VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN PHƢƠNG HẰNG
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LA VIE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN PHƢƠNG HẰNG
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LA VIE
Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN AN HÀ
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Phƣơng Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
……………………………………………………. 6
1.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tình hình tài chính và quản trị tài
chính trong doanh nghiệp, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính …………… 6
1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ……… 10
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính ………………………………………. 12
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
…………………………………………….. 16
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH LAVIE
………………………………………………………….. 40
2.1. Khái quát về Công ty TNHH La Vie ………………………………………………. 40
2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Lavie
……… 43
2.3. Thực trạng công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính của công ty … 62
2.4. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Lavie, những tồn tại cần khắc phục ………………………………………………………. 64
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH LA VIE ………………………….. 68
3.1. Phương hướng và nguyên tắc nâng cao hiệu quả phân tích tình hình
tài chính …………………………………………………………………………………………….. 68
3.2. Các giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích tình hình tài chính
tại Công ty TNHH Lavie
……………………………………………………………………… 69
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKTĐ:
Các khoản tương đương
ĐTTC:
Đầu tư tài chính
GTGT:
Giá trị gia tăng
NN:
Nhà nước
ROA:
Suất sinh lời của tài sản
ROE:
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ:
Tài sản cố định
VCSH:
Vốn chủ sở hữu
XDCB:
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ẢNG
T N ẢNG
TRANG
Sơ đồ 2.1.
Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Lavie
41
Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ phân tích tài chính Dupont
68
Bảng 2.1.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2014 – 2016
44
Bảng 2.2.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2014 – 2016
48
Bảng 2.3.
Phân tích khả năng thanh toán giai đoạn 2014 – 2016
50
Bảng 2.4.
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
52
Bảng 2.5.
Bảng phân tích Tỷ suất sinh lợi của công ty
55
Bảng 2.6.
Bảng phân tích Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
57
Bảng 2.7
Phân tích hệ số kết cấu tài chính của công ty
61
Bảng 3.2.
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016
74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh môi trường kinh tế không ngừng biến động trong đó hệ thống báo
cáo tài chính cũng vậy cũng sẽ không ngừng hoàn thiện và đổi mới để chuẩn mực
với quốc tế và đáp ứng nhu cầu về thông tin cho người sử dụng. Các doanh nghiệp
muốn phát triển bền vững cần đổi mới và đặt vấn đề quản lý tài chính là mối quan
tâm hàng đầu. Nhà quản lý cần nắm bắt được thị trường, xác định đúng nhu cầu
vốn, tìm kiếm và huy động vốn để sử dụng nguồn vốn hợp lý từ đó giúp hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Doanh nghiệp cần nắm được những
nhân tố ảnh hưởng, mức độ, xu hướng tác động của các nhân tố đến tình hình tài
chính doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp những điều đó sẽ
thực hiện được. Các nhà quản lý doanh nghiệp muốn thấy rõ tình hình hoạt động tài
chính, nhận ra những mặt mạnh cũng như mặt còn hạn chế của doanh nghiệp để đưa
ra được những giải pháp nâng cao chất lượng doanh nghiệp cũng như tăng cường
tình hình tài chính thì cần thường xuyên phân tích báo cáo tài chính.
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các
hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có
hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài
chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết
những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ
đó các nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị mình trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù
lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi
nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi
2
hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v.v… Một
trong những việc cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Công ty TNHH LaVie là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nước uống
đóng chai. Hiện nay La Vie là một thành viên trong các nhãn hàng của Nestle
Waters, tập đoàn nước uống đóng chai hàng đầu thế giới. Hiện nay có rất nhiều
thương hiệu cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh trong lĩnh
vực nước uống đóng chai đặc biệt là nước khoáng chính vì vậy mà công ty chịu sự
cạnh tranh quyết liệt. Muốn phát triển bền vững công ty cần quan tâm đến công tác
phân tích tình hình tài chính để có thể đánh đúng thực trạng và tiềm năng của công
ty để có những quyết định đúng đắn.Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích
tình hình tài chính, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản trị tài chính và phân
tích các chỉ số tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn LaVie” nhằm hoàn
thiện hơn việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Lavie nói riêng và
các doanh nghiệp nước nói chung trên con đường hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sách “ Key management ratios: the clearest guide to the critical numbers that
drive your business” của tác giả Ciaran Walsh năm 2006. Đưa ra những tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu như tỷ suất lợi
nhuận tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu.
Tại Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị tài chính và phân tích
các chỉ số tài chính tại nhiều tổ chức khác nhau như đề tài “Phân tích báo cáo tài
chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” năm 2015
Trần Thị Hoa là tác giả. Tác giả Trần Thị Hoa nêu được những cơ sở lý luận về
phân tích báo cáo tài chính, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã có ý nghĩa với tổ
chức. Nhưng đề tại lại chưa phân tích đi sâu và cũng chưa đề cập đến một số chỉ
tiêu như mức độ độc lập tài chính hay cơ cấu từng khoản mục của tài sản.
Trong cuốn sách “ Phân tích báo cáo tài chính” trường Đại học Kinh tế quốc dân
của nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang năm 2011
3
cung cấp cho các đối tượng cần sử dụng về bức tranh tài chính của doanh qua phân
tích tình hình huy động vốn, tự chủ trong hoạt động tài chính khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu năm 2015 của tác giả Bùi Văn Hoàng “Phân tích báo cáo tài
chính Công ty cổ phần Vinaconex 25”. Tác giả đã nêu những vấn đề lý luận về phân
tích báo cáo tài chính và đã phân tích thực trạng tài chính cũng như phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex. Từ đó tác giả cũng có nhưng đề xuất
giải pháp thích hợp để hoàn thiện tổ chức hơn nữa.
Trong thời gian qua chưa có đề tài nghiên cứu nào cụ thể và chuyên sâu về
“Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Lavie”. Để kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu trước đó luận văn sẽ
hoàn thiện hệ thống lý luận về quản trị tài chính, phân tích các chỉ số tài chính bên
cạnh đó cũng sẽ đề xuất những giải pháp hợp lý và hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó
thấy được các phương pháp và nội dung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua
báo cáo tài chính của Công ty TNHH Lavie, liên hệ so sánh với một số doanh
nghiệp cùng ngành.
Từ kết quả phân tích đạt được, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài
chính của công ty và đề xuất một phương hướng giải quyết thực trạng và hoàn thiện
phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Lavie.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH La Vie
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm đưa ra mặt mạnh và những điểm
bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
4
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình tài chính tại công ty và phân tích
các chỉ số tài chính tại Công ty TNHH La Vie
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích báo cáo tài chính của công ty
TNHH La Vie
Về thời gian nghiên cứu: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2014 đến năm 2016
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tình
hình tài chính trong doanh nghiệp.Đề tài cũng nghiên cứu thực trạng phân tích tình
hình tài chính tại Công ty TNHH Lavie, từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện
phân tích tình hình tài chính hiệu quả phù hợp với xu thế hội nhập và cung cấp
thông tin cho việc ra các quyết định hợp lý.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ thứ cấp: Các dữ liệu cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài
chính tham khảo từ các sách, báo, giáo trình. Các tài liệu về quá trình hình thành và
phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn La Vie. Báo cáo tài chính trong 03 năm
là năm 2014, năm 2015 và năm 2016.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Những chỉ tiêu tài chính của của Công ty
TNHH La Vie sẽ được tính dựa vào hệ thống báo cáo tài chính các năm từ 2014 đến
năm 2016.
Phương pháp phân tích số liệu: Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ lệ. Các phương pháp được sử dụng phù hợp, linh hoạt với từng nội dung
phân tích để có thể đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của công ty ở nhiều
mục đích sử dụng và nhiều góc độ khác nhau
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
trong các doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty TNHH Lavie, đề tài giúp người đọc có cái nhìn tổng quan tình hình tài
chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
5
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ cho các nhà quản trị đưa
ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị phân tích tài chính tại Công ty TNHH Lavie
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị phân tích tài chính tại Công
ty TNHH Lavie
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tình hình tài chính và quản trị tài chính
trong doanh nghiệp, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý thông
qua các phương pháp và các công cụ thu thập và xử lý thông được phản ảnh trên các
báo cáo tài chính và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý để khắc phục các điểm yếu, phát
huy triệt để các điểm mạnh.
Tài chính doanh nghiệp là các hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và biện
chứng với các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Do vậy để nhận thức đúng được
bản chất, tính chất và xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp cần phân chia,
phân giải hoạt động tài chính doanh nghiệp thành các bộ phận cấu thành trong mối
quan hệ biện chứng giữa các bộ phận và xem xét trong mối quan hệ biện chứng với
các hoạt động kinh tế khác của doanh nghiệp hay chính là phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Hiện tại có quản trị tài chính đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau do cách
tiếp nhận khác nhau. Có quan điểm cho rằng quản trị tài chính là các hoạt động
phân phối các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp với mục đích đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong quản trị doanh nghiệp thì quản trị tài chính là một trong những
chức năng cơ bản và có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác như chức năng
7
quản trị sản xuất, chức năng quản trị nguồn nhân lực, chức năng quản trị marketing.
Cũng có khái niệm cho rằng quản trị tài chính trong doanh nghiệp là những hoạt
động mua sắm, tài trợ, đầu tư, quản lý tài sản nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản
trị tài chính trong doanh nghiệp liên quan đến các quyết định chính như sau quyết
định nguồn vốn, quyết định đầu tư, quyết định phân phối lợi nhuận để các cổ đông
có lợi nhất. Từ những khái niệm trên có thể rút ra rằng Quản trị tài chính là một bộ
phận của quản trị doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích xử lý các
mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính
của doanh nghiệp thông qua công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính và quản trị tài chính trong doanh
nghiệp
Phân tích tình hình tài chính đối với nhà quản lý
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính.
Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
8
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời
được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính đối với
nhà đầu tư để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh.
Phân tích tình hình tài chính đối với người cho vay
Người cho vay là các ngân hàng, các doanh nghiệp khác… cho doanh nghiệp
vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay,
họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền
cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho
vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với
những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà
cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời. Tuy
nhiên, cả người cho vay ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp đi vay.
Phân tích tình hình tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có
nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một
số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài
phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu
nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên
9
tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công
việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng
đối gượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ
quan tâm.
Mục tiêu đầu tiên của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa
giá trị cho những người chủ sở hữu doanh nghiệp và các mục tiêu của việc quản lý
tài chính doanh nghiệp bao gồm đảm bảo nguồn cung cấp thường xuyên và đầy đủ
đảm bảo hoạt động kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận đầy đủ cho các cổ đông sẽ phụ
thuộc vào khả năng thu nhập, giá thị trường của cổ phiếu, kỳ vọng của cổ đông,
đảm bảo sử dụng quỹ tối ưu, sử dụng tiền với hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu,
đảm bảo an toàn về đầu tư, có nghĩa là các quỹ cần phải được đầu tư vào các dự án
an toàn để có thể đạt được tỷ lệ lợi nhuận đầy đủ, cần có sự quy hoạch để đảm bảo
sự cân bằng giữa chi phí và vốn chủ sở hữu
1.1.4 Vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất: Phân tích báo cáo tài chính là công cụ để đánh giá hoạt động của
công ty. Thông qua quá trình phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể
đánh giá được sự thành công của doanh nghiệp đó trong thời gian qua. Bằng các
chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật như lợi nhuận, doanh thu, năng suất lao động… của thời
kỳ phân tích mà các nhà quản trị thấy được tốc độ phát triển và tính chất bền vững
ổn định của các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian qua. Mục tiêu
của việc kinh doanh là lợi nhuận. Sự gia tăng lợi nhuận ngày càng cao và bền vững
thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả này cũng có thể
đánh giá trên từng thời kỳ chiến lược. Do vậy phân tích báo cáo tài chính chúng ta
có thể thấy được ý đồ chiến lược của công ty có được thực hiện hay không.
Thứ hai: Phân tích báo cáo tài chính là công cụ để đánh giá lại chiến lược
kinh doanh của mình và đề ra chiến lược kinh doanh mới. Một chiến lược kinh
10
doanh được hoạch định có thể là hoàn toàn đúng đắn, có thể vẫn còn nhiều sự thiếu
sót. Bất cứ doanh nghiệp nào để định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình
thì doanh nghiệp đó cũng phải chủ động đề ra lĩnh vực kinh doanh chủ yếu cho
mình, các mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn mà mình cần đạt trong kỳ nhất
định. Và sau một quá trình hoạt động các doanh nghiệp đều phải kiểm tra chứng
thực xem mình đã thực hiện mục tiêu đó đến đâu và vì sao lại hoàn thành hay chưa
hoàn thành mục tiêu đó. Qua phân tích báo cáo tài chính,các doanh nghiệp sẽ còn
nhận biết các lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp chọn lựa có thích hợp với xu thế
phát triển chung của nền kinh tế không, doanh nghiệp có cần thay đổi định hướng
đầu tư hay không hay phải tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn.
Thứ ba: Phân tích báo cáo tài chính là công cụ để đánh giá tính chất lành
mạnh hoặc yếu kém của một doanh nghiệp. Đây là mục tiêu cao nhất, vừa là vai trò
của phân tích báo cáo tài chính. Qua phân tích báo cáo tài chính vạch ra được thực
trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại mạnh hay yếu? Có đạt tỷ lệ
sinh lời hay không, đảm bảo khả năng thanh toán hay không? Có vi phạm pháp luật
hay không? Có gây hậu quả gì xấu cho tương lai hay không?
1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả thực trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được trình bày là
một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Đây là
bản báo cáo tài chính có ý nghĩa đối với đối tượng có quan hệ kinh doanh, đối
tượng có quan hệ sở hữu, đối tượng có quan hệ quản lý đối với doanh nghiệp. Bảng
cân đối kế toán giúp cho nhà phân tích nhìn vào có thể biết được quy mô, loại hình
doanh nghiệp, mức độ tự chủ tài chính. Bảng cân đối kế toán là dữ liệu quan trọng
giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng
thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp [9, tr.24].
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có thể phân tích,
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
quý hoặc trong kỳ, so sánh với quý trước kỳ trước hoặc so sánh với doanh nghiệp
11
khác cùng ngành nghề để nhận biết khái quát kết quả hoạt động và xu hướng vận
động của doanh nghiệp trong kỳ hoặc quý đó. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2
phần, phần 1 phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phần 2 phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo này giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu, chi phí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [9, tr.24].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một kỳ hoạt
động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh tạo nên bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp tạo ra
tiền từ nguồn nào, chi tiêu ra sao cho những mục đích gì và giúp cho người sử dụng
có thể đánh giá về khả năng trang trải công nợ, trả cổ tức trong tương lai của doanh
nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hình thành nên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp giải thích một số vấn đề về hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính
được lập cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.Báo cáo này cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh một
cách chi tiết, tình hình biến động một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng,
chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các
cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh
đó. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể
12
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh
nghiệp.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông tư 200/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4
biểu mẫu báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN);
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN);
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN);
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN).
1.3. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thông
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị thanh toán…Căn cứ theo
mục tiêu phân tích mà xác định kỳ gốc để so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về
mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ
phận khác, khu vực này với khu vực khác… Việc so sánh về không gian thường
được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực… Cần lưu ý rằng, khi so sánh
về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không
ảnh hưởng đến kết luận phân tích.
Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các thời kỳ đã qua (kỳ trước, năm
trước) hay kế hoạch, dự toán.
Các dạng của phương pháp so sánh
Trong phân tích tình hình tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng
bằng cách so sánh ngang (phân tích ngang) và so sánh dọc (phân tích dọc).
13
So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối
và số tương đối trên từng chỉ tiêu.
So sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh thường
được sử dụng dưới các dạng sau: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương
đối, so sánh bằng số tương đối giản đơn, so sánh bằng số tương đối tỷ lệ, so sánh
bằng số tương đối kết hợp, so sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số
tương đối kết cấu, so sánh bằng số tương đối cường độ, so sánh với số bình quân.
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu
kinh tế theo những tiêu thức sau:
Chi tiết theo cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu
thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;
Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ
quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.3.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp chênh lệch: Theo phương pháp này với mỗi sự thay đổi của chỉ
tiêu ta có thể xác định, sự thay đổi của kết quả cần nghiên cứu bằng cách dựa trên
mối tương quan giữa các nhân tố để lập phương trình thanh toán
Phương pháp thay thế liên hoàn: Theo phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể
xác định được ảnh hưởng các nhân tố để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố
thay đổi.
14
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của
từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc
sang kỳ phân tích để xác định số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố
cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh
hưởng phải có mối quan hệ chặt chẽ, thường thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương
số.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi
mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân
tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rồi mới đến nhân tố thứ yếu sau.
Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy
nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân
tích) cho đến lần thay thế cuối cùng.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng được dụng để xác định
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng
giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so
với kỳ gốc của nhân tố đó.
15
1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng
tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân
tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ
gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh
hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
1.3.5. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Có
nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương
lai; trong đó, phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp
này, các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian
hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và
sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một
hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết
quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình
hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra,
ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi quy
thường được sử dụng dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết
quả tài chính của doanh nghiệp.
1.3.6. Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu
tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các
biến số. Hàm số đó được tạo bởi nhiều biến số có quan hệ mật thiết với nhau tạo
nên tính chính xác, chặt chẽ của mỗi chỉ tiêu.
Ngoài ra, thông qua phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích còn thấy
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Đó cũng chính là những thông tin quan
trọng cầm phải nắm được khi phân tích tình hình tài chính.
16
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét và đưa
ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính;
về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu
để đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán,
cho vay.
1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các tỷ số tài chính để giải thích
thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các tỷ số tài
chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở thời điểm khác nhau cũng có các tỷ
số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các tỷ số tài chính là những biểu
hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có thể
đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các tỷ số
tài chính không chỉ cho thấy các mỗi quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong
các báo cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các
khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành. Giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của doanh
nghiệp trong ngành, bởi vậy nó thay đổi theo từng thời điểm tính toán.
Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình
trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân chia thành
các loại như sau:
1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
3. Các chỉ tiêu về hoạt động.
17
4. Các chỉ tiêu sinh lời.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở
khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng thanh toán.
1.4.2.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khái quát năng lực tài chính
Với mục đích trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích
chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, việc tính toán những
chỉ tiêu này cũng hết sức đơn giản, tiện lợi, dễ tính toán. Do vậy để đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ
tiêu cơ bản sau:
(1) Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự
bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng giảm.
(2) Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản dài
hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh
nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Điều này
tuy giúp doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ
18
không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh
quay vòng để sinh lợi.
(3) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài
sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay
không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của doanh nghiệp > 1,
doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này
< 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả
năng thanh toán.
(4) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh. Công thức như sau: [15, tr.224]
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán được các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp
không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
(5) Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển) và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này được tính như sau:
19
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ
tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời có trị số khác nhau. Nếu trị số của chỉ tiêu
Hệ số khả năng thanh toán tức thời quá nhỏ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ đến hạn – vì không đủ tiền và tương
đương tiền và do vậy, doanh nghiệp có thể phải bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời
lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù doanh nghiệp bảo đảm thừa khả năng thanh toán tức
thời song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn, từ đó, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
(6) Hệ số khả năng chi trả:
Do các chỉ tiêu như: “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và “Hệ số khả năng
thanh toán tức thời” mang tính thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) trong nhiều trường hợp,
các chỉ tiêu này phản ánh không đúng tình hình thực tế vì nguyên nhân sau: do các
nhà quản lý muốn ngụy tạo tình hình, tạo ra một bức tranh tài chính khả quan cho
doanh nghiệp tại ngày báo cáo hay do tình thời vụ của hoạt động kinh doanh. Để
khắc phụ tình hình trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, cần kết hợp với
chỉ tiêu “Hệ số khả năng chi trả”. Hệ số này sẽ khắc phục được nhược điểm của 2
chỉ tiêu trên vì nó được xác định cho cả kỳ kinh doanh và sẽ không phụ thuộc vào
yếu tố thời vụ.
Hệ số khả năng chi trả
Số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, với dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động kinh doanh của mình
trong kỳ, doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
hay không.
(7) Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay để trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí bán hàng. So sánh