DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Bộ Chính trị
BCT
Bộ Quốc phòng
BQP
Cán bộ, chiến sỹ
CB, CS
Cán bộ, nhân viên
CB, NV
Giáo dục chính trị
GDCT
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Một thành viên
MTV
Quân đội nhân dân
QĐND
Quân đội Nhân dân Việt Nam
QĐNDVN
Quản lý giáo dục
QLGD
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
3
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
VÀ SẢN XUẤT
11
1.1.
Các khái niệm cơ bản của đề tài
11
1.2.
Vai trò và nội dung quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ,
nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và
Sản xuất
19
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ GIÁO
DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
VÀ SẢN XUẤT HIỆN NAY
31
2.1.
Khái quát chung về Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ
thuật và Sản xuất
31
2.2.
Thực trạng giáo dục chính trị và quản lý giáo dục chính
trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng
Kỹ thuật và Sản xuất
35
2.3.
Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu quản lý giáo
dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV
Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
58
Chương 3. NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO
DỤC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
VÀ SẢN XUẤT
38
3.1.
Những vấn đề có tính nguyên tắc trong chỉ đạo, xây dựng
và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục chính trị cho
cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ
thuật và Sản xuất
68
3.2
Biện pháp quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên
Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
70
3.3
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
PHỤ LỤC
108
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bốn lĩnh vực trong đời sống, bao gồm chính trị – kinh tế – văn hoá – xã
hội, nói như Hồ Chí Minh, là quan trọng ngang nhau, không được xem nhẹ
một lĩnh vực nào. Chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã
hội. Bởi nói đến chính trị là nói đến vấn đề quyền lực, quản lý nhà nước và
quản lý xã hội. Lênin từng nói: “Người ta cần đến kinh tế để khỏi chết đói,
cần đến chính trị để khỏi tự giết chính mình. Nếu không hiểu biết về chính trị
thì không thể có hành động tự giác để thực thi quyền lực của chính mình…”
Trong hệ thống phẩm chất nhân cách của người quân nhân cách mạng
thì phẩm chất chính trị là một phẩm chất cơ bản, có vai trò to lớn trong định
hướng giá trị cuộc sống, là phương thức cơ bản để điều chỉnh thái độ, hành vi
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Giáo dục chính trị cho quân nhân là
một nhiệm vụ nội dung của giáo dục nhân cách quân nhân, giữ vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của Đảng trong
quân đội. Quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH
MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, BQP là một nhiệm vụ nội dung của
QLGD công ty.
Trong tình hình hiện nay, tăng cường giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân
viên là nội dung rất cần thiết, quan trọng hàng đầu, bảo đảm sự thống nhất về ý
chí và hành động của mỗi cán bộ, nhân viên và tập thể đơn vị trong thực hiện
các nhiệm vụ. Trong giai đoạn hiện nay, nâng cao nhận thức vể chính trị còn là
nhu cầu cần thiết đối với cán bộ, chiến sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phương hướng xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bưóc hiện
đại nhằm không ngừng bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, rèn luyện phẩm chất
đạo đức, năng lực công tác, hoàn thiện nhân cách cán bộ, nhân viên, xây dựng
môi trường công ty văn hoá tốt đẹp, để mỗi đơn vị thực sự là một “pháo đài”
vững chắc về “trận địa” tư tưởng; mỗi cán bộ, nhân viên có sức lan toả trong
đời sống văn hóa xã hội.
4
QLGD công ty, đội ngũ cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng
dụng Kỹ thuật và Sản xuất, BQP hiện nay là những quân nhân được đào tạo tại
các Công ty, Học viện trong và ngoài quân đội với các trình độ, chuyên môn,
năng lực, phẩm chất chính trị khác nhau. Họ đã phát huy được những phẩm
chất năng lực, phẩm chất chính trị và mang lại những kết quả thiết thực bước
đầu ở cơ quan, đơn vị. Mặt khác, một bộ phận cán bộ, nhân viên Công ty
TECAPRO hiện nay có biểu hiện lập trường chính trị chưa vững vàng, vi
phạm điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của quân đội, của đơn vị… Một trong
những nguyên nhân cơ bản, quan trọng dẫn đến thực trạng trên là do quản lý
giáo dục chính trị ở cơ quan, đơn vị có mặt còn hạn chế. Do đó, quản lý giáo
dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật
và Sản xuất, BQP có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay.
Trước sự biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế – xã hội và những hạn chế
nảy sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trước sự chống phá
quyết liệt của các thế lực thù địch bằng âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn
lật đổ trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng… chính là “rào cản” làm cho công tác
quản lý giáo dục chính trị ở Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản
xuất, BQP chưa được phát huy đầy đủ.
Với các lý do cơ bản nêu trên, tác giả chọn vấn đề:“Quản lý giáo dục chính
trị cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất,
Bộ Quốc phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Theo Hồ Chí Minh, muốn cho quân đội ta vững mạnh, trở thành một
quân đội cách mạng, một quân đội vô dịch, phải GDCT làm cho bộ đội “có
lập trường chính trị vững chắc, lập trường quân đội của nhân dân do giai cấp
công nhân lãnh đạo”. Trong Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày nay, Bác
Hồ đã chỉ rõ tính chất hoạt động của Đội là; “Chính trị trọng hơn quân sự”.
Người đề ra quan điểm hết sức quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ
trang là: “Người trước, súng sau”, đồng thời luôn chỉnh giáo: “Quân sự mà
5
không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại” và yêu cầu:
“Trong việc chỉnh huấn bộ đội, phải lấy chính trị làm gốc”. Quân đội chính
quy trước hết phải có sự thống nhất cao về chính trị, tư tưởng làm cơ sở
thống nhất cao về hành dộng. Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, chiến sĩ
quân đội ta: “Trong thái độ, trong hành động, trong chiến đấu, bất kỳ việc
lớn hay nhỏ đều phải có quyết tâm làm cho bằng được”.
Cuốn sách “Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí
Minh”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả Hoàng Quốc Bảo (2006),
Tác giả Phạm Huy Kỳ (2010), trong cuốn sách “Lý luận và phương pháp
nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị”, Nxb Chính trị – Hành chính quốc gia,
Hà Nội, đã trình bày một số vấn đề lý luận và phương pháp của công tác
nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị và công tác nghiên cứu, biên soạn, giáo
trình lịch sử đảng bộ địa phương.
Nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị SV, tác giả Chu Mạnh Cường
năm (2009), với đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Các giải pháp nhằm
tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV Trường Cao đẳng Kinh tế
– Tài chính Thái Nguyên” đã phân tích, luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của công tác quản lý, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quá trình đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế – Tài chính Thái Nguyên là
cần phải xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục thật sự tiêu biểu về
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm
vụ được giao.
Luận văn thạc sĩ QLGD “Quản lý quá trình giáo dục chính trị, tư
tưởng cho học viên Trường Sĩ quan Chính trị” của tác giả Phạm Văn Thiết
(2012) đã làm rõ khái niệm và các nhân tố cơ bản cấu thành quản lý quá trình
GDCT, tư tưởng cho học viên. Xác định được các tiêu chí đánh giá và làm rõ
thực trạng quản lý quá trình GDCT, tư tưởng cho học viên Trường Sĩ quan
chính trị. Đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý quá trình GDCT, tư tưởng cho
học viên Trường Sĩ quan chính trị hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2012) với luận án tiến sĩ QLGD
“Nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị” đã
6
nghiên cứu thực tiễn quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở nước ta
hiện nay. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo nhằm khắc phục những bất
cập và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp
ứng những đòi hỏi của thời kỳ đổi mới hiện nay.
Luận án Tiến sĩ Khoa học Chính trị của tác giả Lương Ngọc Vĩnh
(2012) “ Hiệu quả công tác GDCT – tư tưởng trong học viên các học viện
quân sự ở nước ta hiện nay” (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) đã luận giải,
làm sáng rõ cấu trúc và bản chất của hiệu quả là sự tương quan giữa kết quả
với mục đích và nguồn lực; bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chí, phương
pháp, hình thức đánh giá hiệu quả công tác GDCT – tư tưởng trong học viên
các học viện quân sự. Để nâng cao hiệu quả công tác GDCT – tư tưởng, tác
giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng theo
hướng huy động tối đa tiềm năng của các học viện quân sự một cách hợp lý,
tiết kiệm để nâng cao hiệu quả công tác GDCT – tư tưởng.
Trên Tạp chí Cộng sản có bài “Xây dựng Quân đội vững mạnh về
chính trị” (2014) của tác giả Ngô Xuân Lịch. Bài viết nói về nguyên tắc cơ
bản, xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử xây dựng và trưởng thành của Quân
đội nhân dân Việt Nam, dưới ngọn cờ của Đảng. Cùng với những nỗ lực của
bản thân, Quân đội rất cần sự chung tay góp sức của cả hệ thống chính trị, để
Quân đội nhân dân Việt Nam luôn xứng đáng với lời khen và mong mỏi của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng
chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm
vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”. Tác giả Trương Minh Tuấn viết về “Bản chất chính trị của Quân đội
nhân dân Việt Nam” (2013). Tác giả Nguyễn Đức Thắng viết về “Âm mưu,
thủ đoạn chống phá quân đội ta về chính trị của các thế lực thù địch” (2013).
Bài viết của tác giả Vũ Quang Đạo về nét đặc sắc trong quan điểm Hồ
Chí Minh về tư cách người chính trị viên trong “Thư gửi Hội nghị chính trị
viên” (2013); tại Hội nghị chính trị viên (chính trị ủy viên khu và chính trị
viên trung đoàn) toàn quốc lần thứ hai, nhằm quán triệt nhiệm vụ quân sự
trong giai đoạn mới; rút kinh nghiệm và đề ra nhiệm vụ, kế hoạch công tác
7
chính trị; quy định thống nhất về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chính trị các cấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng chính trị viên và bổ túc về chính
trị cho cán bộ quân sự. “Thư gửi Hội nghị chính trị viên” gửi cho Hội nghị thể
hiện sự quan tâm đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với chính trị viên và
đội ngũ cán bộ chính trị, với công tác chính trị trong quân đội – vấn đề mà sau
này, khi tổng kết về công tác chính trị trong kháng chiến chống Pháp, Đại
tướng Nguyễn Chí Thanh coi đó là “linh hồn, là mạch sống” của quân đội ta,
nhất là trong hoàn cảnh bộ đội ta đã có những bước trưởng thành, nhưng cả về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và sức chiến đấu vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu
của cuộc kháng chiến. Bức thư nhỏ, nhưng hàm chứa tư tưởng lớn của một
lãnh tụ vĩ đại về một vấn đề gốc, có ý nghĩa sống còn của quân đội cách
mạng: vấn đề con người làm công tác chính trị trong quân đội!
Tóm lại, Các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu các hướng và
nội dung chính sau đây:
Trước những yêu cầu mới về sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi Quân đội phải vững mạnh toàn diện về
mọi mặt, trong đó xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại trong thời kỳ mới là một yêu cầu cấp bách. Mục
tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tố Quốc hiện nay có bước phát triển, quân đội là lực
lượng nòng cốt: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch để sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa
an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý GDCT, đề xuất những biện
pháp quản lý GDCT cho cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng công
tác GDCT và chất lượng tổng hợp của Công ty TECAPRO hiện nay.
8
* Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý GDCT cho CB, NV.
– Đánh giá thực trạng GDCT và quản lý GDCT, làm rõ nguyên nhân
của thực trạng quản lý GDCT cho CB, NV Công ty TECAPRO hiện nay.
– Đề xuất biện pháp quản lý GDCT cho CB, NV Công ty TECAPRO
hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình GDCT cho cán bộ, nhân viên của Công ty TECAPRO.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDCT cho cán bộ, nhân viên Công ty TECAPRO hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
– Đề tài tập trung nghiên cứu GDCT và đề xuất các biện pháp quản lý
GDCT cho toàn thể cán bộ, nhân viên tại công ty TECAPRO.
– Tư liệu, số liệu, sử dụng nghiên cứu trong khoảng thời gian 2000 đến
nay gắn với nhiệm kỳ Đại hội Đảng lần thứ nhất tại Công ty TECAPRO và
thời gian công ty trực thuộc Viện Khoa học và công nghệ quân sự.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả GDCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
quản lý là một trong những yếu tố quan trọng. Do vậy, nếu các chủ thể quản
lý tiến hành một cách đồng bộ, sáng tạo những vấn đề như: tăng cường giáo
dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng trong giáo dục và quản
lý GDCT cho CB, NV của công ty TECAPRO; nâng cao chất lượng xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung GDCT; thường
xuyên đổi mới phương thức quản lý GDCT; đề cao trách nhiệm tự giáo dục và
tự quản lý của CB, NV trong GDCT; xây dựng môi trường văn hóa quân đội
mẫu mực tạo điều kiện thuận lợi để quản lý GDCT; tăng cường kiểm tra, đánh
giá, tổng kết rút kinh nghiệm quản lý GDCT thì sẽ nâng cao được chất lượng
quản lý GDCT cho CB, NV công ty TECAPRO đáp ứng yêu hoàn thành
nhiệm vụ chính trị và tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chủ trương chính
sách của đảng, nhà nước và quân đội.
9
6. Phương pháp lu n và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT, quản lý
GD&ĐT, trước hết là các tư tưởng, quan điểm về chính trị tư tưởng, GDCT.
Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo
dục như phân tích, tổng hợp, hệ thống – cấu trúc, lịch sử – lôgic…
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
– Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tác phẩm của các nhà kinh điển Mác – Lênin, Chủ tịch
Hồ Chí Minh, văn kiện nghị quyết của Đảng, chính sách luật pháp của Nhà
nước về GD&ĐT.
Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên khảo, sách tham khảo, chỉ thị,
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về GDCT và quản lý GDCT.
Nghiên cứu các công trình của một số nhà khoa học giáo dục trên thế
giới, trong nước những năm gần đây liên quan đến GDCT và quản lý GDCT.
Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, xử lý thông tin, khái quát, hệ thống
hoá những kết quả nghiên cứu của các công trình đó rút ra những vấn đề cần
kế thừa, bổ sung phát triển để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý
GDCT cho CB, NV Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất hiện nay.
– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
QLGD; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
Phương pháp trưng cầu ý kiến: Thực hiện điều tra xã hội học bằng cách
trưng cầu ý kiến của CB, NV.
Tổ chức trao đổi, toạ đàm với cán bộ lãnh đạo, quản lý, phòng, ban
Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất.
10
Phương pháp quan sát sư phạm: Thực hiện dự giờ, tham quan các
giờ học GDCT Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nội dung khác
theo qui định.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết
của các đơn vị và của Công ty để đánh giá thực trạng GDCT và QLGD cho
CB, NV của Công ty.
Phương pháp chuyên gia: Tổ chức xin ý kiến một số cán bộ QLGD,
cán bộ giảng dạy, cán bộ chính trị về các nội dung của luận văn có liên quan.
– Phương pháp toán thống kê: Phân tích xử lý các thông tin thu được,
sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu.
7. Ý ngh a của đề tài
Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ
khoa học về quản lý GDCT cho CB, NV và đề xuất các biện pháp QLGD
nhằm nâng cao chất lượng GDCT cho CB, NV. Ngoài ra, luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo trong QLGD của Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất,
nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến quản lý GDCT cho CB, NV
trong các doanh nghiệp quân đội hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu; 3 chương (8 tiết); kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH MTV ỨNG DỤNG
KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý giáo dục ở doanh nghiệp quân đội
QLGD trong doanh nghiệp quân đội lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng làm cơ sở tư
tưởng, lý luận cho mọi hoạt động. Tiến hành GDCT là một nguyên tắc cơ bản
trong xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng, là trách nhiệm của
các tổ chức (cơ quan, đơn vị) và mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc
phòng, nòng cốt là cơ quan chính trị, cán bộ chính trị các cấp. (Điều 2, Điều lệ
CTĐ, CTCT).
Quá trình QLGD ở các doanh nghiệp quân đội là quá trình tác động của
chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của doanh nghiệp nhằm điều
khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,
đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục ở doanh nghiệp quân đội đạt
được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Quá trình QLGD ở doanh nghiệp quân đội là một quá trình vận động
của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ thống tổ chức
của doanh nghiệp. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể quản
lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các
thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời
diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường quân sự và môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội xung quanh.
Quản lý giáo dục ở doanh nghiệp quân đội là “quản lý các hoạt động
giáo dục trong doanh nghiệp” thuộc cấp độ quản lý vi mô. Những tác động
quản lý ở đây diễn ra theo một quá trình trong phạm vi doanh nghiệp.
Trong thực tiễn GD&ĐT ở các doanh nghiệp quân đội, đối tượng quản
lý là các nguồn lực giáo dục của doanh nghiệp (tập thể và cá nhân lãnh đạo,
12
CB, NV) và các mối quan hệ trong hệ thống giáo dục của doanh nghiệp. Quản
lý GD&ĐT ở các doanh nghiệp quân đội là các quan hệ quản lý giáo dục và
các quy luật vận động, phát triển của chúng. Các quan hệ QLGD ở doanh
nghiệp quân đội vốn rất đa dạng phức tạp, bao gồm các mối quan hệ chủ yếu
như sau:
– Quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong hệ thống tổ
chức quản lý giáo dục ở doanh nghiệp, như quan hệ giữa ban giám đốc, các
cơ quan chức năng (phòng, ban trực thuộc) với các đơn vị trực thuộc, các đơn
vị phục vụ khác.
– Quan hệ trong nội bộ hệ thống QLGD, bao gồm: quan hệ giữa các cấp
quản lý (quan hệ dọc) như quan hệ giữa Tổng cục Chính trị với phòng Chính
trị, giữa phòng với các ban chức năng; quan hệ giữa các bộ phận trong một
cấp quản lý (quan hệ ngang).
Ngoài ra, theo chức năng QLGD còn có các mối quan hệ giữa các khâu,
các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong quá trình QLGD.
Các quan hệ QLGD ở doanh nghiệp quân đội thể hiện tính chất khách quan và
chủ quan.
Tính khách quan, là các quan hệ QLGD chịu sự chi phối của đường lối
quan điểm phát triển giáo dục của Đảng, của Quân đội; vận động theo các quy
luật giáo dục, quy luật quản lý.
Tính chủ quan, là các quan hệ QLGD đều thông qua con người, do con
người xây dựng lên và hoàn thiện chúng để phục vụ cho việc thực hiện các
mục tiêu quản lý.
Xét theo quan điểm hệ thống, doanh nghiệp quân đội là một bộ phận
trong hệ thống tổ chức của quân đội nói riêng và trong hệ thống tổ chức xã
hội nói chung. QLGD quân sự tuân theo quy luật chung của quản lý xã hội và
chịu sự quy định của quản lý xã hội. Quan hệ QLGD ở doanh nghiệp quân đội
cũng như quản lý giáo dục nói chung, được đan kết bởi tất cả các loại quan hệ
xã hội. Nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển của quan hệ xã hội.
13
Trong doanh nghiệp quân đội có nét đặc thù riêng là mục tiêu đào tạo
kép, vừa đào tạo người sĩ quan chỉ huy, lãnh đạo theo chức danh vừa đào tạo
nhà chuyên môn nghiệp vụ theo một lĩnh vực cụ thể. Mục tiêu đào tạo quy
định mục tiêu QLGD. Mục tiêu quản lý giáo dục cùng với mục tiêu đào tạo
quy định bản chất của QLGD doanh nghiệp quân đội.
Quản lý giáo dục ở doanh nghiệp quân đội phản ánh rõ đặc điểm của
một tổ chức quân sự, các mối quan hệ QLGD quân sự đều mang tính thứ bậc,
chỉ huy và chỉ đạo (chỉ huy – phục tùng). Bên cạnh đó, QLGD quân sự còn
có những mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa các cơ quan chức năng, với
các phòng ban, các đơn vị quản lý CB, NV và các mối quan hệ đa chiều khác
với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý trong và ngoài quân đội.
1.1.2. Khái niệm giáo dục chính trị và quản lý giáo dục chính trị cho
cán bộ, nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ứng dụng
Kỹ thuật và Sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm về chính trị
Chính trị là một lĩnh vực đặc biệt, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
lợi Ých của các giai cấp, các lực lượng xã hội. Vì vậy, có nhiều cách tiếp cận
khác nhau.
Kế thừa các nhân tố hợp lý trong các quan điểm về chính trị, tác giả
luận văn cho rằng: chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng
xã hội trong vấn đề chính quyền; là sự tham gia của nhân dân vào công việc
của Nhà nước; là tổng hợp những phương pháp, phương thức hoạt động thực
tiễn của các giai cấp, các đảng phái nhằm giáo dục, giác ngộ quần chúng
tham gia vào quá trình giành, giữ và điều khiển hoạt động của Nhà nước để
bảo vệ lợi ích của giai cấp, với mục đích và phạm vi nghiên cứu, qua thực tế
ở Việt Nam luận văn tiếp cận đến chính trị với tư cách là những hoạt động
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhằm giáo dục, giác ngộ, nâng cao nhận thức
cho cán bộ, đảng viên để lãnh đạo tổ chức quần chúng xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
14
1.1.2.2. Khái niệm giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên
Xuất phát từ đường lối, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, tình hình thực tiền của đất nước, đường lối, quan điểm, tư
tưởng quân sự và các nhiệm vụ của Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ, đi sâu
vào các lĩnh vực hoạt động và đời sống của Quân đội, sát với từng đối tượng.
Giáo dục chính trị cho CB, NV là hoạt động có mục đích, có kế hoạch
của các tổ chức lực lượng giáo dục trong công ty, nhằm trang bị những tri
thức, tình cảm, thái độ chính trị, làm cơ sở để xây dựng đạo đức, lối sống,
phát triển năng lực chuyên môn của CB, NV đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của
xây dựng và phát triển Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất.
* Nội dung chủ yếu của giáo dục chính trị
1. Giáo dục cho mọi quân nhân và công nhân viên chức quốc phòng về
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu chiến
đấu và nhiệm vụ của Quân đội; bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, bản
lĩnh chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần quốc tế của
giai cấp công nhân, tinh thần cảnh giác cách mạng, ý chí chiến đấu kiên
cường, ý thức tổ chức kỷ luật; chủ động đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư
tưởng, lý luận, văn hoá, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế
lực thù địch và hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong đơn vị.
2. Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao, số lượng và cơ cấu hợp
lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng và chiến đấu của Quân đội cả trước mắt và lâu
dài. Xây dựng cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị, nhất là chính ủy,
chính trị viên các cấp có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
4. Tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ,
trọng tâm là nhiệm vụ: chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện; xây dựng
15
chính quy, rèn luyện kỷ luật; phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và công
tác quốc phòng, quân sự, biên phòng ở địa phương.
5. Tiến hành công tác bảo vệ an ninh quân đội, nâng cao cảnh giác cách
mạng, giữ gìn bí mật quân sự, bí mật quốc gia; thực hiện nghiêm các quy định
vệ bảo vệ chính trị nội bộ; xây dựng đơn vị an toàn gắn với xây dựng địa bàn
an toàn, bảo đảm Quân đội trong sạch về chính trị; chủ động phòng ngừa, kịp
thòi phát hiện và có biện pháp kiên quyết đập tan mọi âm mưu thủ đoạn phá
hoại của các thế lực thù địch.
6. Giáo dục và tổ chức cho bộ đội làm tốt công tác dân vận, tuyên
truyền đặc biệt. Tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham
gia xây dựng cơ sở chính trị và phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương; củng
cố, tăng cường mối quan hệ đoàn kết gắn bó máu thịt giữa Quân đội với nhân
dân, thực hiện quân với dân một ý chí.
7. Xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Phụ nữ và Hội đồng
quân nhân vũng mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả.
* Chủ thể giáo dục chính trị là các cá nhân và tập thể được các cơ quan
có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ. Các cá nhân gồm các cấp ủy đảng,
chủ nhiệm chính trị trong công ty. Chủ thể GD có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng
dẫn Phòng Chính trị các cấp thực hiện các hoạt động giáo dục theo đúng quy
chế hiện hành. Chủ thể giáo dục phải chịu trách nhiệm chung về quá trình
giáo dục.
* Đối tượng giáo dục chính trị là các CB, NV trong công ty. Các CB,
NV này tiếp nhận sự tác động của chủ thể giáo dục với những thái độ khác
nhau. Đối tượng giáo dục chịu sự điều hành của chủ thể giáo dục, vừa phải
chủ động tìm hiểu nắm bắt những quy chế về giáo dục để tự điều khiển hoạt
động của chính bản thân mình. Đối tượng quản lý phải tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của bản thân mình trong quá trình tham gia hoạt động giáo dục.
* Nguyên tắc giáo dục chính trị
Có tính Đảng, tính giai cấp, tính chiến đấu cao; Kết hợp chặt chẽ công
tác tư tưởng, công tác tổ chức và công tác chính sách; Có tính quần chúng
16
rộng rãi, phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi người trong
và ngoài Quân đội; Có kế hoạch, chủ động, sáng tạo, thiết thực, cụ thể, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trước mắt và cơ bản lâu dài.
* Hình thức, phương pháp giáo dục chính trị
Nghiên cứu, quán triệt, lên lớp đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của Quân đội, nghị quyết, chỉ thị,
mệnh lệnh của cấp trên, nghị quyết của cấp ủy (chi bộ) cấp mình và nhiệm vụ
chính trị của đơn vị và tổ chức tự nghiên cứu.
Điều tra, nghiên cứu, nắm tình hình; Tuyên truyền giáo dục, vận động
thuyết phục và nêu gương; Dựa vào tổ chức đảng, liên hệ chặt chẽ với quần
chúng, mở rộng và phát huy dân chủ trong đơn vị; Kết hợp chặt chẽ giữa lý
luận với thực tiễn; Có tính nguyên tắc và ý thức tổ chức kỷ luật, đề cao tự phê
bình và phê bình; Kết hợp chặt chẽ công tác đảng, công tác chính trị với các
mặt công tác khác.
1.1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên
Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
* Quản lý
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và chưa có định nghĩa
thống nhất. Tuy có nhiều định nghĩa về quản lý khác nhau, song chúng đều có
những dấu hiệu chủ yếu sau: Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng
đích, có mục tiêu xác định rõ ràng; Quản lý thể hiện mối quan hệ giũa hai bộ
phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục
tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc; Quản lý bao giờ cũng là quản lý
con người; Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
với quy luật khách quan; Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của
thông tin; Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý
và ngược lại. Mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một môi trường mà trong
đó mỗi con người có thể hoàn thành mục đích của mình, của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Đối tượng của quản lý:
Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người và người trong quản lý,
quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
17
Theo từ điển Giáo dục học, QLGD theo nghĩa rộng là thực hiện việc
quản lý trong lĩnh vực giáo dục. QLGD theo nghĩa hẹp là quản lý giáo dục thế
hệ trẻ, giáo dục công ty, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo
GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tiêu
chí của công ty xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất.”[28]. Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu
là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất.” [14, tr.8]. Theo Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra” [10, tr.12].
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu đã định.
Giáo dục chính trị là tổng thể những tác động giữa chủ thể giáo dục và đối
tượng GDCT nhằm trang bị những tri thức, tình cảm, thái độ chính trị hoàn
thành phẩm chất chính trị của con người, góp phần hoàn thiện toàn diện nhân
cách đáp ứng yêu cầu, xây dựng và phát triển của một tổ chức, một cộng đồng.
* Quản lý giáo dục chính trị
Quản lý GDCT là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các tổ chức
và lực lượng quản lý bằng những phương thức, hình thức, để tổ chức, điều
khiển một cách khoa học, hợp lý nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội
dung giáo dục chính trị của Công ty Ứng dụng kỹ thuật và sản xuất.
Khoa học QLGD “vấn đề cốt lõi của phương pháp quản lý GDCT là
cách thức lập kế hoạch và tổ chức điều khiển thực hiện kế hoạch quản lý một
18
cách khoa học nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã xác
định” [42, tr.443]. Vì vậy, khi nghiên cứu khái niệm quản lý một mặt phải
nắm vững những vấn đề có tính quy luật chung của hoạt động quản lý, đồng
thời phải nắm vững tính đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động, từng tổ chức để
xác định nội dung, hình thức, phương pháp quản lý của từng ngành, từng lĩnh
vực hoạt động cho phù hợp.
Quản lý GDCT cho CB, NV Công ty TECAPRO, tồn tại với tư cách là
một hệ thống. Nó là một bộ phận của công tác tư tưởng, có mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện hoạt động và chúng được thực hiện bởi các chủ thể
nhất định nhằm thực hiện mục đích, nội dung, nhiệm vụ GDCT đã xác định.
Đảng ủy – Ban Giám đốc công ty xác định GDCT là mục tiêu hàng đầu
của đơn vị, là chỗ dựa vững chắc, là nền tảng phát triển năng lực, phẩm chất,
tư duy khoa học không thể thiếu của người cán bộ, nhân viên và thực tế
nguồn nhân lực hiện có của Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất có trình
độ chuyên môn cao, được đào tạo cơ bản, có kỹ năng trong sản xuất kinh
doanh, tâm huyết, năng động, am hiểu pháp luật, được tôi luyện trong môi
công ty quân đội, có bản lĩnh chính trị và nhận thức đúng đắn về trách nhiệm
đối với doanh nghiệp quân đội.
Quan niệm trên chỉ ra mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình
thức, biện pháp Quản lý GDCT ở Công ty TECAPRO.
Mục đích quản lý GDCT ở Công ty TECAPRO là thông qua việc tổ
chức và điều khiển quá trình GDCT, nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả GDCT, xây dựng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực,
phong cách công tác của CB, NV. Quản lý GDCT phải được thực hiện theo
một kế hoạch thống nhất. Các hoạt động GD phải quán triệt thực hiện nghiêm
túc những chỉ lệnh về giáo dục của TCCT, BQP.
Chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động quản lý GDCT ở Công ty
TECAPRO là Đảng uỷ, Ban Giám đốc, cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp trong
Đảng bộ công ty. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp; cơ quan
chính trị, cán bộ chủ trì các phòng ban, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, điều khiển,
19
điều hành các hoạt động Quản lý GDCT cho CB, NV theo chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức, lực lượng.
Phương pháp quản lý GDCT về cơ bản tuân theo các phương pháp
QLGD. Trong đó có sự phối hợp giữa phương pháp quản lý tâm lý – giáo dục
với phương pháp quản lý hành chính quân sự. Một số văn bản quản lý vừa
mang tính phối hợp hoạt động vừa mang tính mệnh lệnh quân sự. Phương
thức quản lý GDCT vừa kết hợp phương thức quản lý theo hướng dân chủ
hoá, xã hội hoá vừa phải sử dụng mệnh lệnh quân sự, quản lý bằng quyền lực.
Trong một số khâu quản lý GDCT phải coi trọng phương pháp tuyên truyền,
giáo dục, động viên khuyến khích, một số khâu lại phải coi trọng phương
pháp thanh tra, kiểm tra, bắt buộc, xử phạt nghiêm minh. Phương pháp quản
lý GDCT vừa phải coi trọng kinh nghiệm truyền thống, vừa phải tăng cường
khai thác sử dụng những phương pháp, phương tiện kỹ thuật hiện đại. Trong
thời đại công nghệ thông tin, việc quản lý GDCT phải tiếp cận các thành tựu
khoa học và công nghệ trong quản lý.
Hình thức, phương pháp quản lý GDCT cho CB, NV bằng kế hoạch và
theo kế hoạch, bằng chế độ và theo chế độ; bằng công tác kiểm tra, giám sát;
kết hợp giữa quản lý của tổ chức với tự quản lý của mỗi CB, NV; kết hợp các
biện pháp công tác tư tưởng với các biện pháp tổ chức hành chính. Dựa vào tổ
chức đảng, tổ chức quần chúng, qua báo cáo, hội ý, giao ban hàng tháng, qua
các hội nghị sơ kết, tổng kết, đối thoại dân chủ, hội nghị CB, CNV để nắm
tình hình học tập chính trị và tình hình tư tưởng của CB, NV.
1.2. Vai trò và nội dung quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân
viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ứng dụng Kỹ thu t
và Sản xuất
1.2.1. Vai trò quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên Công
ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
* Quản lý GDCT góp phần hoàn thành nhiệm vụ của Công ty
Làm tốt công tác Quản lý GDCT nhằm nắm bắt kịp thời, tâm tư,
nguyện vọng của CB,NV Đảng ủy – Ban Giám đốc công ty có hướng chỉ đạo
20
và giải quyết các sự việc nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời tuyên truyền và
cung cấp đầy đủ các chủ trương, đường lối, chính sách Nghị quyết của Đảng,
pháp luật Nhà nước đến từng CB, NV. Trên cơ sở đó tạo được sự thống nhất
cao trong toàn công ty, nhận thức của CB, NV có bước chuyển biến rõ rệt,
phát huy ý chí tự lực, tự cường, hăng hái lao động sản xuất, xây dựng công ty
ngày càng vững mạnh và phát triển bền vững.
* Quản lý GDCT góp phần giáo dục, rèn luyện các chủ thể và khách
thể quản lý.
Thông qua chế độ làm kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch; chế
độ báo cáo; chế độ nắm tình hình; chế độ kiểm tra; chế độ sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm; chế độ hiệp đồng công tác mà trình độ, năng lực, phong cách
làm việc của cả chủ thể và khách thể quản lý GDCT được nâng lên.
Đối với các chủ thể quản lý GDCT, thông qua các biện pháp quản lý
nêu trên. Việc thực hiện có nền nếp và trình tự khoa học quản lý GDCT sẽ
bảo đảm cho hoạt động của cơ quan, cán bộ chuyên trách công tác tư tưởng
thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ phận và từng cá
nhân hoạt động nhịp nhàng, kích thích được sự hăng say làm việc và sức sáng
tạo của cán bộ chuyên trách đối với các hoạt động quản lý GDCT. Quản lý
GDCT một cách khoa học sẽ tạo ra môi công ty thuận lợi, làm cho hoạt động
của các cơ quan chuyên trách luôn thông suốt, tận dụng được quỹ thời gian và
hoàn thành được kế hoạch giáo dục; tránh được lối làm việc tuỳ tiện.
Đối với các khách thể Quản lý GDCT không chỉ góp phần nâng cao
trình độ giác ngộ chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cách mạng mà còn
góp phần rèn luyện phong cách công tác. Bằng việc đề cao ý thức, trách
nhiệm tự quản lý trong GDCT mà góp phần bồi dưỡng, rèn luyện cho CB, NV
phong cách làm việc khoa học, theo kế hoạch, khắc phục được lối làm việc tự
do tuỳ tiện; biết cách làm việc độc lập; biết tập trung tư tưởng, biết tiết kiệm
thời gian; có ý thức và biết tự kiểm tra, tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự đánh
giá thái độ, hành vi của mình đối với các hoạt động GDCT.
21
1.2.2. Nội dung quản lý giáo dục chính trị cho cán bộ, nhân viên
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và
Sản xuất
1.2.2.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch giáo dục chính trị
Mục tiêu của Quản lý GDCT cho CB, NV là làm cho quá trình GDCT
vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.
Quản lý mục tiêu GDCT cho CB, NV là nhằm làm cho CB, NV trong
toàn công ty có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của HĐGDCT; nắm
vững quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển con người toàn diện. Hình thành
cho cán bộ chính trị, các tổ chức đoàn thể trong công ty trong công tác GDCT
cho CB, NV phải nhằm: hình thành ở CB, NV biết ủng hộ những việc làm
đúng, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực đi ngược lại với truyền
thống đạo đức của dân tộc và giá trị nhân văn của đời sống; có ý thức đúng
đắn về hành vi của mình và luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện để hoàn thiện
phẩm chất tốt đẹp; có bản lĩnh kiên cường, có lý tưởng cách mạng.
Chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lý chủ yếu phụ thuộc vào
tính kế hoạch của chủ thể quản lý. GDCT phải đặc biệt coi trọng tính kế
hoạch hoá. Kế hoạch hoá trong GDCT nghĩa là mọi hoạt động GDCT
phải được xây dựng thành kế hoạch. Nội dung quản lý GDCT ở Công ty
TECAPRO: Quản lý nội dung, chương trình GDCT; quản lý lực lượng
GDCT; quản lý tư tưởng và việc học tập chính trị của CB, NV; quản lý cơ sở
vật chất, phương tiện GDCT. Nội dung, chương trình GDCT hàng năm do cấp
trên quy định được thể hiện trong kế hoạch giáo dục chung của công ty. Nội
dung chủ yếu của quản lý GDCT là quản lý khâu thiết kế xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch GDCT do cơ quan chức năng soạn thảo, được thông qua Thủ
trưởng ký quyết định ban hành. Kế hoạch GDCT phải xác định rõ những căn
cứ pháp lý, căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn. Kế hoạch GDCT phải thống
nhất với kế hoạch chung của TCCT, phải phối hợp được hoạt động của các
22
lực lượng tham gia giáo dục, giữa BQP với BGD&ĐT, giữa các cơ quan chức
năng trong Bộ. Bảo đảm cho hoạt động của các lực lượng GDCT phối hợp
chặt chẽ với nhau, không bỏ sót nội dung, không chồng chéo, không mâu thẫn
với các văn bản hướng dẫn của các ngành khác có liên quan. Kế hoạch GDCT
phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi, phải chứa đựng đầy
đủ thông tin cần thiết cho việc hướng dẫn hoạt động nhưng lại ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.2.2.2. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục chính trị
Nội dung, chương trình GDCT hàng năm của CB, NV do cấp trên quy
định được thể hiện trong kế hoạch GDCT hàng tháng, quý, sáu tháng và cả
năm. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ nội dung, bảo đảm thực hiện đúng theo quy
định của BQP và phù hợp với tình hình của công ty. Trong việc quản lý lực
lượng GDCT, tư tưởng cần kiểm tra cán bộ chính trị về nội dung và phương
pháp GDCT, thông qua bài giảng, trao đổi kinh nghiệm về tổ chức học tập,
lên lớp, thảo luận…
Việc chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch GDCT, quản lý GDCT ở
Công ty TECAPRO là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch
quản lý của công ty. Vì vậy kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu
GDCT với mục tiêu giáo dục trong công ty, phối hợp hữu cơ với kế hoạch lên
lớp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động tâm sinh lý CB, NV
để đạt hiệu quả giáo dục cao. Nội dung giáo dục có: theo chuyên đề, theo hoạt
động ngoại khoá; theo hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội (thông qua
Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn).
Việc quản lý nội dung, chương trình GDCT cho CB, NV còn bao gồm:
Quản lý nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ GDCT của Phòng Chính trị,
cán bộ chính trị. Tăng cường bồi dưỡng nhận thức cũng như chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác quản lý QLGDCT, thường xuyên có
những buổi toạ đàm, trao đổi những phương hướng, cách làm một cách tốt
nhất với công tác quản lý GDCT trong đội ngũ quản lý.
Quản lý việc lập kế hoạch GDCT cho CB, NV. Việc lập kế hoạch
23
GDCT, với những hoạt động giáo dục cụ thể cho CB, NV phải được quản lý
một cách chặt chẽ, việc lập kế hoạch phải được làm từ đầu năm và có thể điều
chỉnh sau mỗi chuyên đề, nếu cần thiết.
Quản lý việc đánh giá kết quả GDCT tư tưởng cho CB, NV. Quản lý
việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho CB, NV là công tác góp phần vào
công tác đánh giá kết quả phấn đấu học tập và rèn luyện của CB, NV trong
từng chuyên đề cũng như cả năm.
Quản lý việc biên soạn và phát hành tài liệu GDCT; Quản lý nội dung
GDCT trên các phương tiện truyền thông trong công ty: trang thông tin điện
tử (website); chương trình phát thanh nội bộ, sách, báo, tạp chí của các đơn vị
trong toàn công ty; quản lý tài liệu về công tác GDCT thông qua ngoại khoá
về chương trình, kế hoạch và nội dung…
1.2.2.3. Quản lý các lực lượng và đối tượng giáo dục chính trị
Chủ thể giáo dục lý luận chính trị hiện nay trong Công ty TECAPRO
có nhiều chủ thể tham gia quản lý GDCT cho CB, NV. Có thể chia làm các
nhóm: nhóm chủ thể lãnh đạo, quản lý (Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Chủ nhiệm
chính trị, Phòng Chính trị), trong đó Phòng Chính trị đóng vai trò là bộ phận
thường trực; nhóm chủ thể truyền đạt kiến thức chính trị (đội ngũ cán bộ chính
trị, trợ lý tuyên huấn, báo cáo viên, tuyên truyền viên…); nhóm chủ thể hỗ trợ
(các tổ chức Hội CB, NV, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Công đoàn…) và nhóm đối
tượng giáo dục là CB, NV Công ty. Quản lý việc phối kết hợp các lực lượng
giáo dục trong công tác GDCT cho CB, NV. Việc phối kết hợp giữa các lực
lượng giáo dục, GDCT cần phải được quản lý một cách cụ thể, phải đưa ra
phương hướng và cách làm cụ thể để tăng phần hiệu quả của công tác này.
* Nhóm chủ thể lãnh đạo, quản lý
Đây là nhóm chủ thể có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định
trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình GDCT, biên soạn tài liệu
và tổ chức vận hành nó trong quá trình mang đến những kiến thức khoa học
chính trị, những thông tin lý luận và thời sự cho CB, NV. Đảng uỷ, Ban Giám
đốc, Phòng Chính trị, cán bộ chính trị, trợ lý tuyên huấn tuy có vị trí, vai trò
24
khác nhau, nhưng họ cùng có trách nhiệm vừa quản lý CB, NV, vừa tiếp nhận
và xử lý, giải quyết, triển khai các chủ trương, chính sách, chỉ thị của Trung
ương, Chính phủ, của BQP. Bên cạnh khung chương trình chính thống căn cứ
vào yêu cầu cụ thể, nhiệm vụ chuyên môn đặc thù của từng đơn vị Ban Giám
đốc, Phòng Chính trị có thể quyết định hình thức, phương thức triển khai phù
hợp để chuyển tải thông tin, kiến thức GDCT đến CB, NV. Trong đó, có nội
dung có thể giao cho các phòng chức năng, các tổ chức chính trị – xã hội của
công ty triển khai trong các hoạt động ngoại khoá.
* Quản lý nhóm chủ thể truyền đạt kiến thức lý luận chính trị
Nhiệm vụ cơ bản của công tác GDCT cho CB, NV là làm cho họ có
những hiểu biết cơ bản về Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước…nhằm hình thành ở
CB, NV phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng nhằm chuẩn bị cho quá
trình hoạt động thực tiễn. Chính vì vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ chính trị,
báo cáo viên, tuyên truyền viên – những người trực tiếp công tác GDCT cho
CB, NV là cực kỳ quan trọng, quyết định hiệu quả của việc GDCT cho CB,
NV trong Công ty.
Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế – xã hội ở nước ta cũng như sự thay
đổi nhanh chóng của tình hình thế giới đã tác động mạnh đến tâm tư, tình
cảm, niềm tin của CB, NV, đòi hỏi công tác GDCT phải có một bước phát
triển mới, mà trước hết, đội ngũ GV, báo cáo viên, tuyên truyền viên phải
thay đổi cách nghĩ, cách nhìn và phương pháp tuyên truyền. Do đó việc quản
lý nhóm chủ thể truyền đạt kiến thức lý luận chính trị đảm bảo tính khoa học,
thì việc GDCT trong Công ty TECAPRO sẽ được nâng cao.
* Quản lý nhóm chủ thể hỗ trợ
Tổ chức Đoàn, Hội, Công đoàn, … là nhóm chủ thể có điều kiện thuận
lợi nhất để tổ chức nhiều hoạt động ngoại khoá, các phong trào vừa có chiều
sâu, vừa có tính lan toả rộng, hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả của công tác
GDCT, nâng cao ý thức chính trị cho CB, NV.
Các tổ chức này không chỉ biết đến nhiệm vụ của tổ chức mình, thực
hiện đúng trách nhiệm được lãnh đạo công ty giao mà cũng phải chủ động
25
phối hợp trong giáo dục cho CB, NV trong công ty. Để các hoạt động của các
tổ chức này thực sự thu hút, tập hợp được CB, NV, các hoạt động đó phải
được phối hợp chặt chẽ, tổ chức khoa học, phù hợp với mô hình, nội dung
hoạt động của từng đơn vị, phù hợp với thực tiễn của cuộc sống, phù hợp với
nhu cầu và nguyện vọng của CB, NV. Qua đó, các tổ chức Đoàn, Hội, Công
đoàn, … trong Công ty vừa tập hợp được CB, NV, vừa thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị thông qua lồng ghép tuyên truyền, GDCT cho CB, NV. Ngoài ra,
các lực lượng tham gia GDCT cho CB, NV, các nguồn lực phục vụ cho công
tác GDCT cho CB,NV, hoạt động của CB, NV… đều được xác định là đối
tượng quan trọng của quản lý GDCT cho CB, NV ở Công ty TECAPRO.
* Quản lý nhóm đối tượng giáo dục chính trị
Đối tượng GDCT của công ty là CB, NV. Họ vừa là đối tượng, vừa là
chủ thể của quá trình GDCT. Chất lượng và hiệu quả GDCT phụ thuộc vào sự
nỗ lực của các hoạt động học tập của CB, NV. Quản lý đối tượng GDCT đòi
hỏi chủ thể phải nắm đầy đủ các thông tin và quản lý chặt chẽ những thông tin
về nhu cầu, động cơ học tập chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động xã hội
chính trị của CB, NV…. Đặc biệt, chủ thể giáo dục phải quản lý chặt chẽ hoạt
động học chính trị của CB, NV. Hoạt động học chính trị của CB, NV thực
chất là sự tự điều khiển, tối ưu hóa quá trình chiếm lĩnh các tri thức chính trị,
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, của chủ nghĩa Mác Lê nin và
những kinh nghiệm hoạt động chính trị thực tiễn.
1.2.2.4. Quản lý phương pháp, hình thức và phương tiện giáo dục chính trị
* Quản lý phương pháp, hình thức GDCT cho CB, NV.
Phương pháp, hình thức GDCT cho CB,NV có vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả GDCT. Trên cơ sở của mục tiêu và
nội dung GDCT đã xác định, các chủ thể giáo dục lựa chọn phương pháp và
hình thức giáo dục phù hợp, một mặt đáp ứng được nhu cầu của CB, NV, mặt
khác giúp cho cán bộ chính trị truyền đạt những nội dung tưởng khô khan của
GDCT trở nên hấp dẫn, lôi cuốn đối với CB, NV. Do vậy, chủ thể giáo dục
cần phải quản lý chặt chẽ phương pháp GDCT của cán bộ chính trị, đảm bảo