10881_Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

HOÀNG VĂN TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

HOÀNG VĂN TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG

Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Hoàng Văn Tuấn

Sinh ngày 04 tháng 04 năm 1982 tại huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang.

Quê quán: huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang.

Hiện công tác tại: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang.

Là học viên Khoá QH-2012-E.

Cam đoan Đề tài: “Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang”.

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế – Mã số 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Vũ Thắng

Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc
gia Hà Nội.

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc
công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn
trong luận văn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ tận
tình của giáo viên hƣớng dẫn, của các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chƣơng
trình cao học, sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo UBND các huyện, thành
phố; Lãnh đạo Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và sự động
viên khích lệ từ phía gia đình, từ phía những ngƣời bạn.

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Vũ Thắng, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, sự tận tình hƣớng dẫn và những lời góp ý, động viên của thầy đã giúp tôi
vƣợt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy, quý cô giảng dạy chƣơng trình cao học
“Quản lý Kinh tế” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức
này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu và các quý thầy,
quý cô công tác tại Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình tôi tham gia khoá học.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND 11 huyện, thành
phố, các đồng chí Lãnh đạo Sở NN&PTNR và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà
Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời bạn cùng toàn thể gia
đình , những ngƣời luôn ở bên cạnh tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu này. Họ là những ngƣời đã nhắc nhở tôi về tầm quan trọng của đề tài
nghiên cứu đối với sự nghiệp cũng nhƣ sự phát triển kiến thức nền tảng của
tôi và sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Tác giả: Hoàng Văn Tuấn.
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế.
Bảo vệ năm: 2015.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Vũ Thắng.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực bảo vệ rừng, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại
tỉnh Hà Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc, đánh giá hoạt
động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
– Phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tồn
tại của hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại tỉnh Hà Giang.
Những đóng góp mới của luân văn:

Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng hoạt
động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng nhƣ: Giải pháp về nâng cao năng lực của
Bộ máy quản lý; Giải pháp về chính sách; Giải pháp về quy hoạch rừng; Giải

pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng. Bên cạnh đó đƣa ra những đề
xuất với Trung ƣơng, với tỉnh Hà Giang về một số vấn đề liên quan đến hoạt
động hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………………………….. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
…………………………………………………… ii
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………………
1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG …………………………………………………………….
8
1.1.Khái niệm quản lý nhà nƣớc và QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
…………….
8
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ……………………………
9
1.2.1. Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù. …………………………………….
9
1.2.2. Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý. ……………………………………………..
10
1.2.3. Khách thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ………………….
11
1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ……………………….
11
1.3.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước. …………………..
11
1.3.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững.
…………………………………………………….
12
1.3.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. …………………………………..
12
1.3.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử. ………………………………………
12
1.4. Nội dung hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ………………………….
13
1.4.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng. ………………………………………………………………………………………
13
1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và
ở từng địa phương………………………………………………………………………………….
14
1.4.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi
phạm pháp Luật về bảo vệ rừng. ……………………………………………………………..
16
1.4.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng.
…………………….
17
1.4.5. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo vệ
rừng
……………………………………………………………………………………………………..
17
1.5. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ……………………………
17
1.5.1. Cấp Trung ương.
…………………………………………………………………………..
18
1.5.2. Cấp Tỉnh. …………………………………………………………………………………….
18

1.6. Công cụ quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng ……………………………
19
1.6.1. Công cụ pháp luật
…………………………………………………………………………
19
1.6.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch …………………………………………………………
19
1.6.3. Công cụ tài chính
………………………………………………………………………….
19
1.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực
bảo vệ rừng ………………………………………………………………………………………………
20
1.7.1. Nền kinh tế …………………………………………………………………………………..
20
1.7.2. Pháp luật
……………………………………………………………………………………..
21
1.7.3. Xã hội
………………………………………………………………………………………….
22
1.7.4. Nghiệp vụ kỹ thuật ………………………………………………………………………..
23
1.8. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ
rừng
…………………………………………………………………………………………………………
24
1.8.1. Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực hiện các văn bản QLNN
trong lĩnh vực quảnn lý bảo vệ rừng ………………………………………………………..
24
1.8.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực thi các chính sách BVR
.
24
1.8.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ rừng ……………………………………………………………….
25
1.9. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng của một số tỉnh. 25
1.9.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
……………………………………………………….
26
1.9.2. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái ………………………………………………………..
29
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
………………………………………………………………………………..
32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………
35
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu
……………………………………………………………….
35
2.1.1. Phương pháp chuyên gia ……………………………………………………………….
35
2.1.2. Phương pháp tổng hợp ………………………………………………………………….
35
2.1.3. Phương pháp phân tích
………………………………………………………………….
35
2.2 Thu thập và phân tích dữ liệu ………………………………………………………………..
35
2.2.1. Thu thập dữ liệu
……………………………………………………………………………
35
2.2.2. Phân tích dữ liệu
…………………………………………………………………………..
36

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
……………………..
37
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. ……………………………………………………………………………………………………..
37
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng. …………………………………………………………..
37
3.1.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng.
…………………………………………………
39
3.2. QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
………………….
41
3.2.1. Bộ máy quản lý …………………………………………………………………………….
41
3.2.2. Nội dung hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang ……………………………………………………………………………
43
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động QLNN trong lĩnh bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
…………………………………………………………………………………………………
47
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
………………………………………………………………………………..
60
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ……..
62
4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

62
4.1.1. Kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng rừng
………………………….
62
4.1.2. Tập trung sự quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước ………………………….
63
4.1.3. Tăng cường các biện pháp, chính sách hỗ trợ người dân tham gia quản
lý bảo vệ rừng ……………………………………………………………………………………….
64
4.1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ rừng
……………………………………..
64
4.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Hà Giang………………………………………………………………………….
65
4.2.1. Giải pháp về nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý.
……………………….
66
4.2.2. Giải pháp về chính sách. ……………………………………………………………….
68
4.2.3. Giải pháp về quy hoạch rừng.
…………………………………………………………
70
4.2.4. Giải pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng. …………………………..
71
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
………………………………………………………………………………..
72
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………
76

i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ANQP
An ninh – quốc phòng
2
BVR
Bảo vệ rừng
3
BV&PTR
Bảo vệ và phát triển rừng
4
KT-XH
Kinh tế – xã hội
5
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
6
TNR
Tài nguyên rừng

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng:
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn
2009 – 2013
37
2
Bảng 3.2
Diện tích rừng theo chức năng tính từ năm
2009 đến 2013
38
3
Bảng 3.3
Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm từ 2009 –
2013
39
4
Bảng 3.4
Số lƣợng cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ
rừng tại tỉnh Hà Giang tính đến năm 2013
46

Hình:
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực
BVR tỉnh Hà Giang
41

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, rừng có
vai trò đảm bảo an ninh – quốc phòng (ANQP), cung cấp ôxy, bảo vệ môi
trƣờng sống, cung cấp nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của con
ngƣời và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội
(KT-XH); rừng góp phần vào các hoạt động kinh tế nhờ vào khả năng cung
cấp nguyên liệu liên tục lâu dài với chất lƣợng nguyên liệu cao cho các ngành
công nghiệp nhƣ: công nghiệp giấy, chế biến gỗ, mỹ phẩm, vật liệu xây dựng,
sợi dệt, lấy tinh dầu, cung cấp các hoạt động dịch vụ nhƣ du lịch sinh thái.
Thực tế cho thấy nếu tính cả giá trị kinh tế và giá trị môi trƣờng thì
đóng góp của ngành lâm nghiệp hiện nay khoảng 6% trong tổng giá trị sản
phẩm quốc nội (GDP); tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm ngoài
gỗ của ngành lâm nghiệp đạt 6,3 tỷ USD năm 2014, tăng 41,2% so với năm
2009 (Đỗ Hƣơng, 2014). Bên cạnh đó, rừng tạo ra các sản phẩm dịch vụ,
nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái gắn liền với các vƣờn quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt, du lịch sinh thái
không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng thu nhập cho ngƣời
dân bản địa góp phần ổn định dân cƣ và xoá đói giảm nghèo…

Hiện nay, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) nhƣ khai thác các
loại quặng, các mỏ quặng thƣờng nằm ở những khu rừng có trữ lƣợng gỗ lớn
khi tiến hành khai thác quặng thƣờng phải phá bỏ hết số lƣợng gỗ trên diện
tích mỏ quặng, tùy theo qui mô của từng mỏ quặng có thể từ vài chục đến vài
trăm hécta (ha) rừng bị phá. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn, nhất là nhân dân sống gần rừng ở các tỉnh miền núi, đời sống chủ

2
yếu dựa vào khai thác các sản phẩm từ rừng làm suy giảm từng ngày, từng giờ
nguồn tài nguyên rừng.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thay đổi về quản lý nhà
nƣớc (QLNN) trong lĩnh vực bảo vệ rừng (BVR). Luật bảo vệ và phát triển
rừng ban hành lần đầu tiên năm 1991 đến năm 2004 đƣợc sửa đổi, bổ sung;
vấn đề bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) đã đƣợc đƣa vào mục tiêu kế
hoạch phát triển KT-XH. Nghị quyết Đại hội VII của đảng đã khẳng định:
BV&PTR, đẩy nhanh việc trồng rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng, phủ xanh
và sử dụng đất trống, đồi núi trọc gắn với phân bố lao động lên trung du, miền
núi, thực hiện định canh, định cƣ, ổn định đời sống của các dân tộc, mọi đất
rừng đều có ngƣời làm chủ trực tiếp, kể cả rừng kinh tế, rừng phòng hộ và các
khu bảo tồn là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Đã có một số công trình nghiên cứu nhƣ: Luận văn Thạc sỹ Luật học
“Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của
Nguyễn Thanh Huyền (2005), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội; tác giả nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng, đề
xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng. Luận án Tiến sĩ
Luật học “Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt
Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn (2006), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội; tác giả nhấn mạnh trong các công cụ quản lý Nhà nƣớc nói
chung và quản lý bảo vệ rừng nói riêng thì công cụ pháp luật đóng vai trò rất
quan trọng. Luận án Tiến sĩ ngành Luật kinh tế “Hoàn thiện pháp luật về quản
lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền
(2012), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; tác giả làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận về vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật về QLBVR ở
Việt Nam hiện nay và nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng nhƣ xây dựng hệ thống
các nguyên tắc điều chỉnh đối với pháp luật QLBVR.

3

Nhờ vào những đổi mới trong quá trình QLNN những năm qua, hoạt
động QLBVR đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng nhƣ: nhận thức của
ngƣời dân về BVR đƣợc nâng lên, quan điểm đổi mới xã hội hóa về BVR
đƣợc triển khai thực hiện bƣớc đầu có hiệu quả; hệ thống pháp luật trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) ngày càng đƣợc hoàn thiện phù hợp với
thực tiễn, chủ trƣơng đổi mới quản lý hiện nay và thông lệ Quốc tế; Chính
quyền các cấp đã quan tâm nhiều hơn đến công tác QLBVR, tình trạng xâm
hại tài nguyên rừng (TNR) đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi; thiệt hại về TNR do hành
vi vi phạm gây ra giảm, số vụ vi phạm Luật BV&PTR trên phạm vi toàn quốc
năm 2009 so với năm 2013 là 40.481 vụ/22.051 vụ giảm 18.430 vụ; diện tích
rừng toàn quốc năm 2009 so với năm 2013 là 13,2 triệu ha/13,9 triệu ha tăng
0,7 triệu ha; độ che phủ của rừng năm 2009 so với năm 2013 là 39,1%/41,5 %
tăng 2,4% (Quyết định 2140/QĐ-BNN-TCLN, 2010 và Quyết định 3322/QĐ-
BNN-TCLN, 2014).
Tuy nhiên, do vấn đề đói nghèo chƣa đƣợc giải quyết triệt để, rừng đã
đƣợc giao nhƣng khâu quản lý bảo vệ chƣa đƣợc chặt chẽ. Bên cạnh đó, lợi
nhuận đem lại từ việc buôn bán gỗ và các sản phẩm khác từ rừng trái pháp
luật là rất lớn do vậy tình trạng vi phạm các qui định của Nhà nƣớc về BVR
nhƣ phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật trên phạm vi cả nƣớc nói chung và
tỉnh Hà Giang nói riêng vẫn diễn ra làm cho chất lƣợng rừng bị suy giảm.
Việc rừng bị tàn phá đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng nhƣ: lũ ống, lũ
quét, lở đất, lở đá, hạn hán và các tác hại về môi trƣờng sinh thái, ô nhiễm
nguồn nƣớc, ảnh hƣởng lớn đến đời sống, sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
Hàng năm, nhà nƣớc phải chi ra nhiều tỷ đồng để khắc phục những hậu quả
này gây bức xúc trong xã hội tác động tiêu cực đến hoạt động QLNN trong
lĩnh vực BVR. Hiện nay, tỉ lệ phá rừng trên phạm vi cả nƣớc là 12,6% hay

4
6.510 ha/năm; đã xảy ra 250 đợt lũ quét, sạt lở đất ảnh hƣởng tới các vùng
dân cƣ làm chết và mất tích 646 ngƣời, bị thƣơng 351 ngƣời; hơn 9.700 căn
nhà bị đổ trôi; hơn 100.000 căn nhà bị hƣ hại nặng; hàng trăm ha đất canh tác
và hơn 75.000 ha lúa bị vùi lấp, bị ngập; nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi,
dân sinh kinh tế bị hƣ hỏng nặng nề, tổng thiệt hại trên 3.300 tỷ đồng, các tỉnh
thƣờng xảy ra lũ quét, sạt lở đất gồm Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu,
Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái (Báo cáo 1352/BC-PCLBTW,2014).
Từ những phân tích trên có thể thấy việc quản lý bảo vệ và khai thác,
sử dụng hợp lý nguồn TNR sẽ góp phần to lớn vào phát triển KT-XH, bảo vệ
môi trƣờng sống. Thêm vào đó, các nghiên cứu trong chủ đề này tại Việt Nam
từ trƣớc đến nay tập trung chủ yếu vào những đánh giá vĩ mô, phân tích các
chính sách tổng thể, chứ chƣa đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
QLNN trong lĩnh vực BVR ở cấp độ địa phƣơng. Vì vậy, nghiên cứu, tìm
hiểu về thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà
Giang có vai trò quan trọng trong việc đánh giá những mặt đã đạt đƣợc cũng
nhƣ chỉ ra những nguyên nhân của sự tồn tại, yếu kém, đồng thời tiếp tục phát
huy những thành tựu đã đạt đƣợc và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa phƣơng. Vì vậy, đề tài
“Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà
Giang” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
– Mục tiêu nghiên cứu chính
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động QLNN trong lĩnh
vực bảo vệ rừng (BVR), đánh giá thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực
BVR tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại tỉnh Hà Giang.

5
– Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
– Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về QLNN, đánh giá hoạt động
QLNN trong lĩnh vực BVR.
– Phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tồn
tại của hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR.
– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại tỉnh Hà Giang.
– Câu hỏi nghiên cứu
– Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR là gì? Hoạt động QLNN trong
lĩnh vực BVR có những đặc điểm, nguyên tắc và nội dung gì? Có những tiêu
chí nào để đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh BVR?
– Thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoan 2009 – 2013 nhƣ thế nào?
– Những thành tựu đạt đƣợc và hạn chế trong hoạt động QLNN trong
lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang? Những nguyên nhân nào làm hạn
chế hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang?
– Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực
BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động QLNN trong lĩnh
vực BVR. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế, nguyên nhân tồn tại xuất phát từ hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR
và một số yếu tố khác làm ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực
này, làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN
trong lĩnh vực BVR.

6
– Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế nạn phá rừng, khai thác rừng trái phép đang là vấn
đề gây bức xúc trong nhiều năm nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang, luận văn tập
trung nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hà Giang, thời gian kể từ khi thực hiện
Luật BV&PTR năm 2004 (sửa đổi) đến nay, trong đó tập trung vào giai đoạn
từ năm 2009 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: phƣơng pháp thống kê,
phƣơng pháp trừu tƣợng hoá, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, và phƣơng
pháp so sánh để phân tích, đối chiếu, xử lý số liệu, phƣơng pháp chuyên gia.
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: đƣợc sử dụng để xây dựng cơ sở
lý luận hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR, xem xét mối quan hệ giữa nội
dung QLNN trong lĩnh vực BVR và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
QLNN trong lĩnh vực BVR cũng nhƣ đặc điểm của QLNN trong lĩnh vực
BVR.
Thông tin và dữ liệu thu thập đƣợc, từ đó có những bình luận, đánh giá về các
nội dung nghiên cứu hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Phƣơng pháp tổng hợp số liệu: thông tin, số liệu về hoạt động QLNN
trong lĩnh vực BVR từ các Nghị quyết, Chỉ thị, phƣơng án, kế hoạch BVR của
tỉnh Hà Giang, các báo cáo tổng kết công tác QLBVR của Chi cục Kiểm lâm
và các ngành có liên quan của tỉnh Hà Giang từ năm 2009 đến 2013.
Phƣơng pháp chuyên gia: Đề tài thực hiện phỏng vấn chuyên gia để
xem xét và đánh giá các vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về hoạt động
QLNN trong lĩnh vực BVR. Đồng thời, các chuyên gia cũng có nhiều đóng góp,
thảo luận để tác giả có thể phát triển các khuyến nghị.

7
5. Kết cấu của luận văn.

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý thuyết về QLNN trong lĩnh vực BVR.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

8
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG

1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc và QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài
ngƣời, đƣợc các nhà tƣ tƣởng, các nhà triết học và các nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau tìm hiểu, nghiên cứu; có ngƣời cho quản lý là các
hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của
ngƣời khác; có tác giả cho quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động
của các cộng sự cùng chung một tổ chức; cũng có tác giả lại cho rằng quản lý
là hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu của nhóm (Hà Công Tuấn, 2002).
Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho hệ thống hay
quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục
đích đã định trƣớc (Nguyễn Cửu Việt, 2005).
Đây có thể coi là một khái niệm chung về quản lý, vì khái niệm này
thích hợp với tất cả các trƣờng hợp từ sự vận động của một cơ thể sống, một
vật cơ giới, một thiết bị tự động hóa đến hoạt động của một tổ chức xã hội,
một đơn vị kinh tế hay cơ quan nhà nƣớc.
Trong hoạt động quản lý thì chủ thể quản lý là con ngƣời hay tổ chức
con ngƣời; chủ thể quản lý phải là đại diện có uy tín, có quyền hạn và trách
nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hƣớng tới
mục tiêu chung nhằm đạt đƣợc kết quả nhất định trong quản lý, còn khách thể
trong quản lý là trật tự – trật tự này đƣợc quy định bởi nhiều loại quy phạm
khác nhau nhƣ: quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo,
quy phạm pháp luật.

9
Vậy một cách khái quát: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động
của môi trƣờng.
QLNN là một dạng của quản lý xã hội, đây là một quá trình phức tạp,
đa dạng; trong nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực tiễn, QLNN đƣợc hiểu theo
hai cấp độ: QLNN theo nghĩa rộng là đề cập đến chức năng của cả bộ máy
nhà nƣớc (từ hoạt động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt
động tƣ pháp); còn tiếp cận theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ
quan QLNN; hoạt động này chủ yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính
thực hiện đó là các chủ thể quản lý (Hà Công Tuấn, 2002).
QLNN không phải là sự quản lý đối với nhà nƣớc, mà là sự quản lý có
tính chất nhà nƣớc, của nhà nƣớc đối với xã hội. QLNN đƣợc thực hiện bởi
quyền lực nhà nƣớc; quyền lực nhà nƣớc đƣợc ghi nhận, củng cố bằng pháp
luật và đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế nhà nƣớc; theo nghĩa hẹp
QLNN có những đặc trƣng cơ bản sau: QLNN mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, có tính chất tổ chức cao và mang tính mệnh lệnh của nhà nƣớc, QLNN
mang tính tổ chức và điều chỉnh chủ yếu, QLNN mang tính tổ chức và kế
hoạch, QLNN mang tính liên tục (Hà Công Tuấn, 2002).
QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN nên nó có những đặc
trƣng vốn có, ngoài ra nó có chủ thể, đối tƣợng quản lý riêng, có thể khái quát
nhƣ sau: QLNN trong lĩnh vực BVR là quá trình các chủ thể QLNN xây dựng
chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động
quản lý nhằm đạt đƣợc yêu cầu, mục đích BVR nhà nƣớc đã đặt ra (Hà Công
Tuấn, 2002).
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng
1.2.1. Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù
Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo và có tính chất quyết định
trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái toàn cầu; rừng bao gồm các yếu tố thực

10
vật, động vật, vi sinh vật, đất rừng, các yếu tố này có quan hệ liên kết cùng
tạo nên hoàn cảnh rừng đặc trƣng.
Rừng Việt Nam gắn bó chặt chẽ với đời sống của hàng triệu ngƣời dân
sống trong rừng và gần rừng; diện tích rừng quốc gia đƣợc chia thành 3 loại theo
chức năng và công dụng của các yếu tố để quản lý gồm: rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng và rừng sản xuất. Vì vậy, QLNN trong lĩnh vực BVR phải áp dụng
những cơ chế, chính sách, các quy định pháp luật khác nhau phù hợp với mục
đích chủ yếu đối với từng loại rừng. QLNN trong lĩnh vực BVR phải tiến hành
đồng bộ các công cụ quản lý, phát huy sức mạnh của cộng đồng để đạt đƣợc
mục tiêu và chƣơng trình hành động BVR (Hà Công Tuấn, 2006).
1.2.2. Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý
Chủ thể chiu sự QLNN trong lĩnh vực BVR là tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động BVR; các chủ thể chịu sự quản lý rất đa dạng, thuộc
nhiều thành phần kinh tế và mỗi loại hình chủ thể có địa vị pháp lý khác nhau.
Trong đó, các chủ rừng là chủ thể chịu sự quản lý chủ yếu bao gồm: các cộng
đồng dân cƣ, hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức kinh tế nhƣ lâm trƣờng, công
ty lâm nghiệp; các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; các tổ chức, cá
nhân nƣớc ngoài đƣợc nhà nƣớc giao, cho thuê rừng là chủ thể chịu sự quản
lý của nhà nƣớc trực tiếp và chủ yếu nhất.
Mỗi loại chủ thể nói trên có những đặc trƣng riêng: các Ban quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng đƣợc nhà nƣớc giao rừng, giao đất để phát triển
rừng. Các tổ chức kinh tế đƣợc nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng, giao đất,
cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận
chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Các hộ gia đình, cá nhân
trong nƣớc đƣợc nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để
phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản

11
xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ tại
Việt Nam đƣợc nhà nƣớc cho thuê rừng, cho thuê đất để phát triển rừng nên
QLNN trong lĩnh vực BVR đòi hỏi nhà nƣớc phải chú trọng nghiên cứu, áp
dụng các biện pháp quản lý phù hợp với những đối tƣợng chủ thể cụ thể. Mặt
khác phải coi trọng và tăng cƣờng biện pháp giáo dục, thuyết phục và giải
thích pháp luật, chế độ, chính sách của đảng, nhà nƣớc; đồng thời kết hợp
BVR với phát triển kinh tế – văn hóa nông thôn miền núi (Hà Công Tuấn,
2006, trang 20).
1.2.3. Khách thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
Khách thể QLNN trong lĩnh vực BVR là trật tự QLNN về BVR; trật tự
này đƣợc quy định trƣớc hết và chủ yếu trong các quy định của pháp luật về
BV&PTR nhƣ qui định về tổ chức bộ máy quản lý, quyền định đoạt của nhà
nƣớc, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự quản lý…nhằm đạt đƣợc
mục đích QLBVR của nhà nƣớc.
1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng
1.3.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước

Rừng có vai trò rất to lớn đối với cuộc sống của con ngƣời, đối với nền
kinh tế cho thấy việc nhà nƣớc thống nhất quản lý trong lĩnh vực BVR là cần
thiết; điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì mục tiêu chung của cả xã hội.

Quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo luật
pháp và đƣợc thể hiện trên nhiều mặt nhƣ: quyền giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
đối với các tổ chức hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn bản, quyền định giá
rừng, quyền chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, quyền kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghĩa vụ của chủ rừng và xử lý những hành vi vi phạm luật BV&PTR.
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc trong
lĩnh vực BVR thì nhà nƣớc phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng

12
nhƣ các phƣơng pháp quản lý thích hợp; nếu sử dụng tốt các công cụ quản lý
và phƣơng pháp quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc
đƣợc duy trì ở mức độ cao; ngƣợc lại, nếu có những thời điểm nào đó, việc sử
dụng các công cụ quản lý không đồng bộ, các phƣơng pháp quản lý không
thích ứng thì hiệu lực và hiệu quả quản lý trong lĩnh vực BVR sẽ giảm di, tình
trạng vi phạm pháp luật về BVR tăng lên. Điều đó sẽ gây hậu quả không tốt
đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất trong lĩnh
vực BVR của nhà nƣớc (Luật BV&PTR, 2004).
1.3.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững
Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR phải bảo đảm phát triển bền
vững về KTXH, môi trƣờng, ANQP; phù hợp với chiến lƣợc phát triển
KTXH, chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR của cả nƣớc và địa phƣơng, tuân thủ theo quy chế quản lý rừng do
Thủ tƣớng Chính phủ quy định (Luật BV&PTR, 2004).
1.3.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích

Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nƣớc với chủ rừng; giữa lợi ích kinh
tế của chủ rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn thiên
nhiên; giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho ngƣời làm nghề
rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
Việc đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các lợi ích đƣợc thực hiện thông
qua công tác quy hoạch rừng, chính sách tài chính trong lĩnh vực BVR và
các quy định về quyền, nghĩa vụ của nhà nƣớc và của chủ rừng (Luật
BV&PTR, 2004).
1.3.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử
QLNN của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của
pháp luật của nhà nƣớc trƣớc đây, cũng nhƣ tính lịch sử trong QLNN về BVR
qua các thời kỳ (Luật BV&PTR, 2004).

13
1.4. Nội dung hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng
1.4.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
quản lý bảo vệ rừng
Văn bản pháp luật trong lĩnh vực QLBVR là những văn bản không chỉ
cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan QLNN
đối với ngƣời khai thác, sử dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trƣơng, quy
định của nhà nƣớc.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật là một nội dung quan trọng
không thể thiếu đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực quản lý BVR. Dựa
trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, nhà nƣớc buộc các đối tƣợng
khai thác, sử dụng rừng phải thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng
rừng theo một khuôn khổ do nhà nƣớc đặt ra; văn bản pháp luật trong
QLBVR biểu hiện quyền lực của các cơ quan QLNN về rừng, nhằm lập lại
một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý; văn bản pháp luật
nói chung và văn bản pháp luật trong lĩnh vực BVR nói riêng mang tính chất
nhà nƣớc; nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản
pháp luật trong QLBVR vừa thể hiện đƣợc ý chí của nhà nƣớc vừa thể hiện
đƣợc nguyện vọng của đối tƣợng khai thác, sử dụng rừng.
Văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR có hai loại: văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dƣới luật.
Các văn bản luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật; các quy định của hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật; còn luật là các văn bản có giá trị sau
hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của hiến pháp.
Văn bản pháp quy là các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định, chỉ thị, quyết
định, thông tƣ, quy chế chứa đựng các quy tắc sử sự chung đƣợc áp dụng nhiều
lần do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thủ tục nhất

14
định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh; văn bản pháp quy đƣợc ban hành nhằm đƣa
ra các quy phạm pháp luật thể hiện quyền lực của nhà nƣớc đƣợc áp dụng vào
thực tiễn. Đó là phƣơng tiện để quản lý nhà nƣớc, để thể chế hoá và thực hiện sự
lãnh đạo của đảng, quyền làm chủ của nhân dân; mặt khác nó còn cung cấp các
thông tin quy phạm pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý đƣợc; văn bản
pháp quy nhằm hƣớng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành, giải thích các chủ trƣơng, chính sách và đề ra các biện pháp thi
hành các chủ trƣơng đó (Luật BV&PTR, 2004).
Thông tin quản lý có thể đƣợc truyền tải dƣới các loại hình truyền
thông, fax…nhƣng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng; nó là phƣơng tiện
truyền đạt thông tin chính xác và bảo đảm các yêu cầu về mặt pháp lý chặt
chẽ nhất. Ngoài ra, văn bản pháp luật trong lĩnh vực BVR còn là cơ sở để
giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khai thác, sử dụng
rừng; kiểm tra là một khâu tất yếu để đảm bảo cho việc khai thác, sử dụng
rừng đạt hiệu quả; nếu không có kiểm tra thì các nghị quyết, nghị định, chỉ thị
đƣợc ban hành chỉ là hình thức.
1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước
và ở từng địa phương
Quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ
thuật và pháp lý của nhà nƣớc về tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng
một cách đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất. Thông qua quy
hoạch mà các loại rừng đƣợc sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý.
Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng đƣợc áp dụng để nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng rừng. Hiệu quả khai thác, sử dụng
đất đƣợc thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng mà quy hoạch, kế
hoạch BV&PTR là cơ sở để đạt đƣợc hiệu quả đó.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *