểu đồ trình tự (Sequence Diagram): biểu diễn sự tương tác giữa các đối tượng
theo thứ tự thời gian.
 Biểu đồ cộng tác (Collaboration Diagram): gần giống như biểu đồ trình tự, thể
hiện việc trao đổi thông điệp qua lại giữa các đối tượng mà không quan tâm đến
thứ tự các thông báo đó.
 Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram): chỉ ra luồng đi từ hoạt động này sang
hoạt động khác trong hệ thống.
 Biểu đồ thành phần (Compoment Diagram): chỉ ra cách tổ chức và sự phụ
thuộc giữa các thành phần (compoment).
 Biểu đồ triển khai (Deployment Diagram): mô tả các tài nguyên vật lý trong hệ
thống, gồm các nút (Nodes), thành phần và kết nối.
 Biểu đồ gói (Package Diagram): phản ánh sự tổ chức cá gói và các thành phần
của chúng.
 Biểu đồ lien lạc (Communication Diagram): biều đồ liên lạc thể hiện thông tin
giống như biểu đồ trình tự nhưng nó nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa các đối
tượng.
1.3.6. Các cơ chế chung của UML (General Mechnism):
 Trang trí (Adornment): các ký hiệu trong UML giúp nhận biết các đặc điểm
quan trong của đối tượng, khái niệm được mô tả một cách dễ dàng và nhanh chóng.
 Ghi chú (Note): ghi chú trong UML giúp một thành phần nào đó trong biểu đồ
không bị hiểu lầm.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 10

 Đặc tả (Specification): các phần tử mô hình có thuộc tính chứa cá giá trị về phần
tử này. Một thuộc tính được định nghĩa với một tên và một giá trị đính kèm. Thuộc
tính được sử dụng để thêm các đặc tả bổ sung về một phần tử, những thông tin
bình thường ra không dược thể hiện trong bản đồ.
1.3.7. Kiến trúc của hệ thống:
Khi xem xét một hệ thống, chúng ta cần xây dựng các mô hình từ những khía cạnh
khác nhau, xuất phát từ thực tế là những người làm việc với hệ thống với những vài trò
khác nhau sẽ nhìn hệ thống từ những khía cạnh khác nhau:
 Hướng nhìn Use Case: đây là hướng nhìn chỉ ra khía cạnh chức năng của một hệ
thống, nhìn từ hướng tác nhân bên ngoài.
 Hướng nhìn logic: chỉ ra chức năng bên trong hệ thống được thế như thế nào.
 Hướng nhìn thành phần: chỉ ra khía cạnh tổ chức của các thành phần code.
 Hướng nhìn song song: chỉ ra sự tồn tại song song/trùng hợp trong hệ thống,
hướng giao tiếp và đồng bộ trong hệ thống.
 Hướng nhìn triển khai: chỉ ra khía cạnh triển khai hệ thống vào các kiến trúc vật
lý.
1.3.8. Các ký hiệu cơ bản trong UML:
 Biểu đồ Use Case (Use Case Diagram):
– Giữa các Use Case có thể có các mối quan hệ như sau:
+ Include: Use case này sử dụng lại chức năng của Use case kia.
+ Extend: Use case này mở rộng từ Use Case kia bằng cách thêm vào một chức
năng cụ thể.
+ Generalization: Use case này được thừa kế các chức năng từ Use Case kia.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 11

Hình 2: Tập hợp các ký hiệu trong biểu đồ Use Case

 Biều đồ lớp:
Trong UML mỗi lớp được biểu diễn bởi hình chữ nhật gồm 3 phần: tên lớp, các thuộc
tính và các phương thức.
– Thuộc tính: có 4 kiểu xác định thuộc tính phỗ biến là:
+: thuộc tính public
-: thuộc tính privàte
#: thuộc tính protected
~: thuộc tính được phép truy nhập tới các lớp trong cùng Package
– Phương thức: các phương thức trong UML được biểu diễn theo cấu trúc
chung
như
sau:
phạm_vi
tên
(danh_sách_tham_số):
kiểu_trả_về
{kiểu_phương_thức}
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 12

Có 4 dạng kiểu xác định cho phương thức:
+: phương thức kiểu public
-: phương thức kiểu privàte
#: phương thức kiểu protected
~: phương thức được phép truy nhập tới các lớp trong cùng Package
– Các kiểu lớp trong UML:
+ Lớp thực thể: là lớp đại diện cho các thực thể chứa thông tin về các đối tượng
xác định nào đó.
+ Lớp biên (lớp giao diện): là lớp nằm ở ranh giới giữa hệ thống với môi trường
bên ngoài, thực hiện vài trò nhận yêu cầu trực tiếp từ các tác nhân và chuyển
các yêu cầu đó cho các lớp bên trong hệ thống.
+ Lớp điều khiển: thực hiện các chức năng điều khiển hoạt động của hệ thống
ứng với các chức năng cụ thể nào đó với một nhóm các lớp biên hoặc lớp thực
thể xác định.

Hình 3: Ký hiệu lớp trong UML
Các loại quan hệ có trong biểu đồ lớp: biểu đồ lớp có 3 loại quan hệ: association,
aggregation, generalization.
Association (quan hệ kết hợp): một quan hệ kết hợp là một sự kết nối giữa các lớp,
một lien quan về ngữ nghĩa giữa các đối tượng của các lớp tham gia. Quan hệ thường
mang tính chất hai chiều, có nghĩa khi một đối tượng này có liên hệ với một đối tượng
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 13

khác khi cả hai đối tượng này nhận thấy nhau. Một quan hệ kế hợp được biểu diễn bằng
một đường nối giữa hai lớp.
Aggregation (quan hệ kết tập): kết tập là một trường hợp đặc biệt của quan hệ kết
hợp. Kết tập biểu thị rằng quan hệ giữa các lớp dựa trên nền tảng của nguyên tắc “một
tổng thể được tạo thành bởi các bộ phận”. Nó được sử dụng khi chúng muốn tạo nên
một thực thể mới bằng cách tập hợp các thực thể tồn tạo với nhau. Quá trình ghép các
bộ phận lại với nhau để tạo nên thực thể cần thiết được gọi là sự kết tập.
Trong UML quan hệ kết tập được vẽ bằng một đường nối với một hình thoi ở đầu
whole (toàn thể).

Hình 4: Mối quan hệ Aggregation giữa 2 lớp
Composition: aggregation là kết hợp biểu diễn cấu trúc whole – part (toàn thể – bộ
phận) giữa 2 lớp, composition cũng vậy. Tuy nhiên compostion còn có ý nghĩa cùng gắn
kết. Có nghĩa là khi đầu whole của kết hợp được tạo thì đầu part cũng được tạo và khi
đầu whole bị xóa thì đầu part cũng bị xóa theo. Nói cách khác một part không thể tồn
tại nếu không là một phần của một whole.

Hình 5: Mối quan hệ Composition
Generalization – tổng quát hóa: quan hệ generalization đôi khi được miêu tả như
một quan hệ kind of. Trong generalization các chuyên biệt hóa (specialization) được biết
như là những lớp con (subclass). Generalization cho phép lớp con kế thừa các thuộc tính
và các thao tác của lớp cha. UML biểu diễn generalization bằng một đoạn thẳng kết thúc
bằng một hình tam giác rỗng hướng đến lớp tổng quát hơn.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 14

Multiplicity (bản số) ở một đầu quan hệ là số thể hiện (instance) của lớp ở đầu đó có
thể kết hợp với một thể hiện của lớp ở đầu còn lại. Bản số là một số hoặc một dãy số.
Ví dụ: Một hóa đơn chỉ có một khách hàng, nhưng một khách hàng có nhiều hóa
đơn.

Hình 6: Các bản số trong UML
Dependency – quan hệ phụ thuộc: là một sự liên quan ngữ nghĩa hai phần tử mô
hình, một mang tính độc lập và một mang tính phụ thuộc. Mọi sự thay đổi trong phần tử
độc lập sẽ ảnh hưởng đến phần tử phụ thuộc.
Quan hệ phụ thuộc được thể hiển bằng đường thẳng nét đứt (dashed line) với mũi tên
(có thể thêm một nhãn) giữa các phần tử mô hình. Nếu có nhãn thì nhãn đó là các
stereotype xác định loại phụ thuộc.

Hình 7: Quan hệ phụ thuộc giữa 2 lớp
Constraint – rang buộc: ràng buộc là một điều kiện nào đó mà nó đòi hỏi các thể
hiện của lớp phải thõa mãn. Ràng buộc được biểu diễn trong các cặp ngoặc móc {}. Ví
dụ trong hình bên dưới, nhóm công dân cao tuổi là những người có tuổi trên 60.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 15

Hình 8: Biểu diễn ràng buộc giữa 2 lớp
Visibility – tính khả biến: các thuộc tính và phương thức của một lớp có thể có
nhiều mức độ khả biến khác nhau. Tính khả biến có thể được biểu diễn bởi từ khóa
hay ký hiệu. Có 3 mức độ khả biến khác nhau: public (+), privàte (-), protect (#).
Interface – giao diện: là các lớp không có thuộc tính và không có các thể hiện trực
tiếp (vì thế chúng là trừu tượng).

Hình 9: Lớp giao diện trong UML
Trong hình trên Professor và Student là 2 lớp cài đặt giao diện Person và thừa kế
các đặc trưng cảu Person. Một lớp là giao diện thì các từ khóa <> đứng
trước tên lớp.
Các ký hiệu trong biểu đồ lớp:
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 16

Hình 10: Các thành phần UML trong biều đồ lớp
 Biểu đồ trình tự:
Các ký hiệu trong biểu đồ trình tự:

Hình 11: Các thành phần UML trong biểu đồ trình tự
 Biểu đồ trạng thái;
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 17

Các ký hiệu trong biểu đồ trạng thái:

Hình 12: Các thành phần UML trong biểu đồ trạng thái
 Biểu đồ hoạt động:
Biểu đồ hoạt động biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các hoạt động
của hệ thống trong một lớp hoặc kết hợp giữa các lớp với nhau trong một chức năng cụ
thể.
Để xác định các hành động phải thực hiện trong phạm vi một phương thức.
– Để xác định công việc cụ thể của một đối tượng.
– Để chỉ ra một nhóm hành động liên quan của các đối tượng được thực hiện
như thế nào và chúng sẽ ảnh hưởng đến những dối tuộng nằm xung quanh.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 18

Hình 13: Các thành phần UML trong biểu đồ hoạt động
 Biểu đồ thành phần:
Biểu đồ thành phần được sử dụng để biểu diễn các thành phần phần mềm cấu thành
nên hệ thống.

Hình 14: Các ký hiệu trong biểu đồ thành phần
 Biểu đồ triển khai hệ thống:
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 19

Biểu đồ triển khai biểu diễn kiến trúc cài đặt và triển khai hệ thống dưới dạng các
nodes và các mối quan hệ giữa các nodes đó. Thông thường các nodes được kết nối với
nhau thông qua các liên kết truyền thông như các kết nối mạng, liên kết TCP-IP,
microware… và được đánh số theo thứ tự thời gian tương tự như trong biểu đồ.

Hình 15: Các thành phần UML trong biểu đồ triển khai hệ thống
2. Giới thiệu mô hình 3 lớp:
Khi tiếp xúc với Windows Form và ADO.NET, việc lập trình bắt đầu trở nên phức
tạp hơn khi dự án lớn hơn dần. Bởi vậy việc quản lý các thành phần của hệ thống cũng
như không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi, ngày ta hay nhóm các thành phần có cùng
chức năng lại với nhau và phân chia trách nhiệm cho từng nhóm để công việc, không bị
chồng chéo và ảnh hưởng lẫn nhau. Một trong những mô hình lập trình như vậy đó là
Mô hình 3 lớp (Three Layers).
Mô hình 3 lớp được cấu thành từ: Presentation Layers, Bussiness Layers và Data
Layers. Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông qua các dich vụ (services) mà mỗi lớp
cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không cần thiết biết bên trong lớp kia làm
gì mà chỉ cần biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho mình và sử dụng nó mà thôi.
 Lớp Presentation layers:
Lớp này làm nhiệm vụ giao tiếp với người dùng cuối để thu thập dữ liệu và hiển thị
kết quả/ dữ liệu thông qua các thành phần trong giao diện người sử dụng.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 20

Lớp Presentation layers sẽ sử dụng các dịch vụ do lớp Business logic cung cấp, trong
lớp này có 2 thành phần chính là User Interface Componemts và User Interface Process
Componemts.

Hình 16: Các thành phần trong mô hình 3 lớp
– UI Componemts: là những phần tử chịu trách nhiệm thu thập và hiển thị thông
tin người dùng cuối. trong Winform thì những thành phần này có thể là các
Textbox, các Button, DataGrildView…
– UI Process Componemts: là thành phần chịu trách nhiệm quản lsy các qui
trình chuyển đổi giữa các UI Componemts. Ví dụ chịu trách nhiệm quản lý các
màn hình đăng nhập dữ liệu trong một loạt các thao tác được định trước.
 Lớp Business Logic Layers:
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống, sử dụng các dịch vụ do lớp Data
Access cung cấp và cung cấp dịch vụ cho lớp Presentation. Lớp này cũng có thể sử dụng
các dịch vụ của các nhà cung cấp thứ 3 để thực hiện công việc của mình.
 Lớp Data Layers:
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 21

Lớp này thực hiên các nghiệp vụ liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu của ứng
dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ cảu các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL
Server, Oracle… để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 22

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Mô tả bài toán:
Chi bộ Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn cần quản lý hồ sơ các Đảng viên đang
sinh hoạt trong Chi bộ. Thông tin về mỗi Đảng viên bao gồm: Họ tên, Giới tính, Ngày
sinh, Quê quán, Chỗ ở hiện nay, Ngày vào đảng, Ngày chính thức (dành cho những
Đảng viên chính thức). Người giới thiệu thứ nhất, Người giới thiệu thứ hai, Chức vụ
chính quyền, Chức vụ Đảng, Chức vụ đoàn thể. Nơi sinh hoạt Đảng, Chức danh, Trình
độ văn hóa – học vị, Chuyên môn, Trình độ ngoại ngữ (tên ngoại ngữ, trình độ), trình
độ chính trị… Trong đó ngày vào Đảng chính thức (nếu có) phải sau đúng 1 năm so với
ngày vào Đảng. Chức vụ chính quyền có thể là: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Trưởng
phòng, Trưởng khoa, Phó trưởng phòng, Phó trưởng khoa… Chức vụ Đảng có thể là: Bí
thư, Phó bí thư, Ủy viên… Chức vụ đoàn thể có thể là: Chủ tịch BCH CĐ, Phó chủ tịch
BCH CĐ, Ủy viên, Tổ trưởng tổ CĐ, CĐV… Trình độ văn hóa – học vị có thể là: 9/12,
12/12, Cử nhân, Kỹ sư, Thạc sĩ, Tiến sĩ… Chức danh có thể là: Giảng viên, Phó giáo sư,
Giáo sư, Chuyên viên, Chuyên viên… Chuyên môn có thể là: Sư phạm Toán, Sư phạm
Văn, Tin học… Trình độ ngoại ngữ có thể là: Anh văn A, Anh văn C… Trình độ chính
trị có thể là: Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp…Ngoài ra còn quản lý một số thông tin liên
quan như:
 Thông tin về hoàn cảnh kinh tế gồm tổng thu nhập của hộ gia đình, bình quân 1
người/hộ, loại nhà ở, diện tịch sử dụng, loại nhà được cấp, diện tích nhà cấp, diện
tích đất cấp, diệc tích đất tự mua, các hoạt động kinh tế, điện tích đất kinh doanh
trang trại, sổ lao động thuê mướn, những tài sản có giá trị 50 triệu đồng trở lên…
 Thông tin về quá trình công tác từ thời gian nào đến thời gian nào, làm nghề gì,
chức vụ gì, đơn vị công tác…
 Thông tin về quá trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính
trị, ngoại ngữ như thời bắt đầu học, thời gian kết thúc, ngành học là gì, trường nào
đào tạo, hình thức đào tạo, văn băng hoặc chứng chỉ nhận được…
 Thông tin về quá trình khen thưởng, huân chương, huy chương, huy hiệu được
tặng, tên danh hiệu được phong, cấp quyết định, ngày quyết định…
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 23

 Thông tin về quá trình kỷ luật (Đảng, hành chính, pháp luật) những lý do bị kỷ
luật, cấp quyết định kỷ luật, ngày ra ra quyết định kỷ luật, hình thức kỷ luật…
 Thông tin về quá trình đi nước ngoài gồm thời gian đi nước ngoài, đi nước nào,
lý do đi nước ngoài…
 Thông tin các mối quan hệ ở nước ngoài như tên thân nhân ở nước ngoài, có quan
hệ gì, ở nước nào. Tham gia hoặc có quan hệ các tổ chức chính trị, kinh tế – xã hội
ở nước ngoài.
 Quá trình đi nước ngoài, các mối quan hệ ở nước ngoài, quá trình đào tạo, quá
trình công tác, quá trình khen thưởng, kỷ luật. Bên cạnh đó mỗi Đảng viên còn có
mối quan hệ gia đình với một hoặc nhiều thân nhân.
 Thông tin quan hệ gia đình gồm họ tên thân nhân, mối quan hệ, năm sinh, quê
quán, nơi ở hiện nay (trong, ngoài nước), nghề nghiệp, chức danh, chức vụ, đơn
vị công tác…
Trong quá trình công tác Đảng viên có thể chuyển sinh hoạt đến chi bộ khác thuộc
Đảng bộ hoặc Chuyển sinh hoạt đến Chi bộ khác, trường hợp Đảng viên chuyển sinh
hoạt chính thức đến Chi bộ khác, thì Đảng ủy sẽ cắt Đảng bộ và thông tin của Đảng viên
chuyển sinh hoạt gồm họ tên Đảng viên, nơi sinh hoạt Đảng, tên Chi bộ chuyển đến,
Đảng bộ cấp trên, ngày chuyển sinh hoạt. Khi tổ chức Đảng (Chi bộ) bị giải thể thì tất
cả Đảng viên thuộc Chi bộ đó sẽ sáp nhập vào Chi bộ mới.
2. Phân tích yêu cầu hệ thống:
2.1. Yêu cầu của hệ thống:
Từ vấn đề đặt ra ban đầu cùng với mô tả bài toán quản lý hồ sơ Đảng viên dựa trên
hệ thống cơ sở lý thuyết phân tích hệ thống thông tin, hệ thống quản lý hồ sơ Đảng viên
cần phải lưu trữ các thông tin sau:
 Thông tin về chi tiết về mỗi Đảng viên bao gồm họ và tên, các bí danh, giới tính,
ngày sinh, nơi sinh, quê quán, chỗ ở hiện nay của Đảng viên, dân tộc tôn giáo…
 Thông tin về các quá trình công tác, quá trình đào tạo, quá trình khen thưởng, kỷ
luật, quá trình đi công tác nước ngoài, các mối quan hệ ở nước ngoài của Đảng,
thông tin về các thân nhân của Đảng viên.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 24

 Cùng với việc lưu trữ thông tin về Đảng viên, hệ thống còn lưu trữ thông tin về
các chi bộ, các đơn vị trực thuộc Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn.
 Đặc biệt khi Đảng viên được kết nạp Đảng hệ thống sẽ lưu trữ thông tin hiện tại
của người giới thiệu Đảng viên như họ tên người giới thiệu, đơn vị công tác, chức
vụ chính quyền của người giới thiệu.
 Khi Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng chính thức đến Chi bộ hoặc Đảng bộ khác
thì hệ thống cần lưu trữ thông tin về quá trình chuyển sinh hoạt như nơi chuyển
đến, thuộc Đảng bộ nào, Đảng bộ cấp trên và ngày chuyển sinh hoạt…
 Khi Đảng viên chuyển sinh hoạt đến Đảng bộ khác, thì thông tin Đảng viên vẫn
được hệ thống lưu trữ lại.
2.2. Yêu cầu tra cứu:
Hệ thống cần thiết kế các chức năng tìm kiếm sao cho linh hoạt, dễ dàng sử dụng
như:
 Tìm kiếm Đảng viên theo họ tên Đảng viên, tìm kiếm theo mã hồ sơ (thẻ đảng)
 Hệ thống phải lọc kết quả tra cứu thông tin Đảng viên theo các tiêu chí là Đảng
viên dự bị, là Đảng viên chính thức hoặc tất cả Đảng viên dự bị và chính thức, tìm
theo Chi bộ, tìm kiếm các Đảng viên thuộc cấp ủy của Chi bộ, bên cạnh đó hệ
thống phải hỗ trợ tìm kiếm theo tiêu chí của người dùng.
2.3. Yêu cầu tính toán:
 Hệ thống tự động cập nhập số lượng Đảng viên của từng Chi bộ khi thêm, xóa,
sửa thông tin Đảng viên.
 Thống kê các thông tin của Đảng viên thuộc chi bộ như thống kê học vị, đân tộc,
tôn giáo, trình độ ngoại ngữ, trình độ chính trị…
 Thống kê số lượng Đảng viên chính thức, Đảng viên dự bị, Đảng viên chuyển sinh
hoạt Đảng tạm thời và chính thức.
2.4. Yêu cầu kết xuất:
 Thông tin xuất ra dạng báo cáo hoặc hỗ trợ định dạng file doc, rtf, xls, pdf…
 Xuất danh sách Đảng viên của từng chi bộ theo biểu mẫu.
 Xuất danh sách cấp ủy của từng chi bộ.
Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên – Trường TC KT & NV Nam Sài Gòn

GVHD: Lưu Thị Bích Hương
SV: Nguyễn Văn Luyến

Trang 25

 Xuất báo cáo tình hình Đảng viên.
3. Yêu cầu phi chức năng:
 Chương trình có tính bảo mật cao, đảm bảo an toàn dữ liệu.
 Chương trình chạy nhanh, ổn định với lượng dữ liệu lớn.
 Giao diện đơn giản thân thiện với người dùng, linh hoạt, dễ dàng sử dụng đối với
người không cần biết nhiều về tin học.
 Chương trình có tính tái sử dụng, dễ dàng nâng cấp và chỉnh sửa.
4. Phân tích hệ thống hướng đối tượng:
4.1. Xác định tác nhân:
Các tác nhân chính của hệ thống quản lý hồ sơ Đảng viên bao gồm:
 Quản trị viên (Administrator): là những người được phép thêm, xóa, sửa tài
khoản người dùng, có quyền sao lưu, phục hồi cơ sở dữ liệu và có toàn quyền trên
hệ thống.
 Cán bộ quản lý hồ sơ (User): là những người có toàn quyền đối với hồ sơ Đảng
viên.
4.2. Xác định các Use Case:
Các Use case trong hệ thống bao gồm:
 Đăng nhập: người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống mới sử dụng được các
chức năng quản lý của hệ thống.
 Sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu: tiện ích này giúp sao lưu và phục hồi cơ sở
dữ liệu hệ thống.
 Quản lý người dùng: chức năng này quản lý người dùng, bao gồm thêm, xóa,
sửa tài khoản người dùng.
 Quản lý danh mục: Use case này giúp người quản lý thêm, xóa, sửa các danh
mục như tôn giáo, dân tộc, trình độ ngoại ngữ, học vị, chính trị, quốc gia…
 Quản lý thông tin chi tiết Đảng viên.
 Quản lý thông tin quá trình đào tạo của Đảng viên.
 Quản lý thông tin quá trình công tác của Đảng viên.
 Quản lý thông tín quá trình đi nước ngoài của Đảng viên.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *