10895_Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh XNK của các DNVN đáp ứng yêu cầu hội nhập KTQT

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
—————

TRẦN THỊ BẢO QUẾ

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2006

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
—–***—–

TRẦN THỊ BẢO QUẾ

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN THỊ QUY

HÀ NỘI – 2006

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
—————

TRẦN THỊ BẢO QUẾ

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số:
60.31.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2006

LỜI CẢM ƠN

Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy
tại trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại
Khoa Sau đại học, những người đã dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.

Xin trân trọng cám ơn PGS-TS. Nguyễn Thị Quy, người đã trực tiếp
hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình em thực hiện
Luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình tôi, đồng
nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn
này.

Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Quân Đội đã tạo môi trường
làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận lợi để hoàn thành Luận
văn này.

Hà Nội,tháng 05/2006.
Học viên

Trần Thị Bảo Quế

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

4
1.1
Rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp
4
1.1.1
Khái niệm về hoạt động kinh doanh XNK
4
1.1.2
Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
5
1.1.3
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
6
1.1.4
Ảnh h-ëng cña rñi ro trong ho¹t ®éng kinh doanh XNK
14
1.1.5
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
15
1.2
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp
17
1.2.1
Khái niệm về quản lý rủi ro kinh doanh XNK
17
1.2.2
Nguyên tắc quản lý rủi ro kinh doanh XNK
18
1.2.3
Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
19
1.2.4
Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
22
1.3
Vai trò của quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
27
1.3.1
Đối với Nhà nước và các cấp quản lý vĩ mô
27
1.3.2
Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK
28
1.4
Kinh nghiệm của một số tập đoàn lớn trên thế giới trong việc
kiểm soát rủi ro

29
1.4.1 Kinh nghiệm của IKEA về mạng lưới nhà cung cấp và phân phối
29
1.4.2
Kinh nghiệm từ tập đoàn GE về “trò chơi thăng bằng của ông chủ”
31

Chƣơng ii: Thực trạng quản lý rủi ro kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua

32
2.1
Thực trạng hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam
33
2.1.1
Thực trạng hoạt động kinh doanh NK của các doanh nghiệp Việt Nam
33
2.1.2
Thực trạng hoạt động kinh doanh XK của các doanh nghiệp Việt Nam
35
2.2
Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam

38
2.2.1
Các rủi ro thường gặp trong cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
39
2.2.2
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
53
2.3
Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK tại các
doanh nghiệp Việt Nam

61
2.3.1
Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý rủi ro
61
2.3.2
Thực trạng các biện pháp đã áp dụng trong quản lý rủi ro XNK tại các
doanh nghiệp Việt Nam

63
2.3.3
Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam

66

CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

74
3.1
Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý rủi ro hoạt
động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam

74
3.1.1
Xu thế, đặc điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế
74
3.1.2
Thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động
kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam

74
3.1.3
Dự báo tiềm năng phát triển hoạt động XNK của Việt Nam
77
3.2
Dự báo những rủi ro đối với hoạt động XNK của các doanh nghiệp
Việt Nam

78

3.2.1
Rủi ro về nguồn cung
78
3.2.2
Rủi ro về giá
79
3.2.3
Rủi ro bị kiện bán phá giá
79
3.2.4
Rủi ro về luật pháp
79
3.2.5
Rủi ro bị lừa đảo, gian lận thương mại trong tổ chức thực hiện
hoạt động XNK

80
3.3
Các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của
các doanh nghiệp Việt Nam

81
3.3.1
Các giải pháp vĩ mô
81
3.3.2
Các giải pháp trực tiếp từ phía doanh nghiệp kinh doanh XNK
83
3.4
Kiến nghị
92
3.4.1
Kiến nghị với Nhà nước
92
3.4.2
Kiến nghị với các cơ quan Bộ, ngành
95

KẾT LUẬN
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT CHÚ GIẢI
BTA
Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
DN
Doanh nghiệp
DNVN
Doanh nghiệp Việt Nam
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐNT
Hợp đồng ngoại thương
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
ICC
Phòng Thương mại Quốc tế
ISBP
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra
chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ
KD
Kinh doanh
L/C
Thư tín dụng
NHNT
Ngân hàng Ngoại thương
NK
Nhập khẩu
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TMQT
Thương mại quốc tế
UCP 500
Các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC,
ấn bản số 500
URC 522
Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ do ICC ban hành ấn bản số 522
URDG 458
Quy tắc thống nhất bảo lãnh theo yêu cầu, do ICC ban hành,
ấn bản số 458
URR 525
Quy tắc thống nhất về nhờ thu, ICC ban hành năm 1995, ấn bản
số 525
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VIAC
Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, kinh doanh và rủi ro là
hai phạm trù song song cùng tồn tại. Rủi ro – tuy là sự bất trắc gây ra mất mát
thiệt hại, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong
cơ chế thị trường, trong quá trình cạnh tranh. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào
thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi
của các doanh nghiệp, tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền
kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ngày
càng thoát khỏi sự ràng buộc về biên giới địa lý. Hoạt động kinh doanh XNK
của các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài sự tác động trên. Hầu
như không có loại hình kinh doanh nào, không có giao dịch XNK nào của các
doanh nghiệp là không hàm chứa rủi ro. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh XNK là
một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động của nền kinh tế – xã hội trong nước
và quốc tế đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp
XNK, có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và dẫn đến hiệu quả của doanh
nghiệp bị giảm sút một cách nhanh chóng.
Hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đã được
hình thành từ rất lâu và trải qua một quá trình phát triển, tìm hướng đi phù hợp
với đặc điểm kinh tế-chính trị – xã hội của đất nước và tận dụng được lợi thế,
thuận lợi từ các hiệp định song phương và đa phương. Tuy nhiên, thực trạng
hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cảnh báo
những nguy cơ thiệt hại, rủi ro nếu các doanh nghiệp không được trang bị đầy
đủ kiến thức và biện pháp quản lý rủi ro, đặc biệt là những rủi ro không đáng
có. Hơn nữa, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế đang ngày càng phát triển
nhanh như vũ bão, việc Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại

2
Thế giới (WTO) là một tương lai rất gần. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia vào thị trường quốc tế sẽ tận dụng được rất nhiều ưu đãi, nhưng đồng
thời, nếu không có các biện pháp phân tích, đánh giá và hạn chế rủi ro thì
chúng ta sẽ mất dần đi năng lực cạnh tranh và tụt hậu.
Bởi vậy, việc làm thế nào để vừa mở rộng hoạt động kinh doanh XNK
của các doanh nghiệp Việt Nam, vừa đảm bảo an toàn, hiệu quả, ít rủi ro, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, góp phần xứng đáng trong công
cuộc đổi mới của đất nước đã và đang là vấn đề thu hút sự quan tâm sâu sắc
không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, các giới chuyên môn, các nhà quản lý mà
còn là mối quan tâm của xã hội, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tính quyết
định cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Với đề tài : “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ” tác giả
mong muốn được nghiên cứu chuyên sâu nhằm có các căn cứ khoa học và
thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và đi sâu nghiên cứu quản
lý rủi ro kinh doanh XNK.
Xem xét thực trạng quản lý rủi ro kinh doanh XNK của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK của các doanh
nghiệp Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề quản lý rủi ro trong kinh
doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích tình hình rủi ro trong

3
kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt nam trong những năm qua (từ thời kỳ
đổi mới đến nay). Đồng thời, kinh nghiệm quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
của một số tập đoàn lớn trên thế giới cũng nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, các quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, luận văn còn áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp khảo nghiệm tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra – thống kê
– phân tích – tổng hợp- so sánh trên cơ sở đó kết hợp với việc đưa ra các số
liệu thực tế để luận giải các vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro trong
hoạtđộng kinh doanh XNK của các doanh nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng quản lý rủi ro kinh doanh XNK của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
Chƣơng III: Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế

4
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh XNK
Luật thương mại 2005 của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2006, quy định rõ: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập
khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, XNK hàng hoá là hoạt động buôn bán hàng hoá ở phạm vi
quốc tế, bao gồm nhiều khâu, từ nghiên cứu tiếp cận thị trường trong và ngoài
nước để lựa chọn được mặt hàng XNK, đối tác kinh doanh sau đó tiến hành
giao dịch ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cuối cùng là hoàn
thành các thủ tục thanh toán và thanh lý hợp đồng.

Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ quan trọng, góp phần đáng
kể trong việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng dự
trữ ngoại hối, đẩy mạnh nhập khẩu, phát huy được lợi thế so sánh, là một tiền
đề quan trọng giúp chuyển dịch về chất từ cơ cấu nông – công nghiệp sang cơ
cấu công – nông nghiệp…đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập vào sự phát triển
chung của kinh tế khu vực và thế giới.
Nhập khẩu làm cho thị trường trong nước dồi dào, phong phú hơn, giải
quyết được tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trường, điều hoà quan hệ
cung cầu tạo môi trường cạnh tranh, kích thích người sản xuất trong nước

5
phải cải tiến, hoàn thiện chất lượng mẫu mã bao bì của sản phẩm đáp ứng
được nhu cầu cao của người tiêu dùng…
1.1.2 Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự việc không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, rủi ro có thể xuất
hiện trên mọi lĩnh vực, không ngoại trừ một ai, một quốc gia, một dân tộc
nào… Sự kiện 11-09-2001 là một ví dụ điển hình.
Tuỳ từng trường phái mà quan niệm về rủi ro có thể khác nhau.
*
Theo trường phái tiêu cực

Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến (Theo từ điển
tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995), Rủi ro là
khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…(dịch từ nguyên bản Từ
điển Oxford).

Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, KD của doanh
nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”… 27.
*
Theo trường phái trung hoà
– “Rủi ro là sự bất trắc gây thiệt hại, sự bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến cố không mong đợi” (Alan Willet) 18.
– “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight ) 18.
– “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể
xác định được” (Marilu Carty) 18.
Như vậy, đa số các học giả theo trường phái trung hoà đều cho rằng:
“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực,

6
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát, nguy
hiểm… cho con người, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội” 27.
1.1.2.2. Rủi ro trong kinh doanh Xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động luôn biến động, chứa đựng
nhiều rủi ro và mạo hiểm. Do có sự tách biệt về môi trường địa lý, sự khác
biệt về môi trường văn hoá – xã hội, phong tục tập quán cũng như môi trường
chính trị giữa các quốc gia nên rủi ro trong kinh doanh XNK rất đa dạng và
phức tạp. Bên cạnh những điểm chung về rủi ro như đã nêu ở phần 1.1.2.1, rủi
ro kinh doanh XNK còn có những đặc điểm riêng.
Về cơ bản, rủi ro trong kinh doanh XNK là sự bất trắc có thể đo lường
được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi
những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 27
1.1.3.
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
như:

Theo tính chất của rủi ro: Rủi ro suy đoán và Rủi ro thuần tuý

Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro: Rủi ro cơ bản và Rủi ro riêng biệt

Theo nguyên nhân của rủi ro: Rủi ro do các yếu tố khách quan và Rủi
ro do các yếu tố chủ quan

Theo đối tượng của rủi ro: Rủi ro được bảo hiểm và Rủi ro không được
bảo hiểm

Theo tác động của môi trường gây nên rủi ro: Rủi ro do điều kiện tự
nhiên, Rủi ro chính trị, Rủi ro kinh tế, Rủi ro luật pháp, Rủi ro văn hoá

Theo hoạt động kinh doanh XNK: Rủi ro trong thanh toán, Rủi ro vận
chuyển, bảo hiểm, Rủi ro do điều khoản trong hợp đồng…

7
Thực tiễn hoạt động kinh doanh XNK cho thấy, các rủi ro phân chia
theo tác động của môi trường và theo hoạt động kinh doanh XNK là những
rủi ro thường mang lại nhiều tổn thất, mất mát nhất. Do vậy, luận văn chủ yếu
tập trung phân tích các loại rủi ro này.
1.1.3.1. Căn cứ vào tác động của môi trường
*
Rủi ro do điều kiện tự nhiên
Những điều kiện tự nhiên có nhiều khả năng tác động đến hoạt động
kinh doanh XNK chính là thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, động đất, sóng
thần…Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp mà hàng hoá xuất khẩu hay nhập
khẩu mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên như
nông sản, hải sản…, thì khi xảy ra những sự cố thiên tai, giá trị sử dụng và giá
trị thương mại của hàng hoá sẽ giảm nhanh chóng.
Hình 1.1: Mô hình rủi ro theo môi trường tác động 27

*
Rủi ro do môi trường văn hoá
Theo định nghĩa về văn hoá của UNESCO, “Văn hoá bao gồm tất cả
những gì làm dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi
hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”.

Thiên nhiên

Văn hoá

C

Chính trị

Xã hội
Kinh tế

Đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp
kinh doanh XNK
Công nghệ
Nhà cung cấp
Người tiêu thụ
Luật pháp

8
Rủi ro do môi trường văn hoá là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức… của dân tộc khác, từ
đó dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát,
mất cơ hội kinh doanh. Ví dụ: Một doanh nhân chuyên sản xuất và buôn bán
dao kéo phương Tây, khi đến thăm nhà một đối tác ở Quảng Đông (Trung
Quốc) đã đem tặng gia chủ một bộ dao quý gồm 4 chiếc. Sau này khi thương
vụ không thành, nhà doanh nghiệp mới vỡ lẽ ra chỉ tại món quà ông ta đã tặng
cho đối tác. Bởi tuyệt đối không tặng đồng hồ, dao kéo… cho người Trung
Quốc, vì họ cho rằng những món quà đó mang lại xui xẻo.
*
Rủi ro do môi trường chính trị
Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh. Rủi ro chính
trị sẽ làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp. 3 loại rủi ro chính trị
thường gặp là:
– Rủi ro liên quan đến quyền sở hữu (như sung công tài sản, tịch thu tài
sản, nội địa hoá…)
– Rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của tổ
chức (quy định về cấp giấy phép kinh doanh; hạn ngạch sản xuất, hạn ngạch
XNK; giấy phép XNK…)
– Rủi ro về chuyển giao.
*
Rủi ro do môi trường kinh tế
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, ảnh
hưởng của môi trường kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất lớn.
Mặc dù hoạt động của một chính phủ (đặc biệt là chính phủ của các siêu
cường quốc) có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường thế giới, nhưng họ cũng
không thể kiểm soát nổi toàn bộ thị trường thế giới.
Một số rủi ro kinh tế thường gặp:

9
Rủi ro do nền kinh tế phát triển không ổn định. Khi xảy ra khủng hoảng
kinh tế, rủi ro quốc gia là không thể tránh khỏi và do đó, độ an toàn trong kinh
doanh của các doanh nghiệp KD XNK cũng bị ảnh hưởng mạnh. Chẳng hạn
như cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á giai đoạn 1997-1998 đã khiến rất
nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, đối tác KD
mới cũng như xây dựng lại chiến lược KD ngắn và dài hạn.
Rủi ro do cấm vận kinh tế. Một nước bị cấm vận kinh tế thì mọi hoạt
động TMQT với đối tác tại nước đó đều bị kiểm soát gắt gao. Ví dụ, khi
IRAQ bị cấm vận, tất cả các hoạt động thanh toán chuyển qua các tài khoản
NOSTRO của IRAQ đều bị kiểm soát và theo dõi chặt chẽ, do đó, việc thanh
toán cho các doanh nghiệp XK hàng vào IRAQ sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Rủi ro hối đoái. Trong XNK, rủi ro hối đoái xảy ra khi tỷ giá hối đoái
vào thời điểm thanh toán tăng hoặc giảm so với tỷ giá lúc ký kết HĐNT.
Rủi ro do lạm phát: lạm phát ngoài tầm kiểm soát của chính phủ sẽ ảnh
hưởng xấu đến môi trường KD, làm cho hoạt động KD không hiệu quả.
Rủi ro do sự biến động giá cả. Biến động về giá cả hàng hoá, dịch vụ
và yếu tố đầu vào nhiều khi rất khó dự đoán. Các doanh nghiệp ký xong hợp
đồng thì giá cả lại biến động mạnh, khi đó doanh nghiệp sẽ buộc phải lựa
chọn hoặc phá hợp đồng và chịu phạt, hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng và
chịu lỗ.
*
Rủi ro do môi trường pháp luật
Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật pháp. Trong KD quốc tế,
môi trường luật pháp phức tạp hơn rất nhiều, bởi chuẩn mực luật pháp của các
nước khác nhau là khác nhau. Nếu không am hiểu luật pháp nước đối tác, thì
sẽ gặp rủi ro. Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ:
– Vi phạm luật quốc gia như luật chống độc quyền, chống phân biệt
chủng tộc…

10
– Thiếu kiến thức, hiểu biết về pháp luật
– Do sự thay đổi về luật pháp liên quan đến KD như quy định về
nhãn hiệu hàng hoá, môi trường, lao động.
Ví dụ, các công ty khi XK hàng hoá sang Mỹ, nếu không hiểu biết kỹ
về luật liên bang và luật các tiểu bang của Mỹ, sẽ có thể bị kiện vì vi phạm
Luật về sở hữu trí tuệ, Luật chống phá giá, Luật bảo vệ người tiêu dùng…
*
Rủi ro do môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Loại hình rủi ro này có thể xuất hiện dưới rất nhiều dạng.
Đó có thể là rủi ro do thiếu thông tin hoặc có những thông tin không
chính xác dẫn đến bị lừa đảo; cũng có thể là rủi ro do máy móc thiết bị bị sự
cố, doanh nghiệp quan hệ với khách hàng không tốt, không xác định rõ sức
mạnh của đối thủ cạnh tranh, thị trường phù hợp…
1.1.3.2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của hoạt động kinh doanh XNK
*
Rủi ro trong đàm phán
Đàm phán là hành vi và quá trình, mà trong đó, hai hay nhiều bên tiến
hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm còn
bất đồng, để đi đến một thoả thuận thống nhất.
Có rất nhiều hình thức đàm phán như đàm phán qua thư tín, đàm phán
qua điện thoại, đàm phán trực tiếp…. Tuỳ từng hình thức đàm phán khác
nhau mà rủi ro đối với các doanh nghiệp XNK cũng khác nhau.
Đối với hình thức đàm phán qua thư tín (gián tiếp), rủi ro sẽ xảy ra nếu
hai bên đối tác chuẩn bị không tốt về hình thức và nội dung thư từ, văn bản
trao đổi, ngôn ngữ và cách thức diễn đạt không rõ ràng, không đúng nội dung
cần trao đổi hoặc thậm chí sai lệch ý muốn của một trong hai bên đối tác…
Đối với hình thức đàm phán qua điện thoại, doanh nghiệp có thể gặp
rủi ro nếu không thông thạo ngôn ngữ đàm phán và diễn đạt sai…, dẫn đến

11
đối tác hiểu nhầm, mất lòng, từ chối giao dịch và do đó, mất đi cơ hội kinh
doanh có lợi cho doanh nghiệp.
Đối với hình thức đàm phán trực tiếp (gặp gỡ trực tiếp), rủi ro rất dễ
xảy ra nếu trước khi gặp gỡ đối tác, doanh nghiệp không chuẩn bị kỹ lưỡng về
nội dung đàm phán, tìm hiểu đối tác và có tình huống dự phòng. Rủi ro càng
nhiều nếu cán bộ thực hiện đàm phán không có đủ năng lực và không tạo
được thế chủ động khi đàm phán.
Đàm phán hợp đồng ngoại thương gồm nhiều giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị, Giai đoạn tiếp xúc, Giai đoạn đàm phán, Giai đoạn kết thúc-ký kết
hợp đồng, Giai đoạn rút kinh nghiệm. Rủi ro có thể xuất hiện trong tất cả các
giai đoạn của quá trình đàm phán, hơn nữa, rủi ro trong giai đoạn trước sẽ kéo
theo những thất bại, thua thiệt trong các giai đoạn sau. Chẳng hạn, tại giai
đoạn chuẩn bị, nếu doanh nghiệp tập hợp thông tin sai lệch về đối tác, khi tiếp
xúc đàm phán không xây dựng chiến lược đàm phán phù hợp thì tất yếu hợp
đồng sẽ không thể được ký kết theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
*
Rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng
Hợp đồng XNK về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế, là sự
thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, trong đó quy định
bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến
hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền hàng và
nhận hàng.
Một hợp đồng XNK thường gồm các nội dung chủ yếu: Phần mở đầu
(tên và số hợp đồng, thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng), Những thông tin về
chủ thể hợp đồng (tên, địa chỉ, người đại diện ký kết), Điều khoản, điều kiện
(tên hàng, chất lượng, số lượng, giá cả, giao hàng, thanh toán, bảo hiểm, phạt,
trọng tài, khiếu nại…), Phần ký kết hợp đồng (số bản, ngôn ngữ hợp đồng,
thời hạn hiệu lực-nếu có).

12
Trong khâu soạn thảo hợp đồng, có thể xuất hiện rất nhiều rủi ro, do
hợp đồng chứa đựng nhiều sơ hở, gây bất lợi, thiệt hại cho doanh nghiệp. Đặc
biệt, đối với Việt Nam, do mở cửa muộn, chưa có nhiều kinh nghiệm trên
thương trường, nên hợp đồng thường để phía đối tác nước ngoài soạn thảo,
hoặc nếu bên Việt Nam soạn thảo thì cũng dựa trên mẫu hợp đồng của nước
ngoài, vì vậy hợp đồng thường chứa đựng những điều khoản bất lợi.
Hơn nữa, trước khi ký kết, nếu các doanh nghiệp không kiểm tra lại các
điều khoản ghi trong hợp đồng thì sau khi hợp đồng đã được ký, việc sửa
chữa lại những điều khoản bất lợi cho mình là rất khó khăn, và phải cần có sự
đồng ý của tất cả các bên tham gia.
*
Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng XNK
Trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, rủi ro có khả năng xuất hiện
ở tất cả các khâu. Cụ thể là:
Rủi ro trong thanh toán. Có rất nhiều kiểu thanh toán như thanh toán đặt cọc
trước khi nhận hàng, thanh toán nhờ thu, thư tín dụng chứng từ, thanh toán trả
sau khi nhận hàng hoặc khi có các biên bản nghiệm thu, bảo lãnh bảo hành….
Mỗi hình thức thanh toán lại có những đặc trưng riêng, và do đó, mức độ và
hình thức của rủi ro cũng khác nhau. Chẳng hạn:
– Nếu là thanh toán TTR trả trước: rủi ro có thể là người bán nhận tiền
rồi không giao hàng, giao hàng chậm tiến độ hoặc giao thiếu hàng
– Nếu là thanh toán nhờ thu trả ngay D/P: người NK chuyển tiền thanh
toán nhưng người XK (câu kết với đại lý vận tải) không cung cấp D/O (lệnh
giao hàng) để người NK đi nhận hàng.
– Nếu là thanh toán L/C: rủi ro có thể phát sinh nếu người bán lập bộ
chứng từ giả để đòi tiền theo L/C, người XK lập bộ chứng từ có lỗi nên bị từ
chối không được thanh toán…

13
Rủi ro trong khâu làm thủ tục XNK (xin giấy phép, làm thủ tục hải
quan…). Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro nếu việc xin giấy phép kéo dài quá lâu
hoặc thủ tục hải quan bị ách tắc, gián đoạn, dẫn đến việc chậm thời hạn cung
cấp hàng cho người mua hoặc mất tính thời vụ của hàng hoá. Ví dụ như mặt
hàng đường tạm nhập tái xuất sang Trung Quốc. Đây là mặt hàng NK phải
xin giấy phép liên bộ giữa Bộ Thương Mại và Bộ Nông nghiệp. Nếu không có
sự phối hợp nhịp nhàng, khẩn trương giữa hai bộ thì doanh nghiệp sẽ mất đi
cơ hội KD vì giá đường NK thay đổi liên tục và đối tác Trung Quốc cũng rất
dễ đi tìm nhà cung cấp khác.
Rủi ro trong khâu chuẩn bị hàng XK, đặc biệt đối với các doanh nghiệp XK
nông, thuỷ sản. Phần lớn các doanh nghiệp KD những mặt hàng này đều phải
thu gom hàng và điều kiện thanh toán thường là trả tiền trước. Do đó, nếu
doanh nghiệp không chủ động về vốn và thương lượng được giá mua hợp lý,
nguy cơ không có hàng để XK là rất lớn và rất dễ bị phạt theo HĐNT. Hơn
nữa, nếu doanh nghiệp không đàm phán cẩn thận, chi tiết về khâu bảo quản,
bao gói trước khi hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải, thì rủi ro hàng
bị trả về hoặc giảm giá là không thể tránh khỏi.
Rủi ro trong khâu thuê phương tiện vận tải, giao nhận hàng hoá.
Đối với việc thuê tàu, doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro đắm, chìm tầu, hàng
rơi xuống biển, đi chệch hướng… nếu thuê tàu già, không đủ khả năng đi
biển, hãng vận chuyển không có uy tín, thuỷ thủ đoàn không có năng lực,
hoặc cước phí thấp dẫn đến việc xếp hàng trên tàu không an toàn. Ngoài ra,
yếu tố thời tiết cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình vận chuyển hàng hoá
và thường xuyên là nguyên nhân gây ra rủi ro.
Đối với việc giao nhận, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro nếu trọng tải tàu
quá lớn so với mớn nước cho phép tại cảng dỡ hàng hoặc nhận hàng, do đó,

14
sẽ phải kéo dài thời gian vận chuyển bằng các tàu, xà lan nhỏ, và như vậy, chi
phí cũng tăng lên tương ứng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không chủ động
nắm vững thông tin về việc giao hàng và kịp thời có chứng từ để nhận hàng,
doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí lưu kho, bãi và chậm tiến độ nhận hàng.
Rủi ro trong khâu mua bảo hiểm. Doanh nghiệp có thể sẽ không được hưởng
lợi từ hợp đồng bảo hiểm hoặc nếu có, bảo hiểm không đủ giá trị và không hết
rủi ro. Nguyên nhân có thể do doanh nghiệp đã không mua đủ giá trị với điều
kiện bảo hiểm mọi rủi ro, tổn thất. Đó cũng có thể là do chứng từ bảo hiểm
xuất trình theo quy định của hợp đồng không đảm bảo đúng quyền lợi của
người được hưởng bảo hiểm, không được chuyển giao quyền hưởng lợi hoặc
đã hết hạn bảo hiểm, tổn thất xảy ra trước khi hàng hoá được bảo hiểm.
Rủi ro trong khâu lập chứng từ. Đây là một rủi ro rất dễ xảy ra và ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp XK ký kết
hợp đồng với điều kiện thanh toán dựa trên chứng từ xuất trình phù hợp với
thư tín dụng. Trong quá trình lập chứng từ, có thể sẽ có những sai sót chứng
từ thực sự gây ảnh hưởng đến việc giao nhận chứng từ, nhưng có khi chỉ là
những sai sót về mặt câu chữ hoặc thời hạn của chứng từ, nhưng tất cả đều thể
hiện trên bề mặt là không phù hợp với thư tín dụng, và như vậy, doanh nghiệp
đều rất dễ bị từ chối thanh toán. Thậm chí, khi giá cả trên thị trường thế giới
biến động bất lợi, người mua sẽ vin vào bộ chứng từ sai biệt để từ chối cả lô
hàng. Thực tiễn cho thấy, chứng từ do bên thứ ba lập là những chứng từ dễ
gây sai biệt và ảnh hưởng đến việc giao nhận, thanh toán nhất.
Rủi ro trong khâu kiểm tra, giám định hàng hoá. Doanh nghiệp sẽ gặp rủi
ro nếu đối tác câu kết với cơ quan giám định hàng hoá, cung cấp kết quả giám
định sai khác so với thực tế. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp NK, nếu chấp
nhận kết quả giám định tại cảng đi có giá trị quyết định cuối cùng thì rủi ro sẽ
xảy ra khi hàng hoá tại cảng đến có trọng lượng, chất lượng hao hụt, sai biệt

15
với kết quả giám định nhưng doanh nghiệp không thể kiện đối tác. Tương tự
với doanh nghiệp XK khi chấp nhận kết quả giám định tại cảng đến có giá trị
quyết định cuối cùng.
1.1.4.
Ảnh hƣởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
1.1.4.1. Đối với Nhà nước và các cấp quản lý
Về bản chất, rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK là rủi ro xảy ra
với từng doanh nghiệp XK, NK và để lại hậu quả về kinh tế, nhân lực, trí lực
cho bản thân doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, xét trên góc độ xã hội, nếu rủi ro
xảy ra thường xuyên, kéo dài sẽ có ảnh hưởng, tác động không tốt tới toàn bộ
nền kinh tế của quốc gia mà tại đó doanh nghiệp hoạt động.
Thứ nhất, rủi ro trong hoạt động KD XNK sẽ góp phần làm suy giảm
năng lực cạnh tranh của quốc gia, giảm uy tín và mức độ hấp dẫn của quốc
gia đó trong thương mại và đầu tư quốc tế. Chẳng hạn như rủi ro pháp lý do
HĐNT vô hiệu, điều khoản “trọng tài khuyết tật”, rủi ro do bị kiện bán phá
giá, ngoài những thiệt hại, tổn thất mà bản thân doanh nghiệp phải gánh chịu,
sẽ là một căn cứ để các nhà đầu tư, đối tác nước ngoài đánh giá về năng lực,
trình độ và tính chuyên nghiệp của hệ thống doanh nghiệp nước đó.
Thứ hai, rủi ro XK hay NK phát sinh cũng đồng nghĩa với việc lợi
nhuận của doanh nghiệp bị suy giảm hay triệt tiêu, và do đó, gián tiếp làm
giảm nguồn thu NSNN từ thuế và tác động xấu tới cán cân TTQT của quốc
gia đó. Ví dụ, rất nhiều doanh nghiệp XK gạo sang IRAQ nhưng do toàn bộ
tài khoản NOSTRO của IRAQ tại Mỹ bị phong toả, nên việc thanh toán bị
kiểm soát chặt chẽ và kéo dài, thậm chí bị ngưng trệ. Kết quả là, doanh thu và
lợi nhuận của các doanh nghiệp XK đó cũng giảm mạnh và đóng góp của họ
vào NSNN cũng bị cắt giảm tương ứng và nguồn thu ngoại tệ của quốc gia đó
bị thu hẹp lại.

16
Thứ ba, việc các doanh nghiệp KD XNK thường xuyên gặp rủi ro, tổn
thất, sẽ chính là một bằng chứng sống động, rõ ràng về một môi trường KD và
hỗ trợ KD của nước đó còn nhiều bất cập, chưa thực sự thông thoáng. Đồng
thời, đây cũng là một trong những cơ sở để khẳng định các cấp quản lý vĩ mô
chưa thực sự phát huy vai trò quản lý, định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp.
1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK
Rủi ro trong kinh doanh XNK có thể xuất hiện ở mọi nơi, mọi doanh
nghiệp, không phân biệt đó là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) hay tư nhân, doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trong lĩnh
vực KD XNK hay doanh nghiệp non trẻ mới vào nghề…
Hậu quả của rủi ro thật khôn lường, có thể hết sức trầm trọng, làm cho
doanh nghiệp suy yếu, mất đi khả năng cạnh tranh, thậm chí dẫn đến sự phá
sản của doanh nghiệp. Rủi ro không chỉ mang lại những tổn thất về vật lực,
tài lực, mà còn có thể gây ra tổn thất về con người. Nếu doanh nghiệp không
kịp thời có biện pháp phòng tránh, hạn chế ngay khi rủi ro mới bắt đầu xảy ra,
mà để rủi ro phát triển theo hệ thống thì sẽ rất khó xử lý và tổn thất sẽ mang
tính dây chuyền, ảnh hưởng tới mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Ví dụ như sự việc đáng tiếc của Công ty Afiex An Giang, một doanh
nghiệp XK có uy tín của Việt Nam tháng 5 vừa qua. Phó Giám đốc của Công
ty, ông Bửu Huy đã bị Cảnh sát Bỉ bắt giam theo đề nghị của phía Mỹ ngay
khi ông này đang tham gia hội chợ triển lãm hàng thuỷ sản tại Bỉ. Nguyên
nhân phía Mỹ đưa ra là Công ty Afiex An Giang đã không thực hiện theo
đúng quy định của phía Mỹ về ghi chú trên bao bì. Rõ ràng sự việc này không
chỉ gây thiệt hại về tài chính, uy tín cho Afiex An Giang mà còn đem lại thiệt
hại về tâm lý, sức lực đối với Ông Bửu Huy khi ông này thực sự cũng chỉ là
người làm thuê.

17
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK
Có rất nhiều kiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động XNK,
trong đó, có 3 loại nguyên nhân chính, bao gồm: nguyên nhân khách quan;
nguyên nhân do những yếu tố bất khả kháng, ngoài tầm kiểm soát và nguyên
nhân chủ quan.
1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân bên ngoài tác động
vào hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn:
*
Tỷ giá hối đoái biến động. Trong XNK, rủi ro hối đoái xảy ra khi tỷ
giá hối đoái vào thời điểm thanh toán, tất toán tăng hoặc giảm so với tỷ giá
lúc ký kết HĐNT. Như công ty cổ phần Vinamilk, khoảng 50% nguyên vật
liệu đầu vào là nhập khẩu và khoảng 30% doanh thu của công ty là XK. Do
đó, những biến động về tỷ giá đều ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
*
Lạm phát ngoài tầm kiểm soát của chính phủ, sẽ ảnh hưởng xấu đến
môi trường KD, làm cho hoạt động KD không hiệu quả. Ví dụ, khủng hoảng
kinh tế – tài chính mang tính dây chuyền ở Châu Á giai đoạn 1997-1998;
nguy cơ phá sản nợ của chính phủ Argentina… là một nhân tố quan trọng gây
nên rủi ro quốc gia.
*
Rủi ro do sự biến động giá cả: Biến động về giá cả hàng hoá, dịch vụ
cũng như yếu tố đầu vào nhiều khi rất khó dự đoán. Chẳng hạn, các doanh
nghiệp ký xong hợp đồng thì giá cả lại biến động mạnh, do đó doanh nghiệp
buộc phải lựa chọn, hoặc phá hợp đồng và chịu phạt, hoặc tiếp tục thực hiện
hợp đồng và chịu lỗ.
1.1.5.2. Nguyên nhân bất khả kháng
Nguyên nhân bất khả kháng là những nguyên nhân mà bản thân các
doanh nghiệp không thể lường trước được, không thể vượt qua được và do
khách quan gây ra. Ví dụ như bão lụt nặng nề làm ảnh hưởng nghiêm trọng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *