10875_Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NÔNG QUỐC DUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NÔNG QUỐC DUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết

HÀ NỘI – 2017
i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn:“Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trƣờng Tiểu
học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” sử dụng những thông tin được
ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp, xử lí.
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nông Quốc Duy

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các nhà
khoa học, các thầy, cô đã giảng dạy, góp ý, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành sâu sắc nhất đến
TS. Nguyễn Thị Tuyết, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Quản lý Giáo dục, lãnh đạo
trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào Tạo tỉnh Tuyên Quang, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Bình,
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình, đồng chí, đồng nghiệp, bạn
bè đã hết lòng hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ trong việc học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Dù đã hết sức cố gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, xin được sự chia sẻ và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của thầy cô.
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nông Quốc Duy

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Nội dung viết tắt
1
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
2
KTNB
Kiểm tra nội bộ
3
QLGD
Quản lý giáo dục
4
UBND
Ủy ban nhân dân

iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan
………………………………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………………….. ii
Danh mục chữ viết tắt ………………………………………………………………………….. iii
Danh mục các bảng ……………………………………………………………………………. viii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƢỜNG TIỂU HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
…………………………………. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ……………………………………………………….. 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước …………………………………………………………… 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
……………………………………………………………. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
……………………………………………………………… 10
1.2.1. Quản lý ……………………………………………………………………………….. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ………………………………………………………………….. 11
1.2.3. Quản lý nhà trường ………………………………………………………………. 13
1.3. Kiểm tra, thanh tra Giáo dục và Đào tạo …………………………………….. 15
1.3.1. Kiểm tra ………………………………………………………………………………. 15
1.3.2. Kiểm tra, thanh tra giáo dục ………………………………………………….. 17
1.3.3. Kiểm tra nội bộ, kiểm tra nội bộ trường học…………………………….. 19
1.4. Trƣờng Tiểu học
…………………………………………………………………………. 19
1.4.1. Trường Tiểu học: Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn ………………………….. 19
1.4.2. Hiệu trưởng trường Tiểu học (Điều 20 Điều lệ trường Tiểu học) .. 20
1.5. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động KTNB ở trƣờng
Tiểu học
……………………………………………………………………………………………. 22
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ KTNB trường học ………………………………….. 22
1.5.2. Nội dung KTNB trường học …………………………………………………… 23
1.5.3. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
……………………………………. 25
1.5.4. Quản lý hoạt động KTNB trường học ……………………………………… 25
1.6. Nội dung quản lý hoạt động KTNB trƣờng Tiểu học ……………………. 28
v

1.6.1. Xây dựng kế hoạch KTNB trường Tiểu học ……………………………… 28
1.6.2. Tổ chức quản lý hoạt động KTNB ở các trường Tiểu học ………….. 31
1.6.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện KTNB trường Tiểu học
………….. 35
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động KTNB ở
trƣờng Tiểu học ………………………………………………………………………………… 39
1.7.1. Yếu tố chủ quan ……………………………………………………………………. 39
1.7.2. Yếu tố khách quan ………………………………………………………………… 40
1.8. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động KTNB ở trƣờng Tiểu học ……. 40
Tiểu kết chƣơng 1
……………………………………………………………………………… 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG ………………………………………………… 42
2.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
…….. 42
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số ……………………………………………………………….. 42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
………………………………………… 42
2.1.3. Sơ lược về các trường Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ….. 43
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ……………………………………………………….. 46
2.2.1. Mục đích khảo sát
…………………………………………………………………. 46
2.2.2. Nội dung khảo sát
…………………………………………………………………. 46
2.2.3. Đối tượng khảo sát ……………………………………………………………….. 47
2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
…………………………………….. 47
2.3. Hoạt động KTNB ở các trƣờng Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang ……………………………………………………………………………………. 47
2.3.1. Nhận thức về hoạt động KTNB ở các trường Tiểu học huyện
Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ………………………………………………………….. 47
2.3.2. Thực trạng hoạt động KTNB ở các trường Tiểu học huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang
………………………………………………………………….. 49
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ………………………………………………….. 58
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng Tiểu học
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
………………………………………………….. 59
2.4.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng về công tác quản lí hoạt
động KTNB ở các trường Tiểu học huyện Lâm Bình,tỉnh Tuyên Quang
…… 59
vi

2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động KTNB ở các trường Tiểu học
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
…………………………………………………. 60
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động KTNB ở các
trường Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
…………………………. 64
Tiểu kết chƣơng 2
……………………………………………………………………………… 68
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG ………………………………………………… 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
……………………………………………………… 69
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc
……………………………………………… 69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ………………………………………………………….. 69
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ………………………………………………………….. 70
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trƣờng Tiểu
học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
……………………………………………. 70
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc làm tốt công tác KTNB trường Tiểu học cho Hiệu trưởng và cán
bộ tham gia hoạt động KTNB trường Tiểu học.
…………………………………. 70
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác KTNB
trường học đảm bảo tính toàn diện, bám sát thực tế và yêu cầu phát
triển của ngành GD&ĐT huyện Lâm Bình. ………………………………………. 73
3.2.3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường công tác tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học. ……………………………… 77
3.2.4. Biện pháp thứ tư: Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động
KTNB trường Tiểu học …………………………………………………………………… 79
3.2.5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về hoạt động KTNB trường Tiểu học và về quản lý hoạt động KTNB
trường Tiểu học cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nhiệm vụ
KTNB trường học. …………………………………………………………………………. 81
3.2.6. Biện pháp thứ sáu: Tăng cường điều kiện vật chất, thiết bị cho
công tác quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học …………………………… 83
vii

3.2.7. Biện pháp thứ bảy: Tăng cường sự phối hợp quản lý hoạt động
KTNB giữa các cấp quản lý trong hệ thống giáo dục các trường Tiểu học. .. 85
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ………… 88
Tiểu kết chƣơng 3
……………………………………………………………………………… 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………… 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………….. 97
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………. 99

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả xếp loại trường Tiểu học năm học 2015-2016
………….. 44
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng giáo dục năm học
2015-2016 tại 8 trường Tiểu học
………………………………………… 45
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp năm học 2015-2016 ……………………………………….. 46
Bảng 2.4.
Kết quả lựa chọn của giáo viên Tiểu học huyện Lâm Bình về
vai trò, ý nghĩa của KTNB trường Tiểu học ………………………… 48
Bảng 2.5.
Thống kê ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và mức độ đáp ứng
yêu cầu của công tác xây dựng kế hoạch KTNB trường ………….. 49
Bảng 2.6. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và mức độ đáp
ứng yêu cầu về lực lượng kiểm tra trong hoạt động KTNB
trường Tiểu học tại huyện Lâm Bình ……………………………………. 51
Bảng 2.7. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực
hiện nội dung Hiệu trưởng kiểm tra giáo viên các trường
Tiểu học tại huyện Lâm Bình …………………………………………….. 52
Bảng 2.8. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của các phương
pháp KTNB trường Tiểu học tại huyện Lâm Bình ……………….. 53
Bảng 2.9. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của các hình thức
KTNB các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình …….. 54
Bảng 2.10. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực
hiện nội dung Hiệu trưởng tự kiểm tra công tác quản lý trường
học tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình ……….. 55
Bảng 2.11. Thống kê mức độ quan trọng biện pháp quản lý hoạt động
KTNB trường Tiểu học tại huyện Lâm Bình ……………………….. 62
Bảng 2.12. Thống kê mức độ sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động
KTNB trường Tiểu học tại huyện Lâm Bình ……………………….. 63
Bảng 3.1. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động KTNB các trường trên địa bàn
huyện Lâm Bình ………………………………………………………………. 88
Bảng 3.2. Thống kê ý kiến đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động KTNB các trường trên địa bàn huyện Lâm Bình …….. 89
1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới,
Việt Nam đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng và quản lý chất lượng trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế – xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều
quan tâm đến chất lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất
lượng sản phẩm và nhất là chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý
giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã
và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục
và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.
Trong đời sống xã hội nói chung, trong các lĩnh vực hoạt động nói
riêng, quản lý có vai trò quan trọng giúp cho việc tổ chức thực hiện đạt hiệu
quả như mong muốn. Với sự phát triển nhanh và mạnh của mọi mặt đời sống
xã hội như hiện nay quản lý đã trở thành khoa học: “Khoa học quản lý”. Nhờ
có khoa học quản lý được áp dụng vào đời sống xã hội như hiện nay mà trật
tự xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của con người được nâng
cao. Quản lý có vai trò và vị trí rất quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã
hội. Nói đến quản lý, người ta thường nói đến các chức năng của quản lý, đó
là: Chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng điều hành (chỉ đạo)
và chức năng kiểm tra. Kiểm tra, đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn có quyết định quản lý đúng đắn thì
phải kiểm tra đánh giá, không có kiểm tra đánh giá thì không có quản lý.
Ở Việt Nam giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu và đã có
một sự đầu tư đáng kể. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chất lượng giáo
dục của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém. Công tác thanh tra, kiểm tra đánh
giá giáo dục còn nhiều hạn chế; những hiện tượng tiêu cực, như bệnh thành
tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển
2

sinh, thi cử, cấp bằng và tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan kéo dài, chậm
được khắc phục.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới
căn bản nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
và “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng vào xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam”. Để đạt được mục tiêu trên, Nghị
quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết 29) đã chỉ rõ hệ thống các
nhiệm vụ, giải pháp, trong đó nhấn mạnh “Thực hiện giám sát của các chủ thể
trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ
quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch”.
Thực hiện đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, ngày 09/5/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 42/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục, ngành giáo dục và
đào tạo đổi mới các hoạt động thanh tra theo hướng chuyển nội dung từ thanh
tra chuyên môn sang thanh tra công tác quản lý với nhiều nội dung trong đó
có nội dung thanh tra công tác kiểm tra nội bộ (KTNB) trường học.
Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang là một huyện vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang, được thành lập từ năm 2011
do chia cắt một phần địa giới hành chính của hai huyện Nà Hang và Chiêm
Hóa. Xuất phát điểm với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện nghèo trên
diện tích đất tự nhiên với hơn 78 nghìn ha và dân số trên 30 nghìn người; tỷ lệ
hộ nghèo (năm 2011) trên 76%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 90%, giao
thông đi lại khó khăn (trung tâm huyện cách trung tâm thành phố 160 km),
điều kiện kinh tế, xã hội gặp rất nhiều khó khăn, chất lượng giáo dục và đào
tạo của huyện thấp.
3

Theo tác giả, có rất nhiều nguyên nhân song một trong những nguyên
nhân sâu xa đó là nhà quản lý chưa quan tâm chú trọng đến công tác KTNB;
chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra khoa học phù hợp với thực tế nhà
trường; chưa công khai kết quả kiểm tra; chưa có biện pháp chấn chỉnh, tư
vấn sau kiểm tra…
Qua công tác thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
tỉnh Tuyên Quang đối với các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình tỉnh
Tuyên Quang cho thấy: Ban kiểm tra nội bộ một số nhà trường chưa phát huy
nhiệm vụ được giao; một số đơn vị chưa thực hiện công tác KTNB theo các văn
bản quy định, hoạt động KTNB còn mang tính hình thức, hiệu quả công tác
KTNB chưa cao, chưa kịp thời phát hiện những hạn chế trong công tác quản lý.
Là một Thanh tra viên của Thanh tra Sở GD&ĐT Tuyên Quang, bản
thân tôi luôn trăn trở là làm thế nào để hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
thực sự hiệu quả giúp cho nhà trường hướng đến sự thay đổi đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trƣờng Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm tra nội bộ và thực trạng về quản
lý hoạt động kiểm tra nội bộ của các trường Tiểu học huyện Lâm Bình tỉnh
Tuyên Quang; đề xuất một số biện pháp cụ thể về quản lý hoạt động KTNB
nhằm góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng
dạy và học tại các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KTNB của Hiệu trưởng các
trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động KTNB của Hiệu trưởng
các trường Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB ở các trường Tiểu học.
4

– Thực trạng hoạt động KTNB của Hiệu trưởng các trường Tiểu học
huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang.
– Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
KTNB của Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình
tỉnh Tuyên Quang.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Vai trò của công tác quản lý hoạt động KTNB như thế nào?
2. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động KTNB đối với các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang cần những biện pháp
quản lý như thế nào?
6. Giả thuyết khoa học
Công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang hiện nay còn nhiều hạn chế, nếu đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động KTNB một cách đồng bộ, phù hợp với tình hình
thực tiễn của các nhà trường thì hiệu quả quản lý hoạt động KTNB của Hiệu
trưởng tại các trường Tiểu học sẽ được nâng cao góp phần giữ vững kỷ cương nề
nếp trong nhà trường, xây dựng môi trường văn hóa học đường lành mạnh, chất
lượng giáo dục được nâng cao đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
– Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện
pháp quản lý hoạt động KTNB của Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang;
– Giới hạn phạm vi khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát trên 08 trường
tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang; thu thập số liệu
điều tra từ năm học 2014-2015 đến năm học 2015-2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ nhà trường; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
5

8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn với một số lãnh đạo của các trường để tìm hiểu rõ hơn
những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học.
8.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu từ
các mẫu phiếu điều tra thu được.
Thống kê các số liệu lấy được từ giáo viên, phó Hiệu trưởng, Hiệu
trưởng các trường Tiểu học đánh giá theo nội dung bảng hỏi.
Kết luận thông qua phân tích kết quả số liệu điều tra.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra và
đặc biệt là quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho Hiệu trưởng các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Bình nói riêng, các trường Tiểu học thuộc
tỉnh Tuyên Quang nói chung vận dụng có hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt
động KTNB vào thực tiễn nhà trường.

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra nội bộ trường Tiểu học, kiểm tra
đánh giá.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
Phần kết luận và khuyến nghị.
6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƢỜNG TIỂU HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Ở nước ngoài hoạt động KTNB trường học được gọi theo nhiều cách
khác nhau (D.godfrey, M. Ehren& R. Nelson, 2015) và được nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều thống nhất rằng
quy trình KTNB trường học được thực hiện hoàn toàn bởi nhân viên của
nhà trường, được thành lập thành một nhóm đánh giá chuyên biệt. Những
nhóm này thường bao gồm các giáo viên và các thành viên thuộc Ban quản
lý của nhà trường.
Các nghiên cứu về hoạt động KTNB trường học của một số nước cũng
chỉ ra rằng:
– Các thành viên chuyên trách trong nhóm đánh giá nội bộ của nhà
trường chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kiểm tra và quá trình KTNB ở
trường học;
– Đánh giá nội bộ trường học có tác động tích cực đến hoạt động của
trường học, gia tăng thành tích học tập của học sinh và nâng cao chất lượng
giảng dạy của giáo viên, mặc dù những ảnh hưởng tích cực này phụ thuộc
nhiều vào điều kiện cơ chế quản lý;
– Các nghiên cứu thực hiện tại Đan Mạch, Anh, Phần Lan, Xcốt-len và
Thụy Điển chỉ ra rằng: Ở tất cả các nghiên cứu này đã cho thấy rằng, giáo
viên tin là đánh giá, KTNB có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình giảng
dạy của họ cũng như chất lượng học tập của học sinh và KTNB đem lại nhiều
lợi ích hơn các biện pháp đánh giá từ bên ngoài.
Một số công trình và báo cáo nghiên cứu liên quan đến KTNB ở một số
nước như sau:
7

Trong nghiên cứu “Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và các
quyết định của hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan của
tác giả Ah-Teck, J. C., & Starr, K. C. [2014- Tạp chí Journal of Educational
Administration, 52(6), 833 -849] tập trung nghiên cứu việc Hiệu trưởng ở các
trường thuộc Mauritius (Hà Lan) sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất lượng
nội bộ trong việc đưa ra quyết định cải thiện môi trường giáo dục. Kết quả
nghiên cứu của các tác giả cũng cho thấy việc quản lý chất lượng KTNB rất
quan trọng và nó còn quan trọng hơn khi các Hiệu trưởng sử dụng kết quả đó
trong các quyết định của mình trong quá trình quản lý nhà trường.
Tác giả Davies, D. and Rudd, P. (2001) người Mỹ, trong một nghiên
cứu với tên: “Đánh giá kiểm tra nội bộ” (Local Education Authority), đề cập
về các nhân tố tác động đến việc đưa ra quyết định thực hiện KTNB trường
học của các trường học. Nghiên cứu này được thực hiện trên một số trường
tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Lãnh đạo trường học có vai trò quan
trọng trong việc đưa ra quyết định thực hiện KTNB, trong đó lãnh đạo quản
lý tốt sẽ duy trì hoạt động KTNB và hướng tới tầm nhìn rõ ràng về sự phát
triển của giáo dục.
Hai tác giả người Anh là Hall, C., & Noyes, A. (2007), nghiên cứu về
“Ảnh hưởng của kiểm tra nội bộ trường học đến quan điểm của giáo viên tại
Anh về công tác giảng dạy của bản thân”. Tại nghiên cứu này, các tác giả
phân tích về nhận thức của giáo viên và hiểu biết của họ về quy trình tự đánh
giá chất lượng khi chính phủ Anh đưa ra chính sách yêu cầu các trường thực
hiện công tác KTNB trường học. Đồng thời xem xét mối liên hệ giữa Thanh
tra viên và giáo viên thuộc nhóm KTNB trường học thay đổi thế nào kể từ khi
chính sách có hiệu lực. Kết quả cho thấy giáo viên và Ban lãnh đạo trường
học hưởng ứng và thực hiện tốt công tác KTNB trường học, không những thế
KTNB trường học được giáo viên sử dụng như một công cụ, biện pháp trong
việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân.
Cũng tại Mỹ các tác giả McNaughton, S. Lai, M.K., & Hsiao, S. (2012)
8

nghiên cứu “Kiểm tra tính hiệu quả của mô hình kiểm tra nội bộ trường học”
(School Effectiveness and School Improvement) tại 07 trường đa văn hóa, đa
sắc tộc. Nghiên cứu này trình bày tính hiệu quả của mô hình KTNB trường
học phục vụ việc dạy và học của các trường học thuộc cộng đồng bản địa.
Theo đó nâng cao vai trò của Hiệu trưởng cũng như nâng cao hoạt động quản
lý đối với mô hình KTNB trường học đã giúp cho việc quản lý Nhà trường
một cách có hiệu quả.
Từ một số nghiên cứu trên đây có thể thấy, KTNB trường học được các
nhà quản lý giáo dục ở nước ngoài rất coi trọng. Công tác KTNB trường học
được đánh giá cao trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên,
cũng như nâng cao chất lượng học tập của học sinh và việc KTNB trường học
được giáo viên cho rằng quan trọng hơn và có tác động nhiều hơn đến hoạt
động của trường so với những cuộc kiểm tra từ bên ngoài (thanh tra). Đồng
thời các nghiên cứu trên đây cũng cho thấy vai trò của Hiệu trưởng trong việc
quyết định, tổ chức KTNB trường học tại các nước này.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Hiện nay ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu, các sáng kiến
kinh nghiệm quản lý hoạt động KTNB trường học, qua đó nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Không những thế Chính phủ còn xây dựng, tổ
chức hệ thống thanh kiểm tra từ Nhà nước, Trung ương (Bộ GD&ĐT), đến
địa phương và các cơ sở dạy học và giáo dục trên cả nước và điều hành hệ
thống đó bằng các quy định pháp luật, các Nghị định, Thông tư… Cụ thể:
Về quản lý nhà trường các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc
Quang, Hồ Sỹ Tiến đều nghiên cứu về quản lý giáo dục. Trong các công trình
của mình, các tác giả đều đưa ra các nguyên tắc chung của quá trình Dạy –
Học, từ đó chỉ ra một số biện pháp quản lý nhà trường. Trong đó biện pháp
thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp hữu hiệu để duy trì hoạt
động của nhà trường đi đúng mục tiêu, kế hoạch đã định ra cho nhà trường
trong từng thời kỳ phát triển.
9

Trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học”, tác giả Hà Sĩ Hồ
chỉ ra rằng: “Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng, vì quá trình quản lý đòi
hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý,
về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược
chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…”. Ông khẳng định “Quản lý
mà không kiểm tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và quản lý trở thành quản lý quan
liêu” (trích từ Nguyễn Minh Đạo).
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang chỉ ra rằng: “… kiểm tra là giai đoạn cuối
cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực
cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc, chuẩn bị trạng
thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoặc tiếp theo (năm học) việc
soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được các mặt mạnh để
phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ”. Tác giả kết luận: “…
kiểm tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ
thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra không
có quản lý” [20].
Ngoài ra, một số đề tài, luận văn tốt nghiệp của các học viên thuộc
ngành quản lý giáo dục cũng có các nghiên cứu, đánh giá về một số biện
pháp, sáng kiến quản lý hoạt động KTNB trường học nói chung và KTNB
trường Tiểu học nói riêng. Tuy nhiên các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm của
các học viên này thường nghiên cứu công tác KTNB trường học trong phạm
vi các trường trong một Huyện của Phòng GD&ĐT thuộc Sở GD&ĐT của
một tỉnh. Cụ thể: Đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng KTNB
trường Trung học cơ sở” của tác giả Nguyễn Duy Hưng. Đề tài này đề cập
đến thực trạng công tác KTNB trường học của trường Trung học cơ sở Quang
Yên, thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời tác giả đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng KTNB trường học như: Nâng cao nhận thức của đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch và nội dung kiểm tra phù hợp;
xây dựng lực lượng KTNB; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cả về
10

chuyên môn và nghiệp vụ KTNB trường học; tạo điều kiện về cơ sở vật chất
cho công tác KTNB trường học… Đồng thời tại các Phòng GD&ĐT của các
tỉnh thành trong cả nước đều có các báo cáo Tổng kết công tác KTNB trường
học thuộc phạm vi quản lý của Phòng, tại các báo cáo này cũng nêu lên những
ưu điểm và những hạn chế trong công tác KTNB trường học tại địa phương
và đề ra phương hướng, kế hoạch cho năm học tiếp theo về công tác KTNB
trường học (“ Báo cáo Tổng kết công tác kiểm tra nội bộ trường học năm học
2015-2016 của phòng GD&ĐT Cẩm Khê”; “ Báo cáo Tổng kết công tác
KTNB trường học năm học 2015 của huyện Kiến Thụy”…).
Qua đây có thể thấy, công tác KTNB trường học được thực hiện thường
xuyên tại các trường phổ thông nói chung và tại các trường Tiểu học nói
riêng. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu tổng thể nhằm nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động KTNB trường học trong đó có trường Tiểu học chưa
thực sự nhiều. Trong thời gian tới ngành Quản lý giáo dục cần đẩy mạnh hơn
nữa các hoạt động nghiên cứu về lĩnh vực này, nhằm góp phần vào việc nâng
cao chất lượng quản lý quá trình dạy và học trong nhà trường tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
– Trong Từ điển Việt Nam có nêu: Quản lý là“tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [19, tr. 800-801];
– Tác giả Nguyễn Minh Đạo:“Quản lý là sự chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra” [23, tr. 3] – “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức” [23, tr. 3] – Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này
sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống
mới và điều khiển hệ thống” [12, tr. 5] 11

Theo quan điểm của một số học giả nước ngoài:
– Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh
Mỹ đã khái quát quan điểm của F.Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua
người khác để đạt được mục tiêu của mình;
– Cùng thời với F.Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là
H.Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H.Fayon:
“Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm
tra” (Trích từ Nguyễn Thị Liên Diệp);
– Theo Harol Koonzt: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt
động của những người khác” [13, tr. 33] Qua một số khái niệm nêu trên về “Quản lý”, có thể thấy, bản chất của
hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm
tra, điều chỉnh để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội trong đó có giáo dục. Nhà
nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể
chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến phân hệ quản
lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu
quả đào tạo thế hệ trẻ.
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung nên cũng có nhiều quan
niệm về quản lý giáo dục (QLGD):
– Theo M.I. Mônđacốp: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
12

chung của xã hội cũng như các quy luật của sự giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em.
– Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường
lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ, đưa giáo dục tiến đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể khái quát, QLGD là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Trong hệ thống
giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động. Con người vừa
là chủ thể,vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều
hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Bởi vậy con
người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
* Đặc điểm của QLGD bao giờ cũng có những đặc điểm chung và đặc
riêng của lĩnh vực QLGD.
– Đặc điểm chung của quản lý: Quản lý bao giờ chia thành chủ thể và
đối tượng của quản lý; quản lý bao giờ cũng liên quan đến trao đổi thông tin
và đều có mối liên hệ ngược; quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi;
quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật; quản lý gắn liền với quyền lực, lợi
ích và danh tiếng;
– Đặc điểm riêng của lĩnh vực QLGD:
+ QLGD gắn liền với quá trình giáo dục và đào tạo con người, đặc biệt
là lao động sư phạm của các nhà giáo;
+ QLGD gắn liền với quyền lực của nhà nước trong việc điều hành, điều
chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp hành
các văn bản như luật, điều lệ, các quy trình, quy chế chuyên môn sư phạm;
+ Sản phẩm của giáo dục có tính chất đặc thù là hình thành và phát
triển nhân cách cho người học, nên QLGD phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn
13

những sai sót trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được tạo ra
những “phế phẩm” trong giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
* Khái niệm nhà trường:
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo những kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư của xã hội
đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được mục đích
xã hội đó đặt ra cho các nhóm dân cư, được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm của xã hội đó.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để các
cá nhân lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện xã hội hóa nhân
cách của mình. Nhà trường kiến tạo các kinh nghiệm xã hội thông qua quá
trình sư phạm, hay nói cách khác nhà trường là thiết chế chủ yếu để thực hiện
quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành những
công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức
chặt chẽ, được cung ứng những nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện những
chức năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được.
* Quản lý nhà trường:
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy – học,
tức là làm sao đưa được hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trường là nhũng tập hợp
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, xã hội đóng góp, do lao động xây dựng
và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và có kế hoạch đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
14

Theo Phạm Viết Vượng: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
* Quản lý nhà trường bao gồm hai tác động sau:
– Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường: Đó là tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường,
hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thế bên ngoài nhà trường,
nhưng có liên quan trực tiếp đến hoạt động của nhà trường, như cộng đồng
được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục, nhằm định hướng cho sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó;
– Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: Bao gồm
các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học –
giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, quản lý tài chính
trường học, quản lý mối quan hệ giữa trường học và cộng đồng.
Như vậy quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định đó là nhà trường (đơn vị quản lý giáo dục). Quản lý nhà trường là một
hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng
thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Vì vậy quản lý nhà
trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Tóm lại, nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục,
nên quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD.
Thực chất của quản lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các
hoạt động trong nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam.
15

1.3. Kiểm tra, thanh tra Giáo dục và Đào tạo
1.3.1. Kiểm tra
* Khái niệm
Kiểm tra là một trong các chức năng của quy trình quản lý. Thông qua
chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các
hoạt động để thực hiện tốt các mục tiêu đã định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra trong quản lý:
– Harold Koontz: Kiểm tra là đo lường, chấn chỉnh các hoạt động của
bộ phận cấp dưới, để tin chắc rằng các mục tiêu và các kế hoạch thực hiện
mục tiêu đó đang được hoàn thành;
– Robert J.Mockler: Kiểm tra là quản trị, là một nỗ lực có hệ thống,
nhằm thiết lập những hệ thống, những phản hồi thông tin, nhằm so sánh
những kết quả thực hiện với định mức đã đề ra, và để đảm bảo rằng các nguồn
lực đang được sử dụng có hiệu quả nhất, để đạt được mục tiêu của tổ chức;
– Kenneth A.Merchant: Kiểm tra bao gồm tất cả các hoạt động mà nhà
quản trị thực hiện để đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng như
kết quả dự kiến trong kế hoạch;
– Theo Nguyễn Hữu Luận (Khoa Nhà nước và Pháp luật – Học viện
Hành chính Quốc gia), kiểm tra là một khái niệm rộng, được thể hiện ở nhiều
góc độ như:
+ Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan, tổ chức nhằm
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ
chức đánh giá đúng mực việc làm của mình từ đó đề ra chủ trương, biện pháp,
phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp
này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự
điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, hiệu quả hơn;
+ Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với
cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã
thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc,
vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *