10848_Quản lí Marketing online cho các thương hiệu đặc sản của VN

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM LỆ THÚY

QUẢN LÝ MARKETING ONLINE CHO CÁC
THƯƠNG HIỆU ĐẶC SẢN CỦA VIỆT NAM

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TUẤN HƯNG

HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn gốc và trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

TÁC GIẢ

Phạm Lệ Thuý

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE CHO THƯƠNG
HIỆU ĐẶC SẢN
……………………………………………………………………………………….
7
1.1 Một số vấn đề về quản lý marketing online ………………………………………………….7
1.2 Quản lý Marketing online ………………………………………………………………………..23
1.3 Thương hiệu đặc sản ……………………………………………………………………………….27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MARKETING ONLINE CHO CÁC
THƯƠNG HIỆU ĐẶC SẢN CỦA VIỆT NAM
………………………………………….
33
2.1 Các thương hiệu đặc sản của Việt nam hiện nay …………………………………………33
2.2 Hoạt động quản lý Marketing online cho các thương hiệu đặc sản việt nam hiện
nay ……………………………………………………………………………………………………………..37
2.3 Đánh giá hoạt động quản lý Marketing online cho các thương hiệu đặc sản của
Việt Nam …………………………………………………………………………………………………….58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO QUẢN LÝ MARKETING
ONLINE ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU ĐẶC SẢN CỦA VIỆT NAM ……………
62
3.1 Bối cảnh và định hướng quản lý Marketing online cho các thương hiệu đặc sản
của Việt Nam
……………………………………………………………………………………………….62
3.2 Một số giải pháp quản lý Marketing online cho các thương hiệu đặc sản của Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………………………65
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………….
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách nhà nước
TMĐT
Thương mại điện tử

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các công cụ Marketing
…………………………………………………………………
7
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát các doanh nghiệp trong ngành về xây dựng chiến lược,
kế hoạch Marketing online
…………………………………………………………………………
46
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát các doanh nghiệp trong ngành về tổ chức thực hiện kế
hoạch marketing online
……………………………………………………………………………..
48
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát các doanh nghiệp trong ngành về công tác giám sát và
đánh giá hoạt động quản lý Marketing online ……………………………………………….
57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trình độ nhân sự Phòng Thông tin truyền thông và Phát triển
thương hiệu – Bộ Công thương
…………………………………………………………………..
38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ nhân sự Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin xúc
tiến thương mại ………………………………………………………………………………………..
39
Biểu đồ 2.3: Kinh phí NSNN phân bổ cho hoạt động của Trung tâm Ứng dụng công
nghệ thông tin xúc tiến thương mại
……………………………………………………………..
40
Biểu đồ 2.4: Tổ chức tập huấn và hội thảo chuyên đề liên quan tới xây dựng thương
hiệu cho đặc sản Việt ………………………………………………………………………………..
41
Biểu đồ 2.5: Nguồn kinh phí phân bổ cho công tác marketing online của các doanh
nghiệp kinh doanh đặc sản Việt ………………………………………………………………….
50
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát các DN ngành về xây dựng website chính thức của
mình ……………………………………………………………………………………………………….
53
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát các DN ngành về email marketing ……………………
54

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Hình ảnh marketing online thông qua website tiêu biểu của DASAVINA 52
Hình 2.1: Một số nhãn hiệu tập thể tiêu biểu ………………………………………………..
35
Hình 2.2: Một số nhãn hiệu chứng nhận tiêu biểu …………………………………………
36
Hình 3.1: Các Form có lương tương tác cao nhất tại VN
………………………………..
75
Hình 3.2: Quy trình Forum sedding …………………………………………………………….
75

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trong những năm
vừa qua, mặc dù nông nghiệp nói chung chỉ đóng góp 17%-19% tổng GDP của nền
kinh tế, nhưng kinh tế nông nghiệp gắn liền với hơn 70% dân số sống ở nông thôn,
có đời sống gắn với sản xuất nông nghiệp. Trong “Báo cáo năng lực cạnh tranh năm
2010” do chuyên gia hàng đầu thế giới về chiến lược cạnh tranh, Giáo sư Đại học
Harvad (Hoa Kỳ) Michael Porter chủ trì biên soạn và công bố vào tháng 11/2010 nhấn
mạnh: Nông nghiệp là lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh hơn cả trong các ngành kinh tế
của Việt Nam hiện nay. Thành tựu của ngành trong vài thập kỷ qua thực sự ấn tượng,
góp phần ổn định chính trị – xã hội cho đất nước, đóng góp đáng kể trong kim ngạch
xuất khẩu. Theo Cục Trồng trọt, hiện tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt chiếm 73% GDP cơ
cấu trong nông nghiệp; hàng chục ngành hàng nông sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên
50% giá trị xuất khẩu nông nghiệp. Nhiều mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn, trong
số 10 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ US$ thì ngành trồng trọt chiếm đến 7 mặt hàng.
Kim ngạch xuất khẩu trong đó hồ tiêu, điều, cà phê xếp cao nhất trên thế giới. Chất
lượng một số nông sản ngày càng được cải thiện đáng kể như: lúa gạo, thanh long, vải,
nhãn, bưởi, chè, chanh leo đã thâm nhập được các thị trường khó tính: Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Úc, Hàn Quốc, Liên minh Châu Âu…
Trên thực tế nhiều biện pháp đã được thực hiện để phát triển nông nghiệp bền
vững, tuy nhiên, chúng ta vẫn đang phải đối mặt với tình trạng “giải cứu” nông sản
triền miên từ năm này sang năm khác như một điệp khúc buồn của ngành nông nghiệp
Việt Nam. Vấn đề đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp đang là một khó khăn rất lớn cho
sản xuất nông nghiệp; điều dễ nhận thấy nhất đó là hiện tượng được mùa – rớt giá, được
giá-mất mùa thường xuyên xảy ra. Thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt đang tồn
tại hai trạng thái như nhau: Một là, đa phần các nông sản xuất thô, chưa có thương hiệu,
đặc biệt là nhiều nông sản xuất khẩu lớn của Việt Nam; Hai là, những sản phẩn nông
sản đã có gây dựng thương hiệu thì còn yếu hoặc ngày càng mai một mất dần uy tín
trên thị trường quốc tế. Phải làm sao để thương hiệu Việt lấy lại vị thế của mình trong
2
tâm trí người tiêu dùng cũng như các đối tác trên thế giới.
Nhìn nhận một cách công bằng, nông nghiệp Việt Nam có rất nhiều sản phẩm
đặc sản có cơ sở thuận lợi để trở thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và được
nhiều quốc gia ưu thích lựa chọn sử dụng và tiêu dùng như: thanh long, hạt điều, cà
phê,… Tuy nhiên, để xây dựng và gìn giữ vị thế vững chắc cho các sản phẩm này trên
thị trường quốc tế, ngoài việc chú tâm sản xuất sản phẩm có chất lượng, số lượng lớn
thì hoạt động marketing cần phải được chú trọng triển khai. Không thể phủ nhận rằng
sự phát triển nhanh chóng của internet cùng với sự đổi mới không ngừng của nền tảng
công nghệ đã góp phần đưa cả thế giới chuyển sang thời đại số hóa, đồng thời nó cũng
tạo nên một thị trường quảng cáo trực tuyến ngày càng “khởi sắc” với nhiều xu hướng
và hình thức quảng cáo mới lạ. Các doanh nghiệp đã không còn coi nhẹ vai trò của
Digital Marketing trong việc tiếp cận với khách hàng mục tiêu cũng như xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp. Đối với ngành nông nghiệp hiện nay cũng
không thể đứng ngoài xu hướng chung đó.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý marketing online cho
các thương hiệu đặc sản của Việt nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Marketing online là xu hướng phát triển mạnh mẽ trong các năm gần đây. Do
vậy, cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về marketing online, điển hình như các
nghiên cứu dưới đây:
– Trần Thọ Quang (2014), Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
truyền thông mạng xã hội đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam, tạp chí Kỹ thuật số
ngày 12 tháng 8 năm 2014.
Bài viết đã đã đưa ra khái niệm thế nào là truyền thông mạng xã hội, nội dung
của truyền thông mạng xã hội là gì và cũng phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động truyền thông mạng xã hội của các doanh nghiệp như thông điệp, chiến
lược, uy tín, ngân sách cho hoạt động truyền thông, năng lực nhân sự….Theo đó tác
giả đã hồi quy mô hình và được yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất là yếu tố năng lực nhân
sự và chiến lược, các yếu tố còn lại có tác động đến hiệu quả hoạt động truyền thông
mạng xã hội nhưng ở mức độ thấp hơn.
3
– Nguyễn Viết Linh (2014), “Mối quan hệ giữa thái độ của khách hàng đối với
banner quảng cáo trực tuyến và ý định nhấn vào banner đó”, bài viết tập san nội bộ,
Học viện Bưu chính Viễn Thông, số 3 năm 2014.
Đây là bài viết đưa ra mối quan hệ giữa thái độ của khách hàng đối với banner
quảng cáo trực tuyến và những nhân tố thu hút một khách hàng quan tâm đến hoạt
động quảng cáo trực tuyến mà cụ thể là banner quảng cáo. Những yếu tố được tác giả
đề cập đến như sự bắt mắt, thông điệp, nhu cầu của khách hàng….
– Nguyễn Thọ Minh (2016), Mạng xã hội và chiến dịch quảng cáo Online, bài
báo tạp chí Công nghệ thông tin số 14 năm 2016.
Bài viết đề cập đến chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số qua các mạng xã hội như
Facebook, Zalo, Zing.vn….Tác giả cũng đưa ra những ưu điểm và nhược điểm khi
sử dụng các trang mạng xã hội để quảng cáo Online, cụ thể các ưu điểm như: Tiếp
cận được nhiều đối tượng với chi phí thấp, tốc độ truyền tin nhanh chóng, dễ dàng
thu hút được khách hàng thì vẫn còn những hạn chế như số lượng khách hàng quá tải
chưa trả lời kịp thời, khách hàng không xem được sản phẩm thật nên nhiều hàng hóa
không vừa ý khi nhận hàng….
– Lê Thị Kim Chi (2014), “Giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty Du Lịch
Việt Nam Vitours”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đề
xuất các giải pháp Marketing trực tuyến cho hoạt động du lịch của Công ty Du Lịch
Việt Nam Vitours bằng cách sử dụng các công cụ trực tuyến. Luận văn đã hệ thống
hóa các lý luận cơ ản và các công cụ Marketing trực tuyến nhằm quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Phân tích thực trạng về hoạt động Marketing
trực tuyến tại Công ty Du Lịch Việt Nam Vitours nhằm tìm ra giải pháp Marketing
trực tuyến phù hợp để tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch
vụ của Công ty. Qua đó giúp Công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh cũng như
khai thác hiệu quả thị trường khách du lịch về Miền Trung. Đề tài cung cấp kiến thức
tương đối và Marketing trực tuyến và kinh doanh lữ hành nhưng do hơi thiên về phân
giải pháp nên phần cơ sở lý luận của luận văn còn hạn chế, chưa nêu và làm rõ ản
chất của mô hình Marketing trực tuyến. Đồng thời, phần thực trạng luận văn chưa
4
làm rõ cụ thể thực trạng từng công cụ,hình thức Marketing mà doanh nghiệp đã sử
dụng điều này sẽ làm cho phần đánh giá thực trạng hoạt động bị thiếu sót dẫn đến
việc đề ra các giải pháp bị thiếu sót.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về marketing online, tuy nhiên,
các đề tài hầu như chỉ nghiên cứu một hình thức marketing online cụ thể hoặc nghiên
cứu marketing online cho 1 doanh nghiệp cụ thể. Hiện tịa, chưa có đề tài nghiên cứu
nào về quản lý marketing online cho các thương hiệu đặc sản Việt. Do đó, đề tài
nghiên cứu của tác giả là cần thiết và hoàn toàn không trùng lắp với các nghiên cứu
trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Mục đích tổng quát của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về marketing online, quản lý marketing online và thương
hiệu đặc sản để đánh giá thực trạng quản lý marketing online đối với các đặc sản của
Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý marketing online đối
với các mặt hàng này trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Tìm hiểu và tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về
marketing online, quản lý marketing online và thương hiệu đặc sản.
– Đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng quản lý marketing online đối
với các thương hiệu đặc sản của Việt Nam.
– Phân tích ưu, nhược điểm, những khó khăn cũng như thuận lợi trong quản lý
marketing online đối với các thương hiệu đặc sản của Việt Nam.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý marketing
online đối với các thương hiệu đặc sản của Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
– Hoạt động quản lý marketing online đối với các thương hiệu đặc sản Việt
Nam bao gồm cả hoạt dộng quản lý của Nhà nước và hoạt động quản lý của các doanh
nghiệp kinh doanh trong ngành.
5
 Phạm vi nghiên cứu:
– Về thời gian: Nghiên cứu đối với các hoạt động quản lý marketing online
trong giai đoạn 2014-2017. Định hướng nghiên cứu đến năm 2022.
– Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý marketing online
các thương hiệu đặc sản của Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:
– Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập các tài liệu nghiên
cứu liên quan đến đề tài bằng cách sưu tầm các báo cáo về marketing online, các bài
nghiên cứu, bài báo về marketing online của các mặt hàng đặc sản nông sản Việt hay
các đề tài nghiên cứu có liên quan tại các thư viện của nhà trường hoặc trên mạng
internet, các báo cáo của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành. Trên cơ sở tham
khảo nghiên cứu tài liệu, tác giả đưa ra đề cương của mình và triển khai thực hiện
luận văn.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại bàn.
– Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Bên cạnh những tài liệu thứ cấp thu
thập được, tác giả cũng thu thập những tài liệu sơ cấp như những thông tin, những
chú thích mà tác giả tự ghi chép lại được trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Những
ghi chép cá nhân của tác giả cũng góp phần giúp cho tác giả có số liệu tin cậy để thực
hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả thực hiện điều tra bảng hỏi với 50 doanh nghiệp có thương
hiệu đặc sản Việt uy tín để có thể những đánh giá khách quan hơn về thực trạng hoạt
động marketing online của các doanh nghiệp này thời gian qua.
Tác giả tiến hành thiết kế phiếu khảo sát với nội dung cụ thể như trong phụ
lục. Sau đó, tác giả tiến hành gửi phiếu khảo sát cho các doanh nghiệp được lựa
chọn bằng email. Mẫu khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên bảng danh sách
các doanh nghiệp có thương hiệu đặc sản trên cả nước của Bộ Công thương. Sau
khi gửi email phiếu khảo sát, tác giả tiến hành gọi điện cho Lãnh đạo các doanh
nghiệp này để nhằm đảm bảo kết quả khảo sát thu về ở mức cao nhất. Thời gian
6
phát phiếu khảo sát từ 15/8/2018 tới ngày 30/8/2018. Sau khi phát ra 50 phiếu, tác
giả thu về 50 phiếu khảo sát hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.
– Phương pháp phân tích tài liệu: Để thực hiện luận văn, sau khi thu thập các
thông tin sơ cấp và thứ cấp, tác giả cũng sử dụng các phương pháp khác như thống
kê mô tả để biểu thị dữ liệu bằng các bảng, biểu đồ minh họa. Tác giả cũng sử dụng
phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu qua các năm đồng thời cho thấy xu
hướng vận động của các chỉ tiêu như số lượt truy cập, số lượng người sử dụng.
Với số liệu sơ cấp thu thập được từ điều tra bảng hỏi, tác giả xử lý phân tích
bằng excel để đưa ra được kết quả điều tra và từ đó phân tích, đánh giá
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa về lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa rõ ràng hơn về quản lý
marketing oline và một số vẫn đề cơ bản về thương hiệu đặc sản. Đặc biệt, luận văn chú
trọng làm rõ các công cụ marketing online và nội duang quản lý marketing online.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ thực trạng quản lý Marketing
online cho các thương hiệu đặc sản của Việt Nam trên cả phương diện Nhà nước
quản lý và các doanh nghiệp trong ngành. Từ đó, luận văn chỉ ra những thành tựu
và hạn chế trong quản lý Marketing online cho các thương hiệu đặc sản của Việt
Nam hiện nay.
Luận văn cũng cung cấp các kiến nghị có ích cho cơ quan quản lý và các doanh
nghiệp trong ngành để tăng cường quản lý Marketing online cho các thương hiệu đặc
sản của Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo sẽ có 3 nội
dung chính thông qua 3 chương:
(i) Chương 1: Cơ sở lý luận về Maketing onlne cho thương hiệu đặc sản;
(ii) Chương 2: Thực trạng quản lý Marketing online cho các thương hiệu
đặc sản của Việt Nam
(iii) Chương 3: Định hướng và giải pháp cho quản lý Marketing online cho
các thương hiệu đặc sản của Việt Nam.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE CHO
THƯƠNG HIỆU ĐẶC SẢN

1.1 Một số vấn đề về quản lý marketing online
1.1.1 Khái niệm Marketing online
(i) Khái niệm
Định nghĩa Marketing theo nghĩa rộng: Là quá trình xúc tiến với thị trường để
thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con
người. [25,123] Định nghĩa Marketing theo nghĩa hẹp: Marketing là chuỗi các hoạt động, sự
thiết lập của các tổ chức và việc tạo ra các qui trình để truyền thông, cung cấp, trao
đổi và phân phối các giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội theo phương thức tạo
ra các giá trị, quyền lợi cho tổ chức và các đối tác có liên quan. [1] Bảng 1.1: Các công cụ Marketing
Nguồn American Marketing Association – 2013:
Theo Philip Kotler – cha đẻ của marketing hiện đại, E – Marketing là quá trình
lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý
tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử
Sản phẩm (Product)
Giá (Price)
Phân phối (Place) Xúc tiến hỗn hợp
(Promotion)
– Đặc trưng hang hóa
hữu hình
– Chất lượng
– Đóng gói
– Quyền cung cấp
– Loại hình dịch vụ
– Thương hiệu
– …
– Linh hoạt
– Mức giá
– Hạn mức giá
– Định giá phân
biệt
– Giảm giá
– …
– Kiểu kênh phân
phối
– Trung gian
– Định vị địa điểm
– Vận chuyển
– Lưu kho
– …
– Truyền thông
– Quảng cáo
– Xúc tiến bán
– PR
– Marketing trực tiếp
– Khuyến mại
– …
8
và Internet. [25,123] Hay có một định nghĩa khác về E – Marketing như sau: E – Marketing là việc
thực thi các hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các kênh phân
phối trực tuyến định hướng theo cơ sở dữ liệu nhằm mục đích tiếp cận khách hàng đúng
thời điểm, đúng nhu cầu, đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí [21].
Trên thực tế có khá nhiều quan niệm và định nghĩa về E – Marketing nhưng
chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: E – Marketing là hoạt động marketing quảng
bá sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phương tiện điện tử như Internet, điện
thoại, fax,
Tuy rằng có nhiều định nghĩa khác nhau về E – Marketing (Marketing Online,
Internet Marketing, Marketing trực tuyến) nhưng về đặc điểm thì E – Marketing đều
có điểm tương đồng nhất định:
Môi trường: marketing trong môi trường internet.
Phương tiện: internet và các thiết bị thông tin di động khác được kết nối vào
internet.
Bản chất: vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng.
(ii) Ưu điểm của E – Marketing so với Marketing truyền thống
Marketing truyền thống có nhược điểm đó là các doanh nghiệp không thể
thống kê được chính xác số lượng khách hàng tiếp nhận hay tương tác với các chương
trình Marketing do mình đưa ra. Trong khi đó Internet Marketing là hình thức
marketing định lượng, vì tất cả các hoạt động mà nó thực hiện đều mang lại kết quả là
những số liệu thực tế. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể biết được một banner quảng cáo
có bao nhiêu người tiếp cận (click), mọi số liệu đưa về đều là con số cụ thể, video đăng
lên có bao nhiêu lượt người xem, nó giúp cho người làm marketing có thể thấy được
hoạt động quảng cáo của mình hiệu quả hay không để có sự điều chỉnh kịp thời.
Với sự bùng nổ của mạng xã hội, các sản phẩm được truyền tay nhau trên
Internet diễn ra rất nhanh chóng. Người tiêu dùng có xu hướng chia sẻ những nội
dung mà họ yêu thích tới bạn bè và nhiều người khác nữa, vì vậy nó sẽ giúp lan truyền
9
thông điệp marketing của nhà quảng cáo nhanh hơn và hiệu quả hơn so với Marketing
truyền thống. Như vậy, với E –Marketing, khách hàng không còn là đối tượng được
truyền thông mà còn là một phần của chiến dịch marketing và tham gia vào chiến
dịch quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp
(iii) Đặc trưng cơ bản của E – Marketing
E – marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà marketing ứng dụng một
cách nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng ưu việt
hơn so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động marrketing,
quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ, E – marketing có một số đặc trưng cơ
bản sau:
– Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa
bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu.
Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương
hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới
với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người
đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh,…
Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì
cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa
bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn
cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ
ràng và linh hoạt
– Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt
để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm,
hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ
hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc
Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại khả năng tiếp cận với khách hàng ở mọi
10
thời điểm nhưng cũng đem lại thách thức không hề nhỏ cho doanh nghiệp. Khi khái
niệm về thời gian được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể sẽ luôn là
mục tiêu để khách hàng có thể theo dõi. Điều này khiến doanh nghiệp luôn phải cập
nhật những tin tức, hoạt động, sản phẩm của mình để có thể truyền tải thông tin mới
nhất đến khách hàng, làm tăng giá trị cốt lõi và tăng lòng tin của doanh nghiệp trong
mắt khách hàng
– Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép
trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối
quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến
cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng tra
cứu thông tin một cách nhanh nhất.
Mặt khác, tính tương tác cũng có hai mặt của nó. Đôi khi có những thông tin
không tốt về doanh nghiệp được lan truyền một cách chóng mặt trên các trang mạng
xã hội, hòm thư hay thậm chí là cả các trang báo điện tử thì doanh nghiệp có nguy cơ
rơi vào tình trạng khủng hoảng nếu không có cách thức và chiến lược để xử lý kịp
thời. Ngoài ra có thể vấp phải những chiêu thức cạnh tranh không lành mạnh của các
doanh nghiệp cùng ngành, tung tin đồn thất thiệt, nói xấu về doanh nghiệp của mình
trên internet.
– Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước
máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại
các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày
một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Từ
đó E – Marketing tạo được cơ hội khá tốt cho những doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ
hoặc cũng có thể làm tăng vị thế của những doanh nghiệp lớn khi cung cấp đầy đủ
thông tin về sản phẩm, nhãn hàng của mình trên kênh truyền thông trực tuyến. Ngoài
ra đây cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp khi mà họ sẽ phải đưa các sản
phẩm của mình lên một cách có chọn lọc tránh tình trạng gây loãng, nhàm chán đối
11
với người tra cứu.
1.1.2 Các công cụ E-marketing cơ bản
1.1.2.1.Website
Website là kênh thông tin để quảng bá, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm, mô hình
hoạt động của doanh nghiệp mà khách hàng có thể truy cập và tìm kiếm dù họ ở bất
kỳ đâu, bất cứ lúc nào, thời điểm nào.
Có nhiều loại website như: Website giới thiệu, quảng bá dịch vụ, sản phẩm,
website thương mại điện tử (TMĐT), website tin tức, rao vặt, kênh thông tin giải trí…
Tùy vào nhu cầu mà doanh nghiệp cần chọn loại website cho phù hợp.
Website là một công cụ tất yếu không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp, cửa hàng, cá nhân có thể sở hữu nhiều website ứng với mỗi
dịch vụ, sản phẩm khác nhau, để mở rộng thị trường rộng lớn hơn. Website muốn hoạt
động được đều phải có 3 phần: Tên miền (Domain), kho lưu trữ thông tin (Host) và nội
dung trang web hay còn gọi là cơ sở dữ liệu thông tin.
– Tên miền (Domain)
Tên miền chính là địa chỉ của website, tên miền này là địa chỉ duy nhất trên
mạng Internet. Một website bắt buộc phải có tên miền. Có hai loại tên miền: tên miền
quốc tế và tên miền Việt Nam. Tên miền quốc tế là tên miền có đuôi .com, .net, .org,
.info… Ví dụ như: www.google.com, www.facebook.com. Tên miền Việt Nam có kết
thúc bằng đuôi .vn, ví dụ như: www.google.com.vn, www.didongthongminh.vn.
– Kho lưu trữ thông tin (Host)
Thông tin của website phải được lưu trữ trên một máy tính (máy chủ – server)
luôn hoạt động và kết nối 24/24 với mạng Internet. Một máy chủ có thể lưu trữ nhiều
website, nếu máy chủ này gặp sự cố (tắt trong một thời điểm nào đó) thì không ai có
thể truy cập được những website lưu trữ trên máy chủ đó. Mỗi một kho lưu trữ thông
tin website sẽ có các dung lượng khác nhau, doanh nghiệp sẽ xem xét tùy vào mục
đích marketing của mình để thuê dung lượng kho lưu trữ thông tin riêng trên máy
chủ sao cho phù hợp
– Nội dung của Website/Cơ sở dữ liệu thông tin
12
Nội dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ
ngữ, thông tin sản phẩm, hình ảnh, nhạc, video…. Để có được những nội dung phong
phú, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải chọn lọc thông tin một cách chính xác, thiết kế
làm sao để thu hút được nhiều sự chú ý từ phía người truy cập.
Ngoài ra để có một website hoạt động tốt thì nó cần phải có tính tương tác cao
với người truy cập, các phím bấm, mục lục cần phải được thiết kế sao cho dễ sử dụng
trên cả máy tính và điện thoại di động.
– Tính tương tác cao
Thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông tin mà họ muốn;
dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang này sang trang khác nhờ sự tương tác
tốt của các danh mục, các đường dẫn (link) liên kết (Hyperlink); dễ dàng theo dõi,
trao đổi và bình luận về “quá trình mua hàng” hay về sản phẩm. Do vậy để hiểu một
các đơn giản thì một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác cao và
cấu trúc phải đơn giản để khách hàng có thể truy cập một cách nhanh nhất
– Bố cục đơn giản, bắt mắt và dễ sử dụng
Cách sắp xếp các vị trí, thành phần của website được phối hợp một cách hài
hòa từ màu sắc, âm thanh đến nút bấm tương tác, hình ảnh theo một thể thống nhất,
tiện dụng cho người truy cập khi tương tác, sử dụng website.
1.1.2.2. Email marketing
Có thể hiểu Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp trong đó sử
dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hang hay Google cũng đưa
ra định nghĩa về Email Marketing như sau: Email Marketing là Marketing qua email.
Trên thực tế, Email Marketing bao gồm nhiều dạng thức:
Quảng cáo tới các khách hàng tiềm năng dưới dạng email giới thiệu thông tin
sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mại giảm giá.
Gửi bản tin (newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới các
khách hàng đã đăng ký nhận tin.
Chăm sóc các khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng
(manual), thông tin hữu ích, các ebook, video…
13
Gửi thiệp điện tử (e-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như
sinh nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành. Gửi
email mời tham gia vào các sự kiện trực tuyến trên website.
Năm 2012, trong cuộc nghiên cứu mang tên Topline Summary Media
Consumption Study, OPA (Online Publishers Association) – Hiệp hội các nhà xuất
bản trực tuyến – đã thu được kết quả: Internet/email đang là kênh truyền thông có vị
trí thống trị đối với những người đi làm (34% thời gian dành cho Internet/email trên
tổng số thời gian tiếp xúc với tất cả các kênh truyền thông gồm: Tivi, tạp chí, radio,
báo, Internet/email) và là kênh truyền thông đứng thứ hai đối với những người không
đi làm (26%, sau Tivi là 44%). Bởi vậy, Marketing thông qua thư điện tử là một trong
những hình thức marketing khá phổ biến hiện nay trên internet. [15] Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, doanh nghiệp phải có được danh
sách hòm thư điện tử của những khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp
Hàng ngày, hàng trăm nghìn công ty, tổ chức trên thế giới vẫn thực hiện hoạt
động email marketing tuy nhiên loại hình này cũng có tồn tại nhược điểm đó là các
nội có liên quan tới khuyến mại, giảm giá, vv… sẽ thường bị liệt vào dạng email
spam hay còn gọi là thư rác, sẽ không tới được mục thư chính (inbox) của người dùng
hoặc đôi khi chính người nhận email sẽ chặn email của doanh nghiệp vì gửi quá nhiều
các email marketing. Để nâng cao hiệu quả thì các doanh nghiệp nên hạn chế tuần
suất gửi email chỉ nên gửi 2 lần /tháng và nội dung email nên là dưới dạng chăm sóc
khách hàng như là chúc mừng sinh nhật, ngày lễ tết hay gửi các hướng dẫn sử dụng,
thông tin hữu ích vv…rồi mới đi kèm trong đó 1 số thông tin quảng cáo, khuyến mại.
Nội dung càng hữu ích càng dễ được khách hàng tiếp nhận và tạo ấn tượng tốt.
1.1.2.3. Marketing trực tuyến (Online Marketing)
Hiện nay trên Internet có khá nhiều hình thức marketing trực tuyến tuy nhiên
có 3 hình thức được sử dụng phổ biến nhất là: đặt banner trên Website, quảng cáo
qua Google Adwords và SEO từ khóa trên website bán hàng.
a, Đặt Banner quảng cáo trên các website
Quảng cáo bằng banner là một hình thức được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
14
Phần lớn trên các website đều có vị trí đặt các banner với kích thước phù hợp để giới
thiệu các thông điệp, hình ảnh, video… về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhằm
thu hút sự chú ý của khách hàng, và khi có nhu cầu thì họ sẽ nhấp chuột vào các banner
quảng cáo và thông qua link liên kết, banner sẽ dẫn khách hàng đến website của doanh
nghiệp với đầy đủ các thông tin về sản phẩm, dịch vụ khách hàng quan tâm. Có bốn loại
banner: banner tĩnh, banner động, banner tương tác và banner dạng Pop – Up.
Banner tĩnh:
Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào đó và là loại
quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo web. Ưu điểm
của loại này là dễ làm và được hầu hết các website tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó
là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các banner tĩnh
trông nhàm chán. (Xem phụ lục hình 1 trang 1 – Banner quảng cáo dạng tĩnh của
SmartHome – Nguồn: vnreview.vn)
Banner động:
Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại, chuyển động lên xuống hoặc
ẩn hiện. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng Flash hoạt
động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau và có từ 2 đến
10 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý do đơn giản là nó được thiết
kế chi tiết hơn cho từng khung hình chuyển động so với các quảng cáo banner tĩnh.
Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông
tin hơn quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không
tốn kém và kích cỡ của những banner động này rất nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
Tuy nhiên hạn chế của nó là chỉ hoạt động tốt nhất trên máy tính còn điện thoại di
động thì phần lớn là không hiển thị được.
Banner dạng tương tác – Rich media: Tạm gọi là “Truyền thông đa
phương tiện”:
Là một hình thức kết hợp giữa hình ảnh, âm thanh trên cùng 1 banner cho phép
người xem có thể tương tác trực tiếp như xem TVC, chơi game, trả lời các câu hỏi vv…
thông qua đó nhà marketing có thể tìm hiểu được thói quen và thu thập thông tin của
15
người tiêu dùng. Đây được xem là xu hướng marketing của tương lai, tuy nhiên vào thời
điểm hiện tại nó vẫn còn tồn tại hạn chế đó là để làm được loại banner dạng tương tác
như thế này chi phí tốn kém và hơn nữa khi đặt trên các website thì bản thân các thiết bị
mà khách hàng sử dụng để truy cập (điện thoại, laptop) cũng phải tương thích và hỗ trợ
chạy loại banner này thì mới hoạt động, chưa kể tới việc nó khiến cho thời gian tải
website lâu hơn làm cho khách hàng thấy khó chịu.
Banner dạng Pop – Up (Pop up ads):
Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ hiển thị độc lập trên website mà người
dung đang truy cập vào, có nhiều cách để loại banner này hoạt động, đôi khi chỉ cần
truy cập vào 1 website bất kỳ nó cũng sẽ tự bật lên, hoặc lúc bạn nhấp chuột vào một
đường link hay nút nào đó trên website. Khi bấm vào banner này bạn sẽ được dẫn tới
trang web bán hàng của đơn vị quảng cáo. (Xem phụ lục hình 3, trang 1 – Quảng cáo
dạng pop – up hiển thị trên website – Nguồn: didongthongminh.vn)
Ngoài việc đặt trực tiếp banner trên website bán hàng của mình thì các doanh
nghiệp muốn đẩy mạnh tính lan truyền rộng rãi về thông tin của doanh nghiệp, nâng
cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm của mình họ sẽ đặt banner quảng cáo
tại các website có nhiều lượt truy cập như là dantri.com.vn, sohoa.vnexpress.net,
kenh14.vn vv…
b. Sử dụng Google Adwords
Google Adwords là một dịch vụ quảng cáo của Google được đưa ra vào giữa
năm 2000. Quảng cáo AdWords hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm trên Google, cũng
như trên trang web tìm kiếm và nội dung trong Mạng Google đang phát triển, bao
gồm các trang web như AOL, EarthLink, HowStuffWorks, Blogger. Khi tạo quảng
cáo AdWords để chạy trên Google và đối tác tìm kiếm của Google, bạn có thể chọn
từ khoá để hiển thị quảng cáo của mình và xác định số tiền tối đa bạn sẵn sàng trả
cho mỗi nhấp chuột. Với mỗi cú nhấp chuột từ người truy cập, nhà quảng cáo sẽ mất
tiền cho Google nhưng bù lại họ có lưu lượng truy cập vào website của mình. (Xem
phụ lục hình 4 trang 1 – Nơi đặt vị trí quảng cáo khi doanh nghiệp tham gia Google
Adwords – Nguồn: Google.com.vn)
16
c, SEO từ khóa trên website bán hàng
Nếu như đặt quảng cáo Google Adwords là phương pháp trả phí để giúp cho
các cửa hàng được ưu tiên kết quả tìm kiếm trên Google lên hàng đầu thì ngay dưới
phần quảng cáo của Adwords sẽ là các kết quả tìm kiếm thông thường khác, tuy nhiên
làm sao để website bán hàng của mình chen chân lên được vị trí hàng đầu trong số
hàng trăm nghìn kết quả tìm kiếm mỗi lần, đó là điều mà các doanh nghiệp phải sử
dụng cách SEO từ khóa. SEO là viết tắt của Search Engine Optimization hay dịch
sang Tiếng Việt chính xác nhất đó là “tối ưu hóa công cụ tìm kiếm”, đây là các
phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của website doanh nghiệp trên các kết quả tìm
kiếm trên Google. Từ khóa thích hợp là phải thỏa mãn được 2 yêu cầu: Thứ nhất là
từ khóa trọng tâm ở website bán hàng của bạn, có liên quan tới nội dung chính mà
website của bạn đang hướng đến. Ví dụ như website didongthongminh.vn là của cửa
hàng bán điện thoại thì từ khóa đó phải liên hệ tới nội dung điện thoại di động. Thứ
2 là từ khóa đó phải được tìm kiếm nhiều nhất, nó là thói quen của người tiêu dùng
mỗi khi tìm kiếm nội dung liên quan tới sản phẩm hoặc dịch vụ mà đơn vị cung cấp.
Ví dụ đối với cửa hàng Di động thông minh thì sẽ cần SEO các từ khóa như: địa chỉ
mua điện thoại uy tín, điện thoại chính hãng, điện thoại xách tay Hàn Quốc đảm bảo
chất lượng cao vv…
1.1.2.4. Marketing trên thiết bị di động (Mobile Marketing)
Tin nhắn SMS
Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng
SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến
mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung này có thể phát triển
ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của doanh nghiệp.
Vào năm 2013, theo như Igoo.vn – Trang web nghiên cứu và tìm hiểu thông
tin của khách hàng thông qua điện thoại cầm tay cho biết hiệu quả của SMS Marketing
mang lại cho doanh nghiệp như sau:
Hầu như 100% khách hàng tiềm năng khi nhận được tin nhắn đều đọc qua,
đọc lướt.
17
91% sẽ không xóa SMS trước khi đọc và 71% SMS sẽ lưu lại.
69% số người đọc SMS sẽ gọi đến thương hiệu thể hiện trong SMS.
Tác động khác: khách hàng sau khi nhận được SMS thường có xu hướng chủ
động chọn sản phẩm được quảng cáo trong SMS hoặc giới thiệu đến người khác.
Website dành riêng cho thiết bị di động
Các thiết bị di động thông minh hiện nay đã trở nên vô cùng phổ biến, và nó
cũng là đồ dùng được mang theo người nhiều nhất bởi khả năng kết nối không dây,
nhỏ gọn nhẹ nhàng, tính riêng tư cao và thao tác chạm tiện lợi để theo dõi hơn so với
chuột và bàn phím. Theo một nghiên cứu mới công bố đầu năm 2014 từ mạng lưới
quảng cáo di động Chitika của Mỹ cho biết: số lượng người sử dụng smartphone để
truy cập vào các Website bán hàng và ở lại với Website đó cao gần gấp 3 lần so với
số lượng người sử dụng máy tính.
Tuy nhiên, khác biệt kích thước màn hình, độ phân giải, hành vi tương tác
khiến cho website cũ trên máy tính không phù hợp để hiển thị và sử dụng trên thiết
bị di động. Mobile Web là giải pháp trực tiếp giải quyết vấn đề này.
Tạo ra một phiên bản chạy song song với website truyền thống. Phiên bản
Mobile Web thường được đặt trên tên miền mở rộng như: www.m.dantri.com hoặc
www.m.facebook.com. Dữ liệu, nội dung được đồng bộ hoàn toàn, nhưng cấu trúc
hiển thị, dung lượng, hình ảnh được tối ưu hoàn toàn cho thiết bị di động. Ngoài ra,
ở phiên bản mobile web, ta có thể bổ sung thêm một số tính năng sử dụng được các
chức năng thường có trên mobile nhưng hiếm khi có trên máy tính như chụp ảnh, ghi
âm, định vị và nhiều cảm biến khác.
Phiên bản Mobile Web không chỉ đơn thuần là thiết kế lại giao diện nhỏ gọn
tiện lợi với kích thước màn hình và thao tác chạm của người dùng. Nhiều diện tích
thừa được loại bỏ từ website truyền thống, nhưng ta có thể thêm vào các chức năng
mới một cách hợp lý và mang tính tương tác cao, ví dụ như: chức năng mua hàng,
tìm đường đi đến cửa hàng, gọi điện thoại liên hệ hay gửi nội dung liên lạc qua form,
… trực tiếp với chỉ một hoặc một vài thao tác chạm ngay trên điện thoại.
Người dùng thích truy cập website của các doanh nghiệp thông qua thiết bị di
18
động vì họ có thể ở bất cứ đâu, bất cứ thời gian nào cũng có thể biết đến các dịch vụ
mới, sản phẩm mới, thông tin cập nhật mới nhất từ doanh nghiệp. Điều đó khiến
khách hàng có cảm giác được hỗ trợ một cách tốt nhất, kích thích tâm lý mua hàng.
Một phiên bản Mobile Web tốt, có khả năng tương tác cao giúp chủ doanh
nghiệp khai thác hiệu quả từng lượt truy cập của người dùng.
Sử dụng QR Code (Quick Respone Code)
QR là viết tắt của cụm từ tiếng Anh, Quick Response (phản ứng nhanh), trong
khi đó, “barcode”- mã vạch là một khái niệm không mới mà doanh nghiệp có thể dễ
dàng bắt gặp trên hàng hóa. Để thuận tiện cho việc sử dụng, chúng ta giữ nguyên cụm từ
QR code tại Việt Nam. Đây là một ma trận mã vạch có thể được đọc bởi chức năng “QR
barcode reader” thông thường được cài đặt sẵn trên smart phone. Các thông tin được mã
hóa có thể bao gồm thông tin văn bản, đường link của website, thông tin sản phẩm…
Việc ứng dụng QR Code vào marketing còn khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy nhiên
nó đang ngày càng trở nên thông dụng và là xu thế mới của marketing trên thế giới
(Fortin, 2011). Hơn nữa, với việc các chương trình quảng cáo, pano áp phích hay
website tràn ngập như hiện nay, muốn tạo ra sự khác biệt và thu hút người dùng, đồng
thời tận dụng xu thế smartphone sẵn có thì việc áp dụng QR code vào marketing chính
là câu trả lời.(Xem phụ lục hình 6, trang 2 – Sử dụng phần mềm quét mã vạch QR
Code để mở đường link tới website – Nguồn: ictnews.vn)
Vậy ưu và nhược điểm của QR code trong Mobile Marketing là gì?
– Ưu điểm:
Mã QR có tính mới, làm tăng tính tò mò của khách hàng, kích thích hành động
quét mã vạch để có thể đi đến trang đích – nơi chứa nội dung muốn quảng cáo, truyền
đạt đến khách hàng từ phía doanh nghiệp. Ngoài ra QR code mang tính cộng đồng
cao do nó tồn tại dưới dạng hình ảnh rất nhỏ gọn và có thể dễ dàng chia sẻ với bạn bè
qua mạng xã hội, email,vv… dễ dàng in ấn lên các sản phẩm của doanh nghiệp (bao
bì, túi xách, vỏ sản phẩm, tờ rơi, website vv…)
– Nhược điểm:
Tuy có những ưu điểm trên rất hấp dẫn nhưng tới thời điểm hiện tại thì QR

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *