10860_Quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI XÍ NGHIỆP 9 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ DUNG

MÃ SINH VIÊN
: A22178

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI XÍ NGHIỆP 9 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319

Giáo viên hƣớng dẫn
:
Ths. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện
:
Đỗ Thị Dung

Mã sinh viên
: A22178

Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới giáo viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người
đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể
hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người
bạn của em đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là tự do bản thân thực hiên có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chéo các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Đỗ Thị Dung

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP …………………………………………………………. 1
1.1. Chi phí sản xuất
………………………………………………………………………………………..
1
1.1.1. Khái niệm
……………………………………………………………………………………………….
1
1.1.2. Phân loại ………………………………………………………………………………………………..
1
1.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế: ……………………………………………………………..
1
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng: ………………………………………………………..
2
1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ: ………………………………………………………………………………………………………………
3
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:
…………………………………………….
4
1.2. Quản lý chi phí sản xuất ……………………………………………………………………………
5
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất
…………………………………………………………..
5
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất
…………………………………………………………….
5
1.2.2.1. Ước tính chi phí sản xuất: ………………………………………………………………………
5
1.2.2.2. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận ………………………………………………..
8
1.2.2.3. Xác định ngân sách
………………………………………………………………………………
20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp …………..
22
1.2.3.1. Mức giảm sản xuất dư thừa …………………………………………………………………..
22
1.2.3.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm …………………………………………………………
24
1.2.3.3. Dự trữ tồn kho……………………………………………………………………………………..
25
1.2.3.4. Thời gian sản xuất: ……………………………………………………………………………….
26
1.2.3.5. Mức giảm giá thành
………………………………………………………………………………
27
1.2.3.6. Một số chỉ tiêu khác
……………………………………………………………………………..
27
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất …………………………………
28
1.3.1. Nhân tố khách quan ………………………………………………………………………………
28
1.3.2. Nhân tố chủ quan ………………………………………………………………………………….
28
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ
NGHIỆP 9 ……………………………………………………………………………………………. 30

2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9 ………………………………………….
30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp ……………………………………
30
2.1.1.1.
..
Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp
…………………………………………………..
30
2.1.1.2.
..
Lịch sử hình thành và phát triển
…………………………………………………………….
30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
…………………………………………………………………
31
2.1.2.1.
..
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
…………………………………………………………………………….
31
2.1.2.2.
..
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ………………………………………………….
32
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
……….
33
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp
……………………………………………………
33
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp …………….
33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 9 các năm 2012, năm 2013 và
năm 2014 ………………………………………………………………………………………………………..
35
2.1.4.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận các năm 2012, năm 2013 và năm
2014 của Xí nghiệp 9 ………………………………………………………………………………………..
35
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9…….
37
2.2. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9………………………………….
38
2.2.1. Phân tích thực trạng biến động chi phí sản xuất………………………………………
38
2.2.1.1. Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
………………………………………………………
39
2.2.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
………………………………………………………………..
43
2.2.1.3. Về chi phí máy thi công ………………………………………………………………………..
47
2.2.1.4. Về chi phí sản xuất chung
……………………………………………………………………..
50
2.2.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ………………………………………………
53
2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ………………………………………………………………………..
56
2.2.2.2.
..
Phân tích độ nhạy ………………………………………………………………………………..
57
2.2.3. Phân tích kết cấu chi phí sản xuất ………………………………………………………….
59
2.2.3.1. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí theo mục đích công dụng ……..
59
2.2.3.2. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí …..
60
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ……………………
64
2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất ………………………
64
2.2.5.1. Mức giảm sản xuất dư thừa …………………………………………………………………..
64
2.2.5.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm …………………………………………………………
66

2.2.5.3. Dự trữ tồn kho……………………………………………………………………………………..
66
2.2.5.4. Một số chỉ tiêu khác
……………………………………………………………………………..
66
2.2.5.5. Mức giảm giá thành
……………………………………………………………………………..
67
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi phí sản xuất ………………………………..
68
2.2.6.1. Nhân tố khách quan:
…………………………………………………………………………….
68
2.2.6.2. Nhân tố chủ quan: ……………………………………………………………………………….
68
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 …………………………………………………………….. 70
3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ……….
70
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9…….
71
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí sản xuất
…………………………..
71
3.2.2. Hoàn thiện nội dung quản lý chi phí sản xuất …………………………………………
73
3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
…………………………………..
73
3.2.4. Giải pháp quản lý chi phí nhân công trực tiếp …………………………………………
75
3.2.5. Giải pháp quản lý chi phí máy thi công
……………………………………………………
76
3.2.6. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất chung ……………………………………………….
76
3.3. Những hiệu quả dự kiến ………………………………………………………………………….
77
CHƢƠNG 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
………………………………………… 81
4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu …………………………………………………………………….
81
4.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………………………………..
81

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CPSX
Chi phí sản xuất
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
XN
Xí nghiệp
GTTL
Giao thông thủy lợi
VND
SDĐP
MTC

Việt Nam đồng
Số dư đảm phí
Máy thi công

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2012 – 2014)
…………….
35
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn (2012 – 2014) ………………………………………
37
Bảng 2.3. Tình hình biến động CPSX của Xí nghiệp giai đoạn 2012-2014 ……………..
39
Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 2012 – 2014) ……………………..
40
Bảng 2.5. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …………………………………………..
42
Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (2012 – 2014) ……………………………..
44
Bảng 2.7. Các biến động của chi phí nhân công trực tiếp ………………………………………
46
Bảng 2.8. Tổng hợp chi phí máy thi công (2012 – 2014) ………………………………………
47
Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí sản xuất chung (2012 – 2014) ……………………………………
51
Bảng 2.10. Biến động chi phí sản xuất chung ………………………………………………………
52
Bảng 2.11. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích CVP …………………………………………………
54
Bảng 2.12. Kết cấu chi phí sản xuất của Xí nghiệp qua ba năm (2012 – 2014) ………..
59
Bảng 2.13. Kết cấu chi phí sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 …………………………………..
61
Bảng 2.14. Bảng phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận ………………..
62
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất
…………………………………
65
Bảng 2.16. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành ……………………………………………….
67
Bảng 3.1. Kết quả SXKD kế hoạch 2015 trước khi thực hiện giải pháp ………………….
78
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp CPSX đơn vị kế hoạch 2015 …………………………………………
79
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá quản lý CPSX kế hoạch 2015
………….
80
Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất …………………… 21
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9 ………………………………………………………….
31
Sơ đồ 2.2. Quy trình SXKD chung
……………………………………………………………………..
34
Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý chi phí sản xuất ………………………………………………………
71
Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí ……………………………………………………………. 3
Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải)
……………………..
4
Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí – sản lượng – lợi nhuận …………………………………………………
13
Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận ……………………………………………………………..
13
Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
……………
18

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đang có những bước
phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế cũng phát triển nhanh chóng
làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối
lượng công việc ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư vào
xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả
tránh trình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp
trải qua trong thời gian dài và nhiều giai đoạn khác nhau. Để làm được điều đó, điều
đầu tiên cũng như quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản xuất.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian
học tập ở trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng
công ty 319 – Bộ Quốc Phòng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Quản lý chi phí
sản xuất tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng”. Nội dung
Khóa luận được chia làm bốn chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại xí
nghiệp 9
Chương IV: Kết luận và kiến nghị

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu…, hao mòn (khấu hao) máy móc thiết bị, trả lương… Đó là các chi phí
doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về chi phí trên những góc nhìn khác nhau, quan
điểm khác nhau. Hanson & Mowen định nghĩa: “Chi phí là sự hao phí vật phẩm hoặc
dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được” [7, pg.69]. Trong từ điển
kinh tế có định nghĩa: “Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền của một doanh nghiệp được gọi
là chi phí”. Theo kế toán tài chính, cụ thể là trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01
(VAS 01) – Chuẩn mực chung, chi phí được định nghĩa tương đối rõ ràng: “Chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu” [1]. Theo quan điểm kế toán quản trị, “chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào
đó” [2, tr.36]. Nhìn chung chi phí là sự hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Từ đó, có thể hiểu như sau: “Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải tiêu dùng để
sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định; các chi phí này phát sinh có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm” [4, tr.86].
1.1.2. Phân loại
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán
được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra
và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất
được phân thành các loại như sau:
Phân loại theo nội dung kinh tế:
1.1.2.1.
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung
kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không
2

phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách
phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số
lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau: 
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ… mà doanh nghiệp
đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất. 
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, các khoản phụ
cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công trình, viên chức trong
doanh nghiệp theo tỷ lệ lần lượt là 18%, 3%, 1%, 2%). 
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp. 
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ
thác và môi giới xuất – nhập khẩu, quảng cáo… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. 
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi phí tiếp
khách, hội họp, hội nghị.
Tùy theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như chi
phí vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí năng lượng…
Phân loại theo mục đích công dụng:
1.1.2.2.
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và
phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo
khoản mục chi phí. Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay
đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: 
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp. 
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các
khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lương, tiền
ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được tính vào khoản mục này. 
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử
dụng máy để xây dựng hoặc lắp đặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy
thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính không bao gồm
3

tiền lương phụ và các khoản trích theo lương), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí máy thi công khác. 
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất
ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất (lương
chính, lương phụ và các khoản tính theo lương); chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật
liệu dùng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ.. ở đội
xây lắp; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất; chi
phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý
ở đội xây lắp; các chi phí bằng tiền khác…
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc,
1.1.2.3.
lao vụ:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt đông, chi phí được
chia thành:
Chi phí cố định (định phí) là các khoản chi phí thường không thay đổi trong
phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động.
Chi phí

0
Mức hoạt động
Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí
Chi phí biến đổi (biến phí – Variable costs) là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận
với số lượng sản phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy… thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất
thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn định. Biến phí chỉ
phát sinh khi có hoạt động, khi khối lượng hoạt động bằng 0, biến phí cũng bằng bằng
0. Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: biến phí tỷ lệ và biến phí
cấp bậc. 
Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng của nó biến động tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức hoạt động căn cứ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy… 
Biến phí cấp bậc (biến phí bậc thang): là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến
động khi mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí cấp bậc không đổi khi
4

mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Biến phí bậc thang bao gồm chi phí nhân công gián
tiếp, chi phí bảo trì máy móc…
Chiến lược của nhà quản trị khi ứng phó với biến phí bậc thang là phải nắm
được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc, để tránh khuynh hướng huy động quá
nhiều so với nhu cầu vì điều này sẽ gây lãng phí khi nhu cầu sau đó lại giảm đi.
Chi phí
Chi phí

Mức hoạt động
Mức hoạt động

Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải)
Chi phí hỗn hợp

Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan
trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc kinh doanh của nhà quản trị
doanh nghiệp.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:
1.1.2.4.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp. 
Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản
phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn
có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đó. 
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc
lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối
tượng bằng cách phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng
đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì
vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức
5

phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng
loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta còn phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ
thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất
Theo các thuyết về quản trị hiện đại, “quản trị là quá trình làm việc với và thông
qua người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động” [5, tr.8]. Hoạt động quản trị trong doanh nghiệp được tiến hành trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động SXKD của doanh nghiệp như quản trij nhân sự, quản trị sản xuất,
quản trị tài chính…Trong đó, quản trị chi phí là hoạt động quản trị trong lĩnh vực tài
chính, “là phân tích các thông tin cần thiết cho công việc quản trị. Các thông tin này
bao gồm các thông tin tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn các thông tin phí tài chính
(năng suất, chất lượng và các yếu tố khác của doanh nghiệp)” [6, tr.194]. Theo từ điển
bách khoa toàn thư Techopedia, “quản trị chi phí là quá trình thu thập, phân tích,
đánh giá và báo cáo về chi phí phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí”.
Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản, quản lý chi phí sản xuất là tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng chi phí sản xuất, từ đó đưa ra những quyết
định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn cho doanh nghiệp. Quản lý chi phí là
công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin kinh tế bên trong doanh nghiệp cho bộ máy
quản lý doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý chi phí là thành phần
không thể thiếu và tất yếu của doanh nghiệp. Nếu chi phí không hợp lý, không đúng
với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất
Ước tính chi phí sản xuất:
1.2.2.1.
Ước tính chi phí sản xuất là xác định chính xác mối quan hệ giữa một đối tượng
nhận chi phí và các tác nhân tạo chi phí của nó nhằm mục đích dự báo chi phí.
Để ước tính chính xác chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần thực hiện 5 bước cơ
bản như sau:
Bƣớc 1: là xác định đối tượng nhận chi phí được ước tính. Ở bước này, các nhà
quản trị chi phí phải thận trọng trong việc xác định đối tượng nhận chi phí. Đó là sản
phẩm, dịch vụ, nhưng cũng có thể là khách hàng, doanh nghiệp khác hoặc thậm chí là
nhà nước.
6

Bƣớc 2: Xác định các tác nhân tạo chi phí. Các tác nhân tạo chi phí là những
nhân tố được sử dụng để ước tính. Tác nhân thường được chọn là số giờ máy, số giờ
lao động trực tiếp, chi phí lao động. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động,
tác nhân thích hợp thường là số giờ lao động hay các chi phí liên quan đến lao động.
Ngược lại, trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thì số giờ máy lại
thích hợp hơn. Ngoại trừ phương pháp ước lượng trực tiếp thì đối với các phương
pháp còn lại, đây là một bước vô cùng quan trọng và khổng thể thiếu khi ước tính.
Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu với yêu cầu: thích hợp – có cùng cơ sở dữ liệu với bộ
phận kế toán và chính xác – phải bảo đảm để việc ước tính đạt mức chính xác. Độ
chính xác của dữ liệu tùy thuộc vào nguồn cung cấp, thường thì dữ liệu ngay trong nội
bộ doanh nghiệp có độ tin cậy cao nhất. Để ước tính chi phí sản xuất, các dữ liệu cần
thiết có thể lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm…
Bƣớc 4: Lựa chọn phương pháp ước tính
Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước
lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy.
Bƣớc 5: Đánh giá mức chính xác của chi phí ước tính
Đây là bước xem xét khả năng sai sót đối với chi phí được ước tính. Việc ước
tính sẽ đạt độ chính xác cao nếu các bước trước đó được chuẩn bị tốt.
1.2.2.1.1. Một số phương pháp ước tính chi phí sản xuất:
Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước
lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy.
a) Phƣơng pháp phân loại chi phí:
Phương pháp này yêu cầu phải phân loại chi phí thuộc dạng định phí hay biến
phí. Tổng chi phí ước tính là tổng chung của định phí và biến phí đó. Phương pháp này
đơn giản, dễ làm nhưng mang tính chủ quan khi phân loại.
b) Phƣơng pháp ƣớc lƣợng trực tiếp:
Theo phương pháp này, các nhà quản trị chi phí phải xem xét dữ liệu của những
năm trước dưới dạng số liệu hay biểu đồ, từ đó ước tính mức chi phí. Phương pháp này
có ưu điểm là nhanh, dễ thực hiện. Tuy nhiên, có hạn chế là nếu kích thước dữ liệu
tương đối nhỏ thì sẽ khó thấy được xu hướng sắp tới của chi phí, do đó có thể làm sai
lệch kết quả ước tính.
Để thực hiện được phương pháp này, ta sử dụng phân tích xu hướng hay dự báo
trong Microsoft Excel theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Dùng phương trình trên đồ thị.
7

Ở cách này, doanh nghiệp cần thiết lập đồ thị có đường xu hướng (Trendline)
với dữ liệu về chi phí theo các mốc thời gian. Nhìn vào biểu đồ doanh nghiệp có thể
thấy được giá trị ước tính cho chi phí ở kỳ tiếp theo. Để biết được chính xác kết quả,
doanh nghiệp cần tính toán dựa trên phương trình thể hiện xu hướng với giá trị R-
squared (R2). Giá trị R2 càng gần đến 1, thì đường dự báo càng khớp với dữ liệu.
Cách 2: Dùng hàm FORECAST để dự báo
Chi tiết hàm FORECAST(x, known_y’s, known_x’s)
Trong đó: x là thời điểm cần dự báo

known_y’s là chi phí của các kỳ trước kỳ cần dự báo

known_x’s là các kỳ trước kỳ cần dự báo
Cách 3: Sử dụng hàm TREND để tính toán chi phí trong tương lai
Chi tiết hàm {TREND(known_y’s, known_x’s, new_x’s)} với new_x’s là
khoảng thời gian cần dự báo.
Với hàm TREND ta có thể dự báo được chi phí cho một khoảng thời gian trong
khi hàm FORECAST chỉ dự báo được một thời điểm.
c) Phƣơng pháp cao – thấp
Phương pháp này sử dụng các tính toán đại số để xác định một ước tính duy nhất
giữa hai điểm cao và thấp trong dữ liệu. Vì vậy chính xác hơn hai phương pháp trên.
Sử dụng phương pháp cao – thấp, nhà quản trị lựa chọn hai điểm từ chuỗi dữ liệu
một cho điểm cao và một cho điểm thấp. Thông thường thì đó là điểm cao nhất và
điểm thấp nhất. Tuy nhiên, nếu hai điểm này có khoảng cách bất thường đối với các
điểm còn lại thì có thể dẫn đến sai lệch trong ước tính.
Phương pháp này được tính toán dựa trên phương trình:
Y = aX + b
Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính
X = tác nhân tạo chi phí
b = giá trị của Y khi X = 0
a = biến phí đơn vị
a =

Từ kết quả của a, ta tính được giá trị b = Y – aX. Khi đó, thay giá trị ước tính của
X vào phương trình trên ta sẽ tính được giá trị của Y.
Phương pháp cao – thấp cung cấp một phương trình tính toán chi tiết nên có thể
tránh được tính chủ quan so với hai phương pháp trước. Tuy nhiên, do chỉ sử dụng hai
trong một chuỗi dữ liệu nên độ chính xác còn hạn chế. Ngày nay, khi đã có phương
pháp hồi quy thì người ta ít sử dụng phương pháp này trong ước tính chi phí.
d) Phƣơng pháp phân tích hồi quy
8

Đây là một phương pháp thống kê được sử dụng để nhằm xây dựng một phương
trình tính toán với một tập hợp các dữ liệu nghiên cứu. Trong phương trình hồi quy có
hai biến số:
– Biến phụ thuộc: đó là chi phí được ước tính
– Biến độc lập: là tác nhân tạo chi phí được sử dụng để ước tính khối lượng của
biến phụ thuộc.
Ta có phương trình hồi quy đơn giản:
Y = aX + b
Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính
X = tác nhân tạo chi phí
b = giá trị của Y khi X = 0
a = biến phí đơn vị
Trong phương pháp này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông
thường (OLS) để ước lượng giá trị cho a và b. Ta có:
a =

b =

Trong đó:
n là số quan sát
Sau khi ước lượng được mô hình hồi quy, ta sẽ tính được giá trị của Y theo X dự
kiến tương ứng. Qua đó, ta thấy phân tích hồi quy cung cấp cho nhà quản trị một
phương pháp với sai sót ít nhất để ước tính chi phí.
1.2.2.1.2. Vai trò của ước tính chi phí sản xuất:
Công tác ước tính chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý chi
phí. Thông qua việc ước tính chính xác các chi phí, doanh nghiệp có cơ sở để dự trù
kinh phí cũng như có kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn một cách rõ ràng, hiệu quả.
Ngoài ra, ước tính chi phí làm cho việc quản trị chiến lược được dễ dàng do: thứ nhất,
giúp nhà quản trị dự báo được chi phí trong tương lai dựa trên các tác nhân như hoạt
động, sản lượng, hay các tác nhân chi phí khác. Thứ hai, ước tính chi phí giúp nhà
quản trị xác định các tác nhân tạo chi phí chủ chốt của một đối tượng nhận chi phí.
Điều này rất quan trọng trong hệ thống tính toán chi phí theo phân tích các hoạt động
(ABC).
Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận
1.2.2.2.
Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận (gọi tắt là phân tích CVP Cost –
Volume – Profit analysis) là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
9

Chi phí sử dụng trong nội dung phân tích này cần được phân loại theo biến phí và
định phí. Theo đó, phần định phí (bao gồm cả định phí sản xuất chung trong các doanh
nghiệp sản xuất) được xem là chi phí thời kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Việc
phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp nhà quản trị có thể ra các quyết định nhanh
trên cơ sở các độ nhạy cảm khác nhau của thị trường. Đây là một lợi thế mà các cách
phân loại chi phí khác không đáp ứng được.
Sản lượng là chỉ tiêu phản ánh mức bán hàng của doanh nghiệp. Sản lượng có thể
đo lường bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Trong
nội dung phân tích này, lợi nhuận có thể phản ánh qua chỉ tiêu: số dư đảm phí, lợi
nhuận thuần, hoặc lợi nhuận kinh doanh.
Trước khi phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận (CVP), cần quan
tâm đến 4 giả thuyết chủ yếu sau:
Giả thuyết thứ nhất là năng suất lao động và giá bán đơn vị sản phẩm hoặc
dịch vụ không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi.
Giả thuyết thứ hai là tất cả chi phí cần phải được phân ra thành định phí và
biến phí một cách chính xác vì để thấy rõ được mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng,
chi phí cần phải được phân loại theo cách ứng xử của chúng. Trong đó, chi phí biến
đổi sẽ thay đổi tỷ lệ với sản lượng tiêu thụ còn định phí không đổi trong phạm vi hoạt
động.
Giả thuyết thứ ba là khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, kết cấu
sản phẩm giả định không thay đổi ở các mức doanh thu khác nhau
Giả thuyết thứ tư là trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính giá trực tiếp. Nếu áp dụng phương pháp tính giá toàn bộ thì cần giả định là số
lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Nội dung của phân tích CVP bao gồm:
1.2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn bao gồm 4 nội dung chính sau:

Phân tích điểm hòa vốn
Xác định điểm hòa vốn
Xác định công suất hòa vốn, thời gian hòa vốn
và doanh thu an toàn
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với
giá bán
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với
kết cấu hàng bán
10

Xác định điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn
(không lỗ, không lãi). Phân tích điểm hòa vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về
lượng sản phẩm cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu
hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác
định quy mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuân mong muốn. Để xác
định điểm hòa vốn, chi phí cần được phân loại thành chi phí cố định (chi phí bất biến)
và chi phí biến đổi (chi phí khả biến).
Gọi P là đơn giá bán
VC là biến phí đơn vị
TFC là tổng chi phí cố định
Q là sản lượng tiêu thụ, QBE là sản lượng hòa vốn
S là doanh thu bán hàng, SBE là doanh thu hòa vốn
C là tổng chi phí trong kỳ
Có ba cách tiếp cận để xác định điểm hòa vốn, đó là thông qua phương trình hòa
vốn, xác định điểm hòa vốn theo số dư đảm phí và xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị.
Theo cách thứ nhất, điểm hòa vốn có thể xác định qua chỉ tiêu số lƣợng sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ bằng phƣơng trình hòa vốn.
Công thức tính sản lượng hòa vốn như sau:

Q được xác định theo công thức (1) chính là sản lượng hòa vốn trong kỳ.
Từ công thức (1), doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức sau:

Cách thứ hai là xác định điểm hòa vốn theo số dƣ đảm phí:
Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí có
thể tính cho tất cả các sản phẩm, một sản phẩm, một đơn vị sản phẩm.
Xét cho đơn vị sản phẩm, số dư đảm phí đơn vị là chênh lệch giữa đơn giá bán và
biến phí đơn vị. Cụ thể:
Số dư đảm phí = Doanh thu – Tổng biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:

QBE =

(1)
SBE =

(2)
11

Doanh thu
Tổng số
Đơn vị
P*Q
P
Chi phí khả biến VC*Q
VC
Số dư đảm phí
(P – VC)*Q
P – VC
Chi phí bất biến
TFC

Lợi nhuận
(P – VC)*Q – TFC
Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau:
Khi Q = 0 thì lợi nhuận LN = -TFC, nghĩa là công ty lỗ bằng chi phí bất biến
Tại sản lượng QBE (sản lượng hòa vốn) mà ở đó số dư đảm phí bằng chi phí
bất biến thì LN = 0, nghĩa là công ty đạt điểm hòa vốn.
Tại sản lượng Q1>QBE thì lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC
Tại sản lượng Q2>Q1>QBE thì lợi nhuận LN2 = (P – VC)*Q2 – TFC
Như vậy khi sản lượng tăng một lượng là Q = Q1 – Q2 thì lợi nhuận tăng một
lượng là LN = LN1 – LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2)
Vậy LN = (P – VC)*(Q1 – Q2)
Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta biết được mối quan hệ giữa sản lượng và
lợi nhuận. Nghĩa là khi sản lượng tăng lên một lượng thì số dư đảm phí tăng lên một
lượng bằng sản lượng tăng lên nhân với số dư đảm phí đơn vị. Nếu định phí được bù
đắp hết thì phần số dư đảm phí tăng thêm đó chính là lợi nhuận tăng thêm. Như vậy
qua số dư đảm phí ta nhanh chóng xác định được lợi nhuận.
Tỉ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng tỉ lệ giữa tổng số dư đảm phí với
doanh thu, hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với đơn giá bán.
Tỷ lệ số dư đảm phí =
x 100 %
Hoặc Tỷ lệ số dư đảm phí =
x 100% =
x 100%
Tại sản lượng Q1 thì doanh thu = P*Q1, lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC
Tại sản lượng Q2>Q1 thì doanh thu = P*Q2, lợi nhuận LN2=(P – VC)*Q2–TFC
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng P*(Q2 – Q1) thì lợi nhuận tăng một
lượng là LN = LN1 – LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2)
(P – VC)
P
Từ khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra được mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận. Khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng
lượng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Như vậy, tỷ lệ số dư đảm phí
càng lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
Vậy LN =
x (Q1 – Q2) x P
12

Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đảm phí thực chất dựa trên ý tưởng về
cận biên. Khi doanh nghiệp gia tăng thêm một sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận sẽ tăng
thêm một khoản là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị. Phần lợi nhuận này
sẽ càng tăng khi doanh nghiệp càng tăng sản lượng bán đến một mức mà toàn bộ lợi
nhuận đảm phí bù đắp hết chi phí cố định trong kỳ. Sản lượng tại mức họat động đó
chính là sản lượng hòa vốn.
Xác định sản lượng hay doanh thu hòa vốn theo phương pháp đảm phí thể hiện
qua hai phương trình sau:
Sản lượng hòa vốn =

Doanh thu hòa vốn =

Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp thường sản xuất và kinh doanh nhiều
mặt hàng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. Việc phân tích điểm hòa
vốn trong những tổ chức như vậy thường phức tạp hơn, đặc biệt là liên quan đến chi
phí cố định, tính không tương đương về cách ứng xử chi phí và đơn vị đo lường của
các sản phẩm và dịch vụ. Do vậy, phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh
nhiều sản phẩm cần mở rộng thêm giả thuyết phân tích. Có thể quy về hai trường hợp:
Trường hợp 1: chuyển từ phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh nhiều
loại sản phẩm thành phân tích hòa vốn như trong trường hợp kinh doanh một loại sản
phẩm. Trường hợp này được áp dụng nếu mỗi sản phẩm, hoạt động, dịch vụ được
doanh nghiệp tổ chức kinh doanh riêng. Do vậy, các chi phí cố định là những chi phí
chỉ gắn trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ, hoạt động đó. Phần chi phí ở văn phòng công
ty, liên quan đến nhiều hoạt động không phân bổ và coi như không đáng kể trong phân
tích. Phân tích hòa vốn trong trường hợp này vì vậy chưa xem xét toàn diện toàn bộ
hoạt động của đơn vị, đặt biệt là trong trường hợp chi phí chung có tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí.
Trường hợp 2: xem xét toàn bộ hoạt động của đơn vị. Giả thuyết bổ sung trong
phân tích hòa vốn là kết cấu sản phẩm tiêu thụ ổn định tại các mức doanh số khác
nhau. Ở góc độ toàn bộ sản phẩm, cách ứng xử chi phí thường được xác định trong
quan hệ với doanh thu hơn là sản lượng để có thể tính chung biến phí trên một trăm
đồng doanh thu cho toàn bộ các loại sản phẩm, dịch vụ và họat động. Cách xác định
này sẽ loại trừ sự khác nhau về đơn vị đo lường của các hoạt động.
Trên cơ sở kết cấu sản phẩm tiêu thụ, tính tỉ lệ số dư đảm phí bình quân để xác
định doanh thu hòa vốn toàn đơn vị theo công thức:
SBE =

13

Lãi
Lỗ
Tỷ lệ SDĐP bình quân =
spi * kết cấu spi
Vì kết cấu doanh thu như nhau tại các mức doanh số nên tại mức doanh thu hòa
vốn chung toàn đơn vị, có thể xác định doanh số hòa vốn cho từng sản phẩm như sau:
SBE sản phẩm i = SBE * kết cấu spi
Nếu kết cấu theo sản lượng thì công thức tính sản lượng hòa vốn như sau:
QBE =

SDĐP đơn vị bình quân =
đơn vịspi * kết cấu spi
QBE sản phẩm i = QBE * kết cấu spi
Ngoài phƣơng pháp số dƣ đảm phí, điểm hòa vốn còn có thể xác định bằng
phƣơng pháp đồ thị.
Có hai cách sử dụng đồ thị để xác định điểm hòa vốn: đồ thị chi phí – sản lượng –
lợi nhuận; và đồ thị sản lượng – lợi nhuận.

Lãi

Lỗ

Q

Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Nếu đồ thị chi phí – sản lượng – lợi nhuận cung cấp thông tin cả về 3 chỉ tiêu trên
thì đồ thị sản lượng và lợi nhuận chỉ thể hiện chỉ tiêu sản lượng và lợi nhuận của đơn
vị. Trên đồ thị này, trục tung biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp và trục hoành biểu
diễn sản lượng hay doanh thu tiêu thụ. Như vậy, đường thẳng biểu diễn trên đồ thị có
dạng: Lợi nhuận = Số dư đảm phí đơn vị * Q – Tổng định phí

Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận
Doanh thu
và chi phí
Doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Định phí
SBE
QBE
Lợi nhuận
Sản lượng
Điểm
hòa vốn
14

Đồ thị sản lượng – lợi nhuận cho thấy, khi doanh nghiệp không tiêu thụ sản phẩm
nào thì doanh nghiệp vẫn chịu lỗ: đó chính là chi phí cố định của doanh nghiệp. Việc
tăng sản lượng tiêu thụ qua đồ thị cho thấy phần lỗ về định phí của doanh nghiệp sẽ
giảm dần đến điểm hòa vốn. Khi vượt qua điểm hòa vốn thì toàn bộ chi phí cố định đã
bù đắp và phần còn lại chính là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Điểm hạn chế của đồ thị
này là không phản ánh được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 
Xác định công xuất hòa vốn, thời gian hòa vốn và doanh thu an toàn:
Phân tích hòa vốn có thể cung cấp thông tin bổ sung cho nhà quản trị về công
suất hòa vốn và thời gian hòa vốn.
Công suất hòa vốn là mức năng lực sản xuất cần huy động để đạt điểm hòa vốn.
Tại điểm hòa vốn với công suất là h%, ta có:
h% =
x 100%
Hay h% =

Thông qua h% người quản lý có thể đánh giá được doanh nghiệp có thể đạt điểm
hòa vốn trong kỳ hay không.
Nếu h% càng nhỏ hơn 100% càng thể hiện năng lượng sản xuất của doanh nghiệp
rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao, cho phép doanh nghiệp có thể khai thác công
suất trên mức hòa vốn lớn; do đó, khả năng đem lại lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu h%
càng tiến gần đến 100% càng thể hiện tình trạng bất ổn trong trang bị và đầu tư cố
định, thể hiện sự bất cập về quy mô và tình trạng lạc hậu của tài sản cố định, hiệu suất
đầu tư cố định thấp. Nếu h% lớn hơn 100%, công suất thiết kế không cho phép doanh
nghiệp đạt đến điểm hòa vốn. Như vậy, thông qua công suất hòa vốn có thể đánh giá
doanh nghiệp có thể đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay không. Có thể tóm tắt mối
quan hệ giữa công suất hòa vốn và điểm hòa vốn như sau:
Nếu h > 100%, doanh nghiệp không đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay nói
cách khác là doanh nghiệp bị lỗ vì để đạt được điểm hòa vốn doanh nghiệp phải huy
động công suất lớn hơn công suất hiện có tối đa của doanh nghiệp.
Nếu h < 100%, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn mà không cần huy động tối đa công suất hiện có. Nếu h càng nhỏ thì khả năng đạt được điểm hòa vốn càng cao và khoảng chênh lệch giữa công suất tối đa và công suất hòa vốn (1 – h%) được gọi là khoảng cách an toàn về công suất. Nếu h% = 100%, doanh nghiệp phải huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể đạt được điểm hòa vốn. 15 Với công suất được huy động tối đa, thời gian hòa vốn là thời gian có mức doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất. Gọi n (tháng) là thời gian để doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn (n < 12 tháng). Chỉ tiêu này có thể xác định như sau: = x 12 tháng = Hay = x 12 tháng Như vậy, thời gian hòa vốn và công suất hòa vốn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau vì n = h% x 12. Khi h% càng gần đến 100% thì thời gian cần sản xuất để hòa vốn càng tiến gần đến 12 tháng. Nói cách khác, khi sản lượng hòa vốn càng tiến gần đến sản lượng công suất thì doanh nghiệp càng mất nhiều thòi gian hơn để hòa vốn.  Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán: Trong trường hợp thay đổi giá bán thì điểm hòa vốn sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể là khi giá bán tăng sản lượng hòa vốn giảm và ngược lại, giá bán giảm thì sản lượng hòa vốn tăng. Trong trường hợp thay đổi giá bán thì doanh nghiệp cần phải tính toán tăng sản lượng lên bao nhiêu để đạt được mức lãi mong muốn.  Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán Sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn được thể hiện thông qua tỷ lệ số dư đảm phí của các mặt hàng khác nhau. Lợi nhuận sẽ nhiều hơn nếu các sản phẩm có số dư đảm phí cao, chiếm tỷ trọng cao trong doanh số và lợi nhuận sẽ ít đi nếu các sản phẩm có số dư đảm phí thấp. 1.2.2.2.2. Phân tích kết cấu chi phí Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận được thể hiện qua kết cấu chi phí. Kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng của từng loại chi phí kế hoạch khả biến, chi phí bất biến chiếm trong tổng chi phí. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác nhau có kết cấu chi phí sản xuất khác nhau. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí kế hoạch khả biến nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn nên nếu doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh và ngược lại. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí sản xuất, trong đó những nhân tố chủ yếu là: Đặc điểm sản xuất của từng loại doanh nghiệp, các giai đoạn sản xuất khác nhau, trình độ kỹ thuật, trang thiết bị; loại hình và quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, quản lý… Bên cạnh đó, việc xem xét kết cấu chi phí sản xuất để xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi trong mỗi loại chi phí sản xuất còn đóng vai trò quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý chi phí một cách hiệu quả. n n

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *