10855_Quản lí tài chính tại TT Điều tra và Quy hoạch đất đai

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT CHINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM ĐIỀU TRA VÀ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI – TỔNG CỤC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT CHINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM ĐIỀU TRA VÀ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI – TỔNG CỤC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Vũ Hùng Cường

HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và Quy hoạch
đất đai – Tổng cục Quản lý đất đai”. Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số
8.34.04.10, đây là công trình tác giả đã dày công nghiên cứu, trong đó có sử dụng
thông tin từ một số nguồn tư liệu và dữ liệu khác nhau. Các thông tin đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng công bố trong
bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Chinh

LỜI CẢM ƠN
Để có bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn đối với các thầy giáo,
cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Hùng
Cường, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Hành chính – Tổng hợp;
Phòng Kế hoạch và Quản lý dự án của Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai và
các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện tốt
nhất để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về lý luận, năng lực, kinh
nghiệm cũng như trong nghiên cứu, nên chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo và bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Chinh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………………………
1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP …………………………………………
5
1.1. Khái niệm cơ bản …………………………………………………………………………………….
5
1.2. Một số lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ……………
8
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên
……………………………………………………………………
11
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp trong nước ………………….
14
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM ĐIỀU TRA VÀ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI ………………………………….
17
2.1. Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai
………………………………………………….
17
2.2. Quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất
……………….
19
2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra, Đánh giá
tài nguyên đất ………………………………………………………………………………………………
43
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU TRA VÀ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI …………….
54
3.1. Định hướng phát triển của Trung tâm giai đoạn 2018 – 2020 ………………………
54
3.2. Định hướng quản lý tài chính tại Trung tâm
………………………………………………
54
3.3. Cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra,
Đánh giá tài nguyên đất.
………………………………………………………………………………..
55
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra,
Đánh giá tài nguyên đất
…………………………………………………………………………………
56
3.5. Một số kiến nghị
…………………………………………………………………………………….
60
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………..
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………….
65

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Kí hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTC
Bộ Tài chính
2
CBVC
Cán bộ viên chức
3
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
4
KBNN
Kho bạc Nhà nước
5
KHCN
Khoa học Công nghệ
6
NLĐ
Người lao động
7
NSNN
Ngân sách Nhà nước
8
PT-SN
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
9
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
10
TNTT
Thu nhập tăng thêm
11
Trung tâm
Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất
12
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy của Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài
nguyên đất
20

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và dự toán Ngân sách
Nhà nước giai đoạn 2014-2017
24
Bảng 2.2
Tỷ lệ kết quả thực hiện nhiệm vụ và dự toán NSNN giai
đoạn 2014-2017
28
Bảng 2.3
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu thu hoạt động sản xuất kinh
doanh giai đoạn 2014-2017
30
Bảng 2.4
Tổng hợp quỹ tiền lương giai đoạn 2014-2017
43
Bảng 2.5
Tổng hợp phân phối kết quả hoạt động tài chính giai đoạn
2014-2017
44
Bảng 2.6
Tổng hợp phân phối kết quả hoạt động tài chính giai đoạn
2014-2017
45

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là “giang sơn gấm vóc” của mỗi quốc gia, là điều kiện để tồn tại, phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Trải qua nhiều thế hệ, “đất đai
nhuốm máu cha ông” và mỗi “tấc đất” trở thành “tấc vàng”, vô cùng quý giá, thiêng
liêng, khó lấy thước đo nào định giá được…
Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai tên gọi trước đây là Trung tâm
Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất được thành lập từ năm 2008, là đơn vị sự nghiệp
(ĐVSN) công lập tự đảm bảo chi thường xuyên trực thuộc Tổng cục Quản lý đất
đai, có chức năng thực hiện việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
điều tra, đánh giá tài nguyên đất; quan trắc tài nguyên đất; điều tra, đánh giá chuyên
đề theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai; thực hiện các hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. [12] Thực tế cho thấy, trong hoạt động của Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất
đai nói riêng và các ĐVSN công lập nói chung, quản lý hiệu quả nguồn tài chính là
nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô
lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị. Việc quản lý nguồn tài chính góp phần
quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất
kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế
hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng
thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Qua tìm hiểu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Điều tra và Quy hoạch đất đai giai đoạn 2014 đến 2017, tác giả đã thấy một số hạn
chế chủ yếu: chưa đa dạng các nguồn thu, quản lý tài chính hiệu quả còn thấp; Cơ chế
quản lý tài chính chưa chặt chẽ và vẫn còn bất cập trong Quy chế chi tiêu nội bộ của
Trung tâm.
Để quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai được hoàn
thiện hơn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm
2

Điều tra và Quy hoạch đất đai – Tổng cục Quản lý đất đai” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các công trình nghiên cứu sâu về nội dung quản lý tài chính tại các ĐVSN
công lập, đặc biệt đối với ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không
nhiều. Ví dụ về một số đề tài nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề này:
– Trần Thị Quỳnh (2013) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại”. Nghiên cứu này tổng hợp về
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung và thông tin
thương mại nói riêng. Thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
ngành thông tin thương mại, người viết cũng đã đưa ra những quan điểm và giải
pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại đó. Tuy nhiên, những vấn đề được nêu lên trong
nghiên cứu là toàn bộ hoạt động kế toán chứ không đi phân tích sâu về kế toán hoạt
động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại. Dó đó
chưa thể cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động
thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu khác.
– Trần Thu Hằng (2014) với công trình “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Học viện chính trị hành chính quốc gia – Hồ Chí Minh”. Tác giả Hằng đã trình
bày đươc những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu, thực
tế tổ chức kế toán của đơn vị, đưa ra được những ưu nhược điểm trong từng khấu,
từng vấn đề của công tác kế toán. Tuy nhiên đề tài chưa nêu được việc sử dụng nhu
cầu thông tin quản trị trong tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, và chưa có giải pháp
phù hợp nào được đưa ra.

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp công lập rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên
cứu về công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực đất đai. Chính vì vậy tác giả chọn
đề tài này với mong muốn làm rõ hơn các vấn đề về hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Trung tâm Điều tra và Quy hoạch
đất đai nói riêng; qua đó, có những đóng góp thiết thực vào việc hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai.
3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

– Về lý luận: Luận văn tập trung đi nghiên cứu sâu về các quy định tài chính
hiện hành ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của ĐVSN có thu tự đảm bảo toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên để tìm giải pháp mang tính thực tiễn cao giúp
Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai phát triển và bền vững hơn.
– Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung
tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai trong giai đoạn 2014-2017, chỉ ra những thành
công, hạn chế, phân tích các khó khăn, vướng mắc trong cơ chế tài chính hiện hành.
– Đề xuất một số giải pháp và đưa ra kiến nghị tương ứng giúp hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và
Quy hoạch đất đai, một ĐVSN tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
– Phạm vi nghiên cứu:
Chỉ tập trung ở quan hệ quản lý tài chính của Trung tâm Điều tra và Quy
hoạch đất đai. Các vấn đề liên quan khác chỉ mang tính hỗ trợ giúp làm rõ các quan
hệ trong quản lý tài chính tại Trung tâm.

Về thời gian, những tư liệu quản lý tài chính tại Trung tâm được lấy trong
giai đoạn 2014-2017; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính của Trung tâm các năm 2018-2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương pháp như:
– Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa.
– Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh lý thuyết và thực tiễn
đơn vị đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định cụ thể nguyên nhân để
đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và
Quy hoạch đất đai.
– Phương pháp tham khảo: Luận văn sử dụng dữ liệu thu thập từ Báo cáo tài
chính, Quyết định giao dự toán, giao nhiệm vụ, Thông báo xét duyệt quyết toán
4

hàng năm, tài liệu nội bộ, Báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra của Trung tâm Điều
tra và Quy hoạch đất đai hoặc thu thập từ nguồn bên ngoài như: Các giáo trình, tài
liệu viết về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
– Trên phương diện lý luận: Luận văn trình bày hệ thống cơ sở lý luận về công
tác quản lý tài chính của ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. Trong đó
cần chú ý đến vấn đề tổ chức kế toán phải phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính trong
các đơn vị HCSN công lập.
– Trên phương diện thực tiễn:
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm
Điều tra và Quy hoạch đất đai từ đó xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách
quan của những kết quả và tồn tại. Luận văn trình bày định hướng và đề xuất một số
giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trung tâm Điều tra và
Quy hoạch đất đai.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra và Quy
hoạch đất đai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Điều tra và Quy hoạch đất đai.
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Tại Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức có quy định: Đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.[11] – Các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức cung cấp dịch vụ công phục vụ
quản lý nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
+ Do cơ quan có thẩm quyác n của Nhà nước ra quyết định thành lập, có tư
cách pháp nhân.
+ Thuộc tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội..
+ Lực lượng lao động chủ yếu là viên chức.
– Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Trong nền kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan trọng. Trong
thời gian qua, đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
+ Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao có
chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
+ Thực hiện nhiệm vụ chính trị theo quy định của pháp luật.
+ Đóng vai trò chủ động tham gia đề xuất, thực hiện các nhiệm vụ phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Bằng việc thu phí, lệ phí theo quy định đã góp phần tăng cường nguồn lực,
đa dạng và xã hội hóa nguồn thu nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội.
6

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Căn cứ theo vị trí
– Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc trung ương: đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, trực thuộc Chính phủ.
– Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc địa phương: đơn vị thuộc cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện.
1.1.2.2. Căn cứ theo nội dung hoạt động
– Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
– Đơn vị sự nghiệp y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân);
– Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin;
– Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
– Đơn vị sự nghiệp dân số – trẻ em, kế hoạch hóa gia đình;
– Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao;
– Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường;
– Đơn vị sự nghiệp kinh tế (công, thương, nông, lâm, ngư, thủy lợi);

– Đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt động tăng hoặc giảm tùy theo vai trò
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội;
đồng thời, còn phụ thuộc vào đặc thù, yêu cầu của từng địa phương.
1.1.2.3. Căn cứ theo chủ thể thành lập
– Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định.
– Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
1.1.2.4. Căn cứ khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên
– Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi
tắt là ĐVSN tự đảm bảo chi phí): Là ĐVSN có nguồn thu bảo đảm được toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
7

– Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí): là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp
chưa trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn phải cấp một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
– Đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên: là những đơn vị
không có nguồn thu sự nghiệp hoặc có nhưng khả năng thu rất ít.

– Phương pháp phân loại ĐVSN có thu:
Mức tự bảo đảm chi phí
động thường xuyên =
của đơn vị (%)
Tổng số nguồn thu sự nghiệp

x 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

– Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được
phân loại như sau:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100% là ĐVSN tự bảo đảm chi phí
hoạt động;

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100% là ĐVSN tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động;

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động. [6] 1.1.3. Khái niệm tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ
xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lơi
nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị sự nghiệp công lập chính là
các thể chế phi lợi nhuận, phi thị trường. Các đơn vị này tham gia hoạt động ở tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta, người ta thường gọi tắt là các đơn vị sự
8

nghiệp Văn- Xã và các đơn vị sự nghiệp kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi…).
Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp
công lập số thu thường không lớn, không ổn định, hoặc không có thu. Do đó, sự
hình thành nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thường có sự xuất hiện của
các nguồn: (i) Ngân sách nhà nước; (ii) đơn vị tự thu; (iii) nguồn khác. Cá biệt, có
một số đơn vị sự nghiệp có số thu khá lớn, Nhà nước có thể cho các đơn vị này áp
dụng chế độ tài chính riêng. Với các dịch vụ kể trên, chi tiêu của các đơn vị này
chính là nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập là Thủ
trưởng các đơn vị đó. [18] 1.2. Một số lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

Quản lý tài chính tại ĐVSN công lập tự đảm bảo chi thường xuyên là quá
trình sử dụng số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp để giám sát và điều hành quá
trình hoạt động, phân tích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động
thường xuyên, qua đó tiến hành phân tích và dự toán tài chính, lựa chọn những
phương hướng thực hiện đúng hướng, duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị.

Đồng thời, quản lý tài chính là các phương thức quản lý việc huy động, phân
phối, sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể
trong phát triển kinh tế, xã hội. [8]

– Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

+ Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ
các loại thuế và các khoản khác, được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên
1.2.2.1. Mục tiêu quản lý tài chính
Quản lý, giám sát, kiểm tra tốt công tác tài chính giúp hạn chế, ngăn ngừa
tiêu cực, tham nhũng trong khai thác cũng như sử dụng nguồn lực tài chính công.
9

Quản lý tài chính các ĐVSN còn cung cấp thông tin để Nhà nước có các biện
pháp và chính sách phù hợp trong tái cơ cấu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hoá,
giáo dục, y tế…trong tương quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.

Các mục tiêu quản lý tài chính ĐVSN bao gồm bốn mục tiêu cơ bản được
quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Một là, làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đỏi hỏi ngày
càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công.

Hai là, tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực, chủ động tổ chức hoạt
động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động
khoa học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.

Ba là, nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài chính.

Bốn là, tạo điều kiện để người lao động trong các ĐVSN phát huy khả năng,
sáng kiến nâng cao chất lượng công tác, tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể.

4 mục tiêu trên có mối quan hệ gắn kết trong 1 hệ thống thống nhất. Tuy
nhiên, mục tiêu ưu tiên hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động của các ĐVSN.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính

Các ĐVSN quản lý tài chính dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản: hiểu quả, thống
nhất, phân cấp và cuối cùng là công khai, minh bạch.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính

Quản lý tài chính ở các ĐVSN được phân chia thành hai mảng rõ rệt: quản lý
các nguồn thu và quản lý sử dụng.
1.2.3.1. Quản lý các nguồn thu

Tài chính của các ĐVSN hình thành từ các nguồn sau:

– Nguồn thu từ ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước cấp theo dự toán đã
được duyệt cho những nhiệm vụ, chương trình mục tiêu cụ thể.

– Nguồn thu có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (được phép để lại đơn vị từ
các nguồn thu này theo chế độ): các khoản thu từ quyên góp, quà tặng không phải
nộp ngân sách nhà nước theo chế độ.
10

– Nguồn thu do dân cư chi trả: là nguồn thu của các ĐVSN do người nhận
dịch vụ đóng góp gồm phí và thu sự nghiệp.
1.2.3.2. Quản lý quá trình sử dụng tài chính
 Các khoản chi của ĐVSN bao gồm các nội dung sau:

– Chi cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp trên phê duyệt.

– Chi thực hiện các đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành, chi thực
hiện đơn đặt hàng của Nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài theo quy định.

– Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ của Nhà nước quy định.

– Chi đầu tư phát triển: chi xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
chi sửa chữa lớn, chi thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

– Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên giao cho.

– Các khoản chi khác: đối với các ĐVSN có thu còn có chi cho hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ, chi nộp thuế, khấu hao tài sản.
 Quản lý chi của ĐVSN phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

– Đảm bảo đủ nguồn tài chính cần thiết để các ĐVSN hoàn thành các nhiệm
vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.

– Quản lý công tác chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm được
xác định là nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính.
– Chi đúng định mức, chế độ, tiêu chuẩn.
– Một số biện pháp quản lý chi hiệu quả:
+ Tính toán được định mức chi sát với thực tế.
+ Xác định được thứ tự ưu tiên cho từng mục chi.
+ Xây dựng định quy trình thực hiện các khoản chi để giúp cho việc kiểm soát
chi hiệu quả.

+ Tăng cường thanh kiểm tra và kiểm toán để hạn chế tiêu cực, phát hiện bất
hợp lý từ đó hoàn thiện chế độ, chính sách.
11

1.2.4. Quy trình quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên

Quy trình quản lý tài chính tại các ĐVSN công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên bao gồm 3 bước rõ rệt: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi.

1.2.5. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính tại ĐVSN công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên

Có 3 tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính tại ĐVSN công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên bao gồm:

– Đưa ra những giải pháp, kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn
tài chính hợp pháp theo đúng chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.

– Công khai, minh bạch công tác lập kế hoạch cũng như quản lý tài chính.

– Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho
các bộ phận và các hoạt động của đơn vị.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
1.3.1 Các yếu tố khách quan
a) Chế độ quản lý tài chính công:
Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các đơn
vị, nó có tác động quyết định đến phương thức tồn tại và vận động của các hoạt
động tài chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Cơ chế
quản lý tài chính phù hợp, phát huy được những mặt tích cực, hạn chế tiêu cực thì
nó sẽ thúc đẩy hoạt động quản lý phát triển. Tuy nhiên, nếu cơ chế quản lý tài chính
mâu thuẫn, không phù hợp thì nó lại trở thành nhân tố kìm hãm, triệt tiêu sự phát
triển của hoạt động quản lý trong đơn vị.
b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp:
 Đặc điểm của ngành:
Tùy từng đơn vị sự nghiệp mà cơ chế quản lý tài chính cũng có sự khác nhau,
đặc biệt với những đơn vị sự nghiệp có tính chất đặc thù. Mỗi đơn vị sự nghiệp đều
12

được giao những nhiệm vụ riêng, chính nhiệm vụ đó sẽ chi phối mọi hoạt động của
đơn vị không ngoại trừ hoạt động tài chính.
Đặc điểm hoạt động của ngành là một trong những nhân tố ảnh hưởng quan
trọng đến công tác quản lý tài chính của ĐVSN. Đặc điểm hoạt động đơn vị khác
nhau thì mô hình quản lý tài chính của các đơn vị đó cũng sẽ khác nhau. Đơn vị chủ
quản thiết lập cho mỗi đơn vị trực thuộc những cơ chế quản lý tài chính nội bộ
riêng. Cơ chế đó có nhiệm vụ đồng thời cụ thể hóa văn bản pháp quy của Nhà nước
mà vẫn đáp ứng yêu cầu riêng của ngành, phải phù hợp yêu cầu quản lý cụ thể, đặc
thù Nhà nước chưa quy định để có thể giúp công tác quản lý tài chính phù hợp hơn.
Bên cạnh đó, với đặc thù hoạt động cùng vai trò quan trọng của từng ngành
là khác nhau dẫn đến sự khác nhau trong thứ tự ưu tiên cấp phát NSNN và phân cấp
quyền tự chủ.
 Quy mô, tầm quan trọng của đơn vị sự nghiệp:

Quy mô, tính chất phức tạp và khả năng tác động đến toàn bộ nền kinh tế của
từng ĐVSN cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính nội bộ của đơn vị.
Trường hợp ĐVSN quy mô lớn, chế độ quản lý tài chính nội bộ thường được phân
cấp rộng cho đơn vị cấp dưới, bộ phận quản lý cao nhất chỉ tập trung phụ trách
những khâu quản lý đặc biệt quan trọng, cần được nhất trí trong đơn vị hoặc sẽ hiệu
quả hơn khi có cấp cao đảm nhận. Trường hợp ĐVSN quy mô nhỏ, bộ máy quản lý
tài chính gọn nhẹ, gồm cán bộ phòng tài chính kế toán sẽ trực tiếp thực hiện công
tác quản lý tài chính ở các bộ phận thuộc đơn vị.
c) Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp:
 Thị trường đầu vào của đơn vị sự nghiệp:

ĐVSN là một cơ quan thuộc nhà nước nên cần phải tuân thủ mọi quy định
của Nhà nước trong thực hiện chi tiêu. Thực tế việc vừa phải đảm bảo đáp ứng cơ
chế thị trường: mua nguyên vật kiệu, máy móc thiết bị… vừa phải đáp ứng cơ chế
quản lý của Nhà nước chính là yếu tố khó khăn cho công tác quản lý tài chính của
đơn vị. Thêm vào đó, phức tạp hơn là chi phí tiền lương trả cho cán bộ, công nhân
viên trong đơn vị. Song song với việc phải trả lương cho nhân viên theo bảng và
13

thang lương của Nhà nước; đơn vị đồng thời phải tìm nguồn thu để trả thu nhập
tăng thêm, ít nhất cũng ngang bằng mặt bằng chung để giữ chân cán bộ, viên chức
có trình độ cao, có kinh nghiệm. Những điều này khiến cho quản lý tài chính tại
ĐVSN đã khó lại càng thêm khó khăn.
 Thị trường đầu ra của đơn vị sự nghiệp:

Các ĐVSN cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã hội theo hai phương thức:
độc quyền hoặc cạnh tranh. Quản lý tài chính theo chế độ của Nhà nước với đơn vị
cung cấp dịch vụ độc quyền sẽ dễ dàng hơn nhưng khả năng sẽ dễ gặp phải sự lạc
hậu của định mức và không phù hợp về chính sách. Nguyên nhân là do các đơn vị
cung ứng dịch vụ sự nghiệp không phải chịu sức ép cạnh tranh mà lại chịu ảnh
hưởng của sự quan liêu của các cơ quan ban hành chính sách. Vì thế, cần phải tăng
cường vai trò hướng dẫn của Nhà nước và sự giám sát của các cơ quan chức năng
cấp trên. Những ĐVSN cung cấp dịch vụ và sản phẩm chịu sự cạnh tranh của tư
nhân, muốn tồn tại và có thể phát triển được buộc phải thích nghi với cơ chế thị
trường.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
a) Trình độ của đội ngũ cán bộ, người lao động:
 Trình độ cán bộ quản lý tài chính:

– Con người là trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong xử lý
thông tin để ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý có ảnh hưởng trực
tiếp đến tính hiệu quả, kịp thời và chính xác của các quyết định quản lý. Chính vì
thế nó tác động đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý của đơn vị, quyết định
sự thành bại trong công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý tài chính
nói riêng.
 Trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động:
– Hiệu quả công tác tài chính ở bất kỳ đơn vị nào cũng phụ thuộc lớn vào
trình độ chuyên môn và trình độ văn hóa của đội ngũ công nhân viên chức trong
đơn vị. Do đó, để đạt được hiệu quả công việc tốt, kết quả công tác tài chính cao,
cần coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ quản lý; không ngừng nâng
14

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như sự hiểu biết cho tất cả đội ngũ công
nhân viên chức thuộc đơn vị.
b) Trình độ tổ chức hoạt động của đơn vị:
Trình độ tổ chức hoạt động của toàn đơn vị là yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính. Mục đích cải tiến công tác quản lý là nhằm sử dụng một
cách hợp lý đồng thời cả nội lực và ngoại lực. Do đó, bất kỳ đơn vị nào trong quá
trình hoạt động và phát triển, để có thể tồn tại và tăng trưởng, cần phát huy mọi
nguồn lực.
c) Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn:

Một trong những yếu tố giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại ĐVSN
có thu là không ngừng tăng hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn.
d) Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp:

Hệ thống kiểm soát nội bộ: đơn vị xây dựng những quy định tuân thủ pháp
luật sau đó áp dụng nhằm giám sát, kiểm tra và phát hiện những sai sót nhằm giảm
thiểu tối đa hạn chế, tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài sản.
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp trong nước
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trung tâm Điều tra Tài nguyên –
Môi trường biển
Trung tâm Điều tra Tài nguyên – Môi trường biển là ĐVSN trực thuộc Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kể từ khi Trung tâm Điều tra Tài nguyên – Môi trường biển được chuyển đổi
sang thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã không ngừng
phát triển, không ngừng cải thiện thu nhập cho người lao động, luôn hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Song trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm tương đối cao, các vấn đề xã hội thì ngày càng đa dạng, phức tạp, hợp tác
quốc tế trong các lĩnh vực sự nghiệp ngày càng sâu rộng như hiện nay; để có thể
phát huy tốt các nguồn lực của bản thân, Trung tâm Điều tra Tài nguyên – Môi
trường biển đã quan tâm hơn đến công tác hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
đơn vị. Công tác quản lý tài chính của đơn vị khá tốt. Trung tâm Điều tra Tài
15

nguyên – Môi trường biển đã luôn luôn quan tâm đến đời sống cán bộ, người lao
động đồng thời không ngừng tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, gắn bó giữa các
đội ngũ công nhân viên chức với nhau và với Trung tâm Điều tra Tài nguyên – Môi
trường biển.
– Trung tâm tra Tài nguyên – Môi trường biển đã tích cực, chủ động sắp xếp,
luân chuyển cán bộ phù hợp nhằm tạo điều kiện để có thể hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ được giao.
– Trung tâm tra Tài nguyên – Môi trường biển đã thực hiện công tác tự kiểm
tra tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
– Khi triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, Trung tâm tra Tài nguyên –
Môi trường biển không ngừng tiếp thu ý kiến góp ý của cán bộ viên chức cũng như
cập nhật mọi thay đổi về chế độ, chính sách để hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ.
1.4.2. Một số gợi mở cho Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai
Thứ nhất, Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để quản lý các nguồn thu, chi do
đó, cần phải xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật đồng thời lấy ý kiến đóng
góp của người lao động và thường xuyên sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp.
Thứ hai, cần tạo sự công bằng, đoàn kết trong đơn vị, khuyến khích cán bộ,
viên chức, người lao động chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, việc tìm thêm các nguồn thu mới ngoài NSNN là một xu hướng tất
yếu góp phần tăng nhu cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.

16

Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã khái quát được các vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Bắt đầu từ việc nghiên
cứu các vấn đề tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập, kết hợp với các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung quản lý
tài chính, tác giả đã tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, bao gồm:
các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan. Luận văn đã trình bày kinh nghiệm
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp trong nước và một số gợi mở cho Trung tâm
Điều tra và Quy hoạch đất đai. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng ở
Chương 2.

17

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU TRA VÀ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI
2.1. Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Trung tâm
Tiền thân của Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai là Viện Điều tra quy
hoạch đất đai. Viện Điều tra quy hoạch đất đai được thành lập theo Nghị định số
34/CP (23/4/1994) của Chính phủ.
Từ tháng 11/2002, Viện Điều tra quy hoạch đất đai đổi tên thành Trung tâm
Điều tra quy hoạch đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Nghị định số
91/2002/NĐ-CP (11/11/2002) của Chính phủ.
Tháng 10/2008, Trung tâm Điều tra quy hoạch đất đai đổi tên thành Trung
tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Căn cứ Quyết định số 21/2014/QĐ-TTg (13/3/2014) của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai
đã có Quyết định số 316/QĐ-TCQLĐĐ (25/8/2014) quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất.
Đến ngày 20 tháng 3 năm 2018, Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất
đổi tên thành Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai trực thuộc Tổng cục Quản lý
đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Quyết định số 891/QĐ-BTNMT.

Theo Quyết định số 316/QĐ-TCQLĐĐ ngày 25/8/2014 của Tổng cục Quản
lý đất đai quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất như sau:

18

2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất

PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
PHÒNG HÀNH CHÍNH –
TỔNG HỢP
TRUNG TÂM TRIỂN KHAI
QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT
TRUNG TÂM
MÔI TRƯỜNG ĐẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM
ĐÁNH GIÁ ĐẤT
TRUNG TÂM ĐIỀU TRA,
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
CHI NHÁNH TRUNG TÂM
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN ĐẤT PHÍA NAM
SỬ DỤNG ĐẤT

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *