11051_Thiết kế mạch khuếch đại tạp âm thấp LNA hoạt động ở băng tần S

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH ĐẠI TẠP ÂM THẤP
LNA HOẠT ĐỘNG Ở BĂNG TẦN S

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG

Sinh viên: Lê Hoàng Anh
Người hướng dẫn: TS Đoàn Hữu Chức

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH ĐẠI TẠP ÂM THẤP
LNA HOẠT ĐỘNG Ở BĂNG TẦN S

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG

HẢI PHÒNG – 2019

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Lê Hoàng Anh – MSV : 1412101035
Lớp : ĐT1801- Ngành Điện Tử Truyền Thông
Tên đề tài : Thiết kế mạch khuếch đại tạp âm thấp LNA
hoạt động ở băng tần S

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (
về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3.Địa điểm thực tập tốt nghiệp………………………………………………………………..

CÁC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:

Họ và tên :
Học hàm, học vị :
Cơ quan công tác :

Nội dung hướng dẫn :
Đoàn Hữu Chức
Tiến sĩ
Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Toàn bộ đề tài
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên :
Học hàm, học vị :
Cơ quan công tác :

Nội dung hướng dẫn :

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày..7….tháng….1…năm 2019
Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N
Sinh viên

Lê Hoàng Anh

Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N
Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N

TS Đoàn Hữu Chức
Hải Phòng, ngày……..tháng……..năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

GS.TS.NGƯT TRẦN HỮU NGHỊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị công tác:
……………………………………………………………… ……………………..
Họ và tên sinh viên:
…………………………………… Chuyên ngành: ………………………….
Nội dung hướng dẫn: …………………………………………………. ………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
………………………………………………………………………………………………………………… …
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày … tháng … năm ……

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Họ và tên giảng viên: ………………………………………………………………………………….
Đơn vị công tác:
……………………………………………………………… …………………
Họ và tên sinh viên:
……………………………….. Chuyên ngành: …………………………
Đề tài tốt nghiệp:
………………………………………………………………. ………………..
…………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
1.Phần nhận xét của giáo viên chấm phản biện

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………
2. Những mặt còn hạn chế
…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày … tháng … năm ……

Giảng viên chấm phản biện

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hải Phòng, ngày…tháng…năm 2018
Sinh viên thực hiện

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

LNA
Low Noise Amplifier Bộ khuếch đại tạp âm thấp
LO
Local Oscillator
Dao động tại chỗ
MEO
Medium Earth Orbit
Quỹ đạo tầm trung
RF
Radio Frequency
Tần số vô tuyến
SPS
Solar Power Satellite
Vệ tinh năng lượng mặt trời
SHF
Super High Frequency Tần số siêu cao
TWT
Travelling Wave Tube Ống dẫn sóng
UHF
Ultra High Frequency Cực cao tần

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
……………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT SIÊU CAO TẦN ….. 2
1. Khái niệm ………………………………………………………………………………………….. 2
1.1 Lịch sử và ứng dụng …………………………………………………………………………. 3
2. LÝ THUYẾT ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN SÓNG
……………………………………… 4
2..1. Mô hình mạch các phần tử tập trung cho một đường dây truyền sóng …….. 4
2.2 Sự truyền sóng trên đường dây
……………………………………………………………. 5
2.3 Đường dây không tổn hao: …………………………………………………………………. 6
3. TRƯỜNG TRÊN ĐƯỜNG DÂY
………………………………………………………….. 6
3.1 Các thông số đường truyền
…………………………………………………………………. 6
3.2 Hằng số truyền sóng, trở kháng đặc tính và dòng công suất
……………………. 8
4. Khái niệm về dải tần
……………………………………………………………………………. 9
4.1 Lý thuyết đường
truyền …………………………………………………………………….. 10
5. Phối hợp trở kháng ……………………………………………………………………………. 18
5.1 Các kỹ thuật phối hợp trở kháng………………………………………………………… 19
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU,THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG BỘ KHUẾCH ĐẠI
TẠP ÂM THẤP LNA BĂNG TẦN S ……………………………………………………. 22
Giới thiệu…………………………………………………………………………………………….. 22
2.1 Phương Pháp Phối Hợp Trở Kháng …………………………………………………… 23
2.2 Bộ Khuếch Đại Tạp Âm Thấp LNA
…………………………………………………… 24
2.3. Thiết kế và mô phỏng chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp (LNA) sử dụng
transistor ATF – 58143………………………………………………………………………….. 26
2.3.1 Transistor ATF – 58143 ………………………………………………………………… 26
2.4 Tính toán mô phỏng trên phần mềm Advanced Design System 2016.01 (64-
bit Simulations) ……………………………………………………………………………………. 29
2.4.1 Thiết kế mạch phối hợp trở kháng lối ra
…………………………………………… 31
2.4.2 Thiết kế mạch phối hợp trở kháng lối ra
…………………………………………… 32
2.4.3 Sơ đồ nguyên lý mạch LNA với mạch phối hợp trở kháng lối vào và lối ra
…………………………………………………………………………………………………………… 33
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………… 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 38
Tài liệu tiếng Việt:
……………………………………………………………………………….. 38

2
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT SIÊU CAO TẦN
1. Khái niệm
Khái niệm siêu cao tần được hiểu tuỳ theo trường phái hoặc quốc gia, có
thể từ 30MHz – 300GHz hoặc 300MHz – 300 GHz, hoặc 1GHz – 300GHz.
Các dải tần số:
AM phát thanh 535 – 1605 kHz
L – band
1 – 2 GHz
Vô tuyến sóng ngắn 3 – 30 MHz
S – band
2 – 4 GHz
Phát thanh FM 88 – 108 MHz
C – band
4 – 8 GHz
VHF – TV (2 – 4) 54 – 72 MHz
X – band
8 – 12 GHz
VHF – TV (5 – 6) 76 – 88 MHz
Ku – band
12 – 18 GHz
UHF – TV (7 – 13) 174 – 216 MHz
K – band
18 – 26 GHz
UHF – TV (14 – 83) 470 – 894 MHz
Ka – band
26 – 40 GHz
Lò vi ba 2.45GHz
U – band
40 – 60 GHz
* Vi tần số cao ở dải microwaves nên lý thuyết mạch cơ sở không có hiệu
lực, do pha của áp dùng thay đổi đáng kể trong các phần tử (các phần tử phân bố).
* Thông số tập trung: là đại lượng đặc tính điện xuất hiện hoặc tồn tại ở
một vị trí xác định nào đó của mạch điện. Thông số tập trung được biểu diễn bởi
một phần tử điện tương ứng (phần tử tập trung – Lumped circuit element), có thể
xác định hoặc đo đạc trực tiếp (chẳng hạn R, C, L, nguồn áp, nguồn dòng).
* Thông số phân bố: (distributed element) của mạch điện là các đại lượng
đặc tính điện không tồn tại ở duy nhất một vị trí cố định trong mạch điện mà
được rải đều trên chiều dài của mạch. Thông số phân bố thường được dùng
trong lĩnh vực SCT, trong các hệ thống truyền sóng (đường dây truyền sóng, ống
dẫn sóng, không gian tự do …) Thông số phân bố không xác định bằng cách đo
đạc trực tiếp.
* Trong lĩnh vực SCT, khi  so sánh được với kích thước của mạch thì
phải xét cấu trúc của mạch như một hệ phân bố. Đồng thời khi xét hệ phân bố,
nếu chỉ xét một phần mạch điện có kích thước <<  thì có thể thay tương đương 3 phần mạch điện này bằng một mạch điện có thông số tập trung để đơn giản hoá bài toán. 1.1 Lịch sử và ứng dụng - Lĩnh vực SCT được coi như một chuyên ngành cơ sở, có nền móng được phát triển trên 100 năm và đặc biệt phát triển mạnh do các ứng dụng trong radar. - Sự phát triển của kỹ thuật SCT gắn liền với những thành tựu trong lĩnh vực các linh kiện hight - frequency - solid - state devices, các mạch tích hợp SCT và các vi hệ hiện đại. - Maxwell (1873) trường điện tử  Heaviside (1885 - 1887) lý thuyết ống dẫn sóng  Heinrich Hertz (1887 - 1891) thí nghiệm ống dẫn sóng  Radiation Laboratory ở Massachusetts Intitute of Tech (MIT). * Ứng dụng: - Anten có độ lợi cao - Thông tin băng rộng (dung lượng lớn), chẳng hạn độ rộng băng 1% của tần số 600 MHz là 6 MHz (là độ rộng của một kênh TV đơn lẻ), 1% ở 60 GHz là 600 MHz (chứa được 100 kênh TV). Đây là tiêu chuẩn quan trọng vì các dải tần có thể sử dụng ngày càng ít đi. - Thông tin vệ tinh với dung lượng lớn do sóng SCT không bị bẻ cong bởi tầng ion - Lĩnh vực radar vì diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu tỷ lệ với kích thước điện của mục tiêu và kết hợp với cao độ lợi của angten trong dải SCT. - Các cộng hưởng phân tử, nguyên tử, hạt nhân xảy ra ở vùng tần số SCT do đó kỹ thuật SCT được sử dụng trong các lĩnh vực khoa học cơ bản, cảm biến từ xa, chấn trị y học và nhiệt học. * Các lĩnh vực ứng dụng chính hiện nay là radar và các hệ thống thông tin: - Tìm kiếm, định vị mục tiêu cho các hệ thống điều khiển giao thông, dò tìm hoá tiến, các hệ thống tránh va chạm, dự báo thời tiết ... - Các hệ thống thông tin: Long - haul telephone, data and TV transmission: wireless telecom. Như DBS: Direct Broadcast Satellite television, 4 PCSs: Personal communication systems; WLANS: wireless local area computer networks, CV: cellular video systems; GPS: Global positioning satellite systems, hoạt động trong dải tần từ 1.5 đến 94 GHz. 2. LÝ THUYẾT ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN SÓNG 2..1. Mô hình mạch các phần tử tập trung cho một đường dây truyền sóng 1. Mô hình - Khác biệt mấu chốt giữa lý thuyết mạch và lý thuyết đường dây là ở chỗ kích thước diện. LTM giả thiết kích thước của mạch nhỏ hơn rất nhiều so với bước sóng, trong khi lý thuyết đường dây khảo sát các mạch có kích thước so sánh được với bước sóng, tức là coi đường dây như một mạch có thông số phân bố, trong đó áp và dòng có thể có biên độ và pha thay đổi theo chiều dài của dây. - Vì các đường truyền cho sóng TEM luôn có ít nhất hai vật dẫn nên thông thường chúng được mô tả bởi hai dây song hành, trên đó mỗi đoạn có chiều dài z có thể được coi như một mạch có phần tử tập trung với R, L, G, C là các đại lượng tính trên một đơn vị chiều dài. R: Điện trở nối tiếp trên một đơn vị chiều dài cho cả hai vật dẫn, /m L: Điện cảm nối tiếp trên một đơn vị đo chiều dài cho cả hai vật dẫn, H/m G: Dẫn nạp shunt trên đơn vị chiều dài, S/m C: Điện dung shunt trên đơn vị chiều dài, F/m *L biểu thị độ tự cảm tổng của hai vật dẫn và C là điện dung do vị trí tương đối gần nhau của hai vật dẫn. R xuất hiện do độ dẫn điện hữu hạn của các vật dẫn và G có thể coi như một chuỗi các khâu . - Áp dụng định luật Kirehhoff                 , , , , 0 (1.1) , , , , 0 (1.2) t z t z t R zt z t L z z z t t z z t i z t G z z z t C z i z z t t                              Lấy giới hạn (1.1) và (1.2) khi z  0  5             , , , (2.2 ) , , , (2.2 ) z t i z t Rt z t L a z t i z t z t G z t C b t t                     Đây là các phương trình dạng time - domain của đường dây (trong miền thời gian), còn có tên là các phương trình telegraph. Nếu v(z,t) và i(z,t) là các dao động điều hòa ở dạng phức thì                         ) 3 . 2 ( ) 3 . 2 ( b z V C j G z z l a z I L j H z z V   Chú ý: (2.3) có dạng tương tự hai phương trình đầu của hệ phương trình Maxwell: H j E x       E j H x      2.2 Sự truyền sóng trên đường dây Để có thể đưa (2.3a , b) về dạng                 ) 4 . 2 ( 0 ) 4 . 2 ( 0 ) ( 2 2 2 2 b z I z z I d a z V z z V d   Trong đó  là hằng số truyền sóng phức, làm một hàm của tần số, Lời giải dạng sóng chạy của (2.4) có thể tìm dưới dạng:                 ) 5 . 2 ( ) 5 . 2 ( 2 2 2 0 0 2 0 0 b e I e I z I a e V e V z V t t t t Từ 2.5b có thể viết dưới dạng:  2 0 0 0 0 t Z z e Z V e Z V I       (2.6) Chuyển về miền thời gian thì sóng điện áp có thể được biểu diễn bởi:       az e az t z e z t V e z t V                  cos cos 0 , (2.7) 6 Trong đó: + là góc pha của điện áp phức  0 V Khi đó bước sóng được tính bởi:   z 2  (2.8) Vận tốc pha: f t       (2.9) 2.3 Đường dây không tổn hao: (2.7) là nghiệm tổng quát cho đường dây có tổn hao với hằng số truyền và trở kháng đặc trưng có dạng phức. Trong nhiều trường hợp thực tế tổn hao đường dây rất bé, có thể bỏ qua khi đó có thể coi R = G = 0 và ta có:    LC j C j G L j R j             (2.10)   = 0,  = LC   Trở kháng đặc trưng: C L Z  0 là một số thực (2.11) Khi đó:                 ) 12 . 2 ( ) 12 . 2 ( 0 0 0 0 ) ( b e I e I I a e V e V V z j z j z z j z j z     LC      2    (2.13) LC P 1     (2.14) 3. TRƯỜNG TRÊN ĐƯỜNG DÂY 3.1 Các thông số đường truyền Xét đoạn dây đồng nhất, dài 1m với các vectow E  , vectơ H  như hình vẽ - S: Diện tích mặt cắt của dây - Giả thiết z j e V   0 và z j e l   0 là áp và dòng giữa các vật dẫn - Năng lượng từ trường trung bình tích tụ trên 1m dây có dạng: 7        s s m H ds H H I L ds H H / ' . ' . 4 W 2 0 m       (2.15) - Tương tự điện năng trung bình tích tụ trên đơn vị chiều dài là:        s s m F ds E E V C ds E E E / ' . ' . 4 W 2 0 t      (2.16) - Công suất tổn hao trên một đơn vị chiều dài do độ dẫn điện hữu hạn của vật dẫn kim loại là:    2 1 ' . 2 c c t t dl H H R P   (Giả thiết H  nằm trên S) Với    2 1   s t R (là điện trở bề mặt của kim loại) - Theo lý thuyết mạch        2 1 / ' . 2 0 c c s m dl H H I R R   (2.17) - Công suất tổn hao điện môi trung bình trên đơn vị chiều dài là:   s d ds E E P ' . 2 *    Với * là phần ảo của hằng số điện môi phức  = * - j* = '(1 - jtg) Theo LTM  Độ lợi G là:   m S ds E E V G s / ' . 2 0 *      (2.18) 2. Ví dụ: Các thông số đường dây của đường truyền đồng trục trưởng của sóng TEM trong đường truyền đồng trục có thể biểu diễn bởi: 2 ln ˆ 0 r e a b V E      ; 2 0 2 ˆ      e l H  ,  = * - j*,  = 0.r (  ˆ và  ˆ là các vectơ đơn vị theo phương  và )              2 0 2 2 / ln 1 2 b a m H a b d L 8   m F a b C / ln 2 *     m b a R R s / 1 1 2          G =   m S a b / ln 2 *  * Các thông số đường truyền của một số loại đường dây L        a D 2 cosh 1   W d  C   a D Cosh 2 / 1 *   d W '  R a Rn  W 2 t R G   a D Cosh 2 / 1 *   d W *  3.2 Hằng số truyền sóng, trở kháng đặc tính và dòng công suất - Các phương trình telegraph (2.3 a, b) có thể thu được từ hệ phương trình Maxwell - Xét đường truyền đồng trục trên đó có sóng TEM được đặc trưng bởi: 0   z z H E và 0     (do tính đối xứng trục) Hệ phương trình Maxwell H j E x        (2.19a) E j H x        (2.19b) Với  = * - j** (có tổn hao điện môi, bỏ qua tổn hao điện dẫn) z E   0 ˆ  9 4. Khái niệm về dải tần Thuật ngữ “viba” (microwaves) là để chỉ những sóng điện từ có bước sóng rất nhỏ, ứng với phạm vi tần số rất cao của phổ tần số vô tuyến điện. Phạm vi của dải tần số này cũng không có sự quy định chặt chẽ và thống nhất toàn thế giới. Giới hạn trên của dải thường được coi là tới 300 GHz (f = 3.1011 Hz), ứng với bước sóng λ=1mm (sóng milimet), còn giới hạn dưới có thể khác nhau tuỳ thuộc vào các quy ước theo tập quán sử dụng. Một số nước coi "sóng cực ngắn" là những sóng có tần số cao hơn 30 MHz (bước sóng λ ≤ 10m), còn một số nước khác coi "viba" là những sóng có tần số cao hơn 300 MHz (bước sóng λ≤ 1m). Với sự phát triển nhanh của kỹ thuật và những thành tựu đạt được trong việc chinh phục các băng tần cao của phổ tần số vô tuyến, khái niệm về phạm vi dải tần của "viba" cũng có thể còn thay đổi. Hình 1.1 minh hoạ phổ tần số của sóng điện từ và phạm vi dải tần của kỹ thuật viba được coi là đối tượng nghiên cứu trong môn học này. Tần số (Hz) Hình 1.1: Phổ tần số của sóng điện từ Trong ứng dụng thực tế, dải tần của vi ba còn được chia thành các băng tần nhỏ hơn: - Cực cao tần UHF (Ultra High Frequency): f = 300 MHz ÷ 3 GHz 10 - Siêu cao tần SHF (Super High Frequency): f = 3 ÷ 30 GHz - Vô cùng cao tần EHF (Extremely High Frequency): f = 30 ÷ 300 GHz 4.1 Lý thuyết đường truyền Khi nghiên cứu đường truyền đối với các tín hiệu tần thấp, ta thường coi các đường dây nối (hay đường truyền) là ngắn mạch. Điều này chỉ đúng khi kích thước của mạch là nhỏ hơn bước sóng của tín hiệu. Còn đối với tín hiệu cao tần và đặc biệt đối với tín hiệu siêu cao thì ta phải có những nghiên cứu đặc biệt về đường truyền. 4.2 Các loại đường truyền Một đường truyền được sử dụng để truyền tín hiệu từ một phần tử này đến một phần tử khác hoặc từ lối vào của một mạch tới một phần tử nào đó hoặc từ một phần đến lối ra. Có các loại đường truyền như dây đôi, đường truyền vi dải, cáp phẳng hoặc ống dẫn sóng. Hình 1.2: Các dạng đường truyền sóng Trong trường hợp truyền sóng phẳng TEM thì có thể xác định điện áp và cường độ dòng điện được xác định ở bất kỳ điểm nào. Các kim loại được đặc trưng bằng độ dẫn σ. Sử dụng các chất điện môi như các chất cách điện giữa các vật dẫn được đặc trưng bởi độ dẫn, hằng số 11 điện môi và độ từ thẩm thường. 4.3 Các thành phần: Các phần tử thụ động: RLC, các diot, các đường truyền 1 ( ....) 4 Các phần tử tích cực của các transistor (BJT, FET, MESFET, MOSFET, HEMT) Các mạch tích hợp (MMIC – Monolithic Microwave Integrated Circuits) 4.4 Các hiệu ứng truyền trên đường dây: Các giả thiết vật lý - QSA (Quasi-Static approximation) sử dụng cho các phần tử thụ động hoặc hoạt động rời rạc. - Các tín hiệu dải thông nhỏ. - Các đường dây được giả sử trong các mode TEM lượng tử. Các phương trình điện báo: Xét một cáp đồng trục có chiều dài h. Điện trở của lõi 2 1 10 4 a h R d   (1.1) Điện trở của lớp vỏ bọc: 2 2 ( ) g h R d e e    (1.2) Độ tự cảm của lõi trong: 2 0 1 1 ( ) 2 r d L hLn d    (1.3) Điện dung tạo bởi lõi và lớp vỏ: 0 2 1 2 ( / ) rh C Ln d d   (1.4) Độ dẫn điện lớp điện môi: 2 1 2 ( / ) ih C Ln d d   (1.5) 12 Trường hợp sóng sin 2 1 1 1 2 ( )( ) V R jL G jC x       (1.6) 2 1 1 1 1 2 ( )( ) I R jL G jC x       (1.7) Nghiệm tổng quát của phương trình vi phân cấp 2 phụ thuộc vào hai hằng số (1.8) (1.8) Với 2 1 1 1 1 y (R jL )(G JC )và y jk(a 0)         ax j ( ) V e e ( t kx)     là sóng đến ax j ( ) V e e ( t kx)    là sóng phản xạ (1.9) Trở kháng đặc trưng Chúng ta có phương trình: 1 v v R i L x t        (2.11) Trở kháng có thể xác định bằng tỷ số giữa điện áp và dòng điện: 1 1 ( ) V( ) R jL I Y      hoặc (2.12) ax ax j ( ) ( ) V V e ej( t kx) V e e ( t kx)          ax ax j ( ) ( ) V V e ej( t kx) V e e ( t kx)          ax j( t kx) ax j( t kx) ( ) ( ) i I e e I e e          ( ) (C) ( ) V z I    13 Coi sóng phản xạ như lá sóng sin : x ( t kx) V(r)e ej      Trở kháng có thể xác định bằng tỷ số giữa điện áp và dòng điện: 1 1 ( ) V( ) R jL I Y      hoặc (2.14) Vì vậy được gọi là trở kháng đặc trưng của đường truyền. Đường truyền không tổn hao R1= 0, G1= 0 do đó Y=jk Và 1 c p 1 1 1 L 1 Z ; V C L C   Hệ số phản xạ Một đường truyền được giới hạn bởi một tải với trở kháng ZL. Hệ số phản xạ xác định bởi công thức ( )L ( )L V PL V    (2.15) ( )L ( )L ( )L L L L C L ( )L ( )L ( )L ( )L ( )L L V V / V V 1 p Z Z I I I I 1 I / I P                 Trở kháng chuẩn hóa được tính theo đơn vị của trở kháng đặc trưng L (c) ZL Z Z  L 1 PL Z 1 PL   hoặc L ZL 1 P ZL 1   (2.16) Sóng đứng Ở bất cứ điểm nào trên đường truyền ta có: 2jkd L V(d) V( )(d) V( )(d) V( )(d)(1 e )          (2.17) Trường hợp đường truyền vi dài: ( ) (C) ( ) V z I    14 1 1 Z 1   Trong đó ZL=ZL/R0 chính là trở kháng chuẩn hóa theo R0. Thay i e   ta viết lại (2.23) dưới dạng: (2.21) L  i i 1 e 1 e     (2.23) Một giá trị bất kỳ của hệ số phản xạcó thể được biểu diễn lên hệ toạ độ cực dưới dạng một bán kính vectơ  và góc pha  .Như vậy ,ứng với mỗi điểm trên mặt phẳng của hệ số phản xạ có một giá trị của hệ số phản xạ hoàn toàn xác định và một giá trị trở kháng z hoàn toàn xác định. Thay ZL=rL+ixL và Γ=Γr+iΓi vào (2.23) ta nhận được: i i (1 r) i rL ixL (1 r) i       (2.25) Trong đó rL và xL lần lượt là điện trở và điện kháng của tải. Γr và Γi là phần thực và phần ảo của hệ số phản xạ Γ. Trên mặt phẳng hệ số phản xạ (giới hạn trong vòng bán kính bằng l và 1)  có thể vẽ được 2 họ đường cong, một họ gồm những đường đẳng điện trở r = const và một họ gồm những đường đẳng điện kháng x = const. Cân bằng phần thực và phàn ảo của (2.25) ta được 2 phương trình: 2 2 L i L 2 2 r i 1 r (1 )     (2.26) 2 i L 2 2 r i 2 X (1 )     (2.27) 15 Sau khi biến đổi (2.26) và (2.27) ta nhận được : (2.28) (((2.28) (2.29) Mỗi phương trình trên biểu thị một họ đường tròn trong mặt phẳng ,Γ1 Hình 1.4: Đồ thị Smith chuẩn 16 Sau đây chúng ta tóm lược các điểm đáng lưu ý của đồ thị Smith để thuận tiện cho việc ghi nhớ và sử dụng trong thực tế. 1.Tất cả các giá trị trở kháng trên đồ thị Smith đều là trở kháng chuẩn hoá 2.theo một điện trở chuẩn định trước, thường là trở kháng đặc tính R0 của đường dây không tổn hao. 3.Đồ thị Smith nằm trong phạm vi của vòng tròn đơn vị vì hệ số phản xạ Γ có modun nhỏ hơn hoặc bằng 1. 4.Các đường đẳng r là họ các vòng tròn có tâm nằm trên trục hoành của đồ thị và luôn đi qua điểm 1. Giá trị r của mỗi vòng tròn đẳng r được ghi dọc theo trục hoành, từ 0  (điểm bên trái ứng với giá trị r = 0, điểm bên phải ứng với giá trị r = ). 5.Các đường đẳng x là họ các vòng tròn có tâm nằm trên trục vuông góc với trục hoành tại =1. Có hai nhóm đường tròn đẳng x: -Nhóm các đường đẳng x với x > 0 (cảm kháng) là các đường nằm ở
phía trên của trục hoành. Giá trị x tăng dần từ 0 đến  và được ghi trên
mỗi đường.
-Nhóm các đường đẳng x với x < 0 (dung kháng) là các đường nằm ở phía dưới của trục hoành. Giá trị x giảm dần từ 0 đến  và được ghi trên mỗi đường 6.Các đường đẳng r và các đường đẳng x là họ các đường tròn trực giao với nhau. Giao điểm của một đường đẳng r và một đường đẳng x bất kỳ sẽ biểu thị cho một trở kháng z = r + ix, đồng thời cũng biểu thị cho hệ số phản xạ tại điểm có trở kháng z. 7.Tâm điểm của đồ thị Smith là giao điểm của đường đẳng r = 1 và đường đẳng x = 0 (nằm trên trục hoành), do đó điểm này đại biểu cho trở kháng thuần trở z=1 (nghĩa là Z = R0). Đây là điểm tượng trưng cho điện trở chuẩn R0, cho phép thực hiện phối hợp trở kháng trên đường dây. Thật vậy, đây chính là điểm có hệ số phản xạ Γ = 0 và hệ số sóng đứng S = 1. 8.Điểm tận cùng bên trái của trục hoành là giao điểm của đường đẳng r = 0 và đường đẳng x = 0, do đó biểu thị cho trở kháng z = 0 (tức Z = 0), nghĩa là ứng với trường hợp ngắn mạch. Tại đây ta có hệ số phản xạ Γ = -1. 17 9.Điểm tận cùng bên phải của trục hoành là điểm đặc biệt mà tất cả các đường đẳng r và đẳng x đều đi qua. Tại đây ta có r = , x=  , do đó z = (tức Z=  ), nghĩa là ứng với trường hợp hở mạch. Tại đây ta có hệ số phản xạ Γ=1 Hệ số phản xạ tại vị trí l trên đường truyền có thể được xác định khi biết hệ số phản xạ Γ tại vị trí tải, dựa vào công thức 2i L 0 0 v (l) e v       2i l (l) e     ( 2.3 0) 10.Đồ thị Smith cho phép thực hiện phép tính này khi quay vectơ Γ trên đồ thị một góc quay ứng với một độ dịch chuyển bằng l, trong đó: 2    Góc quay này có thể xác định theo độ (từ -1800 đến 1800), hoặc theo số bước sóng (từ 0 đến 0,5  cho mỗi vòng quay). Theo quy định của đồ thị Smith: -Chiều quay từ tải hướng về nguồn là thuận chiều kim đồng hồ. -Chiều quay từ nguồn hướng về tải là ngược chiều kim đồng hồ. Trên mỗi chiều quay, có một vòng đánh số theo độ và một vòng đánh số theo số bước sóng để tiện sử dụng. 11.Khi vẽ đường tròn đẳng S trên đồ thị Smith thì đường tròn này sẽ cắt trục hoành tại 2 điểm. Giao điểm nằm phía bên phải của tâm đồ thị biểu thị cho vị trí trên đường dây có z= rmax + i0, với rmax = S. Đây chính là điểm bụng của sóng đứng. Ngược lại, giao điểm nằm phái trái của tâm đồ thị biểu thị cho vị trí trên đường dây có z= rmin + i0, với rmin =1/S. Đây chính là điểm nút của sóng đứng (hình 1.5). Trên đồ thị Smith cũng nhận thấy ngay khoảng cách giữa bụng sóng và nút sóng bằng 0,25 λ

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *