11111_Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Đa khoa

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN QUANG

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC
HỌC PHẦN THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG CỦA SINH VIÊN
CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG ĐA KHOA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y TẾ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN – NĂM 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN QUANG

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC
HỌC PHẦN THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG CỦA SINH VIÊN
CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG ĐA KHOA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y TẾ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THẾ HOÀNG

THÁI NGUYÊN – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng dạy và học học phần thực tập
cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa trường Cao đẳng Y tế
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Thế Hoàng.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Quang

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Y tế công cộng – Trường đại học Y Dược Thái Nguyên; Đảng ủy, Ban
Giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo đã tận
tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và đóng góp những ý kiến vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận văn
và khóa học này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
tới TS. Trần Thế Hoàng – người thầy đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho
tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi
suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân
yêu trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi
trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã
dành cho tôi những tình cảm tốt đẹp cũng như sự giúp đỡ tận tình để tôi
vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Quang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
BYT

: Bộ y tế
CBYT

: Cán bộ y tế
CĐĐDĐK
: Cao đẳng điều dưỡng đa khoa
CSSK

: Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ

: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSSKCĐ

: Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
GDSK

: Giáo dục sức khỏe
LKH

: Lập kế hoạch
TTCĐ

: Thực tập cộng đồng
TT-GDSK

: Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT

: Trung tâm y tế
TYT

: Trạm y tế

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1 TỔNG QUAN
…………………………………………………………………………………………………………………………….. 3
1.1. Khung chương trình đào tạo sinh viên cao đẳng điều dưỡng và học
phần thực tập cộng đồng
……………………………………………………………………………………………………………….. 3
1.1.1. Giới thiệu ngành nghề đào tạo cao đẳng điều dưỡng đa khoa ……………………………. 3
1.1.2. Khung chương trình đào tạo tín chỉ cao đẳng điều dưỡng đa khoa ………………… 4
1.1.3. Học phần Thực tập cộng đồng
…………………………………………………………………………………………………… 4
1.2. Tình hình dạy/học thực địa trên thế giới và Việt Nam …………………………………………………. 9
1.2.1. Tình hình dạy/học thực địa trên thế giới …………………………………………………………………………….. 9
1.2.2. Tình hình học thực địa ở Việt Nam …………………………………………………………………………………….. 14
1.2.3. Một số nghiên cứu về dạy/học thực địa tại cộng đồng tại Việt Nam ………….. 18
1.3. Một số yếu tố liên quan đến hoạt động dạy/học tại cộng đồng ……………………………. 22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………………… 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu
………………………………………………………………………………………………………………………… 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………….. 26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu …………………………………………………………………………………………………………………….. 26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
………………………………………………………………………………………………………………………. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………………. 26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………………………………… 26
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu …………………………………………………………………………………………………………………………. 27
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ……………………………………………………………………………………………………………….. 28
2.4. Chỉ số nghiên cứu …………………………………………………………………………………………………………………………………. 29
2.5. Một số tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu
……………………………………………………… 30
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
……………………………………………………………………………………………………….. 33
2.7. Hạn chế của nghiên cứu và cách khống chế ……………………………………………………………………… 33
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ………………………………………………………………………………………………………………..
34
2.9. Đạo đức của nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………………………………… 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………………………… 35
3.1. Thực trạng dạy và học học phần TTCĐ tại thực địa của sinh viên cao
đẳng điều dưỡng đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ……………. 35
3.1.1. Đặc điểm chung của sinh viên tham gia nghiên cứu ………………………………………………. 35
3.1.2. Thực trạng dạy học phần thực tập cộng đồng tại thực địa cho sinh viên
cao đẳng điều dưỡng đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ………………… 36
3.1.3. Thực trạng học học phần thực tập cộng đồng tại thực địa của sinh viên
cao đẳng điều dưỡng đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
…………… 42
3.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy/học học phần thực tập cộng
đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa
……………………………………………………. 52
3.2.1. Các yếu tố liên quan đến kết quả học học phần thực tập cộng đồng
tại thực địa của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa ……………………………….. 52
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy học phần thực tập cộng
đồng tại thực địa của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa
………………….. 60
Chương 4. BÀN LUẬN
…………………………………………………………………………………………………………………………… 61
4.1. Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng tại thực địa của
sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên tháng 6/2016 đến tháng 3/2017 …………………………………………………………………….. 61
4.2. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập, hoạt động dạy và học học phần
thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa ……………. 72
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 77
KHUYẾN NGHỊ …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………………………………………………………………….
PHỤ LỤC
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP, BẢNG

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới tính của sinh viên tham nghiên cứu
……………….. 35
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới tính của sinh viên tham nghiên cứu
……………….. 35

Hộp
Hộp 3.1. Nhận xét của giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm, sinh viên về
thực trạng dạy học học phần thực tập cộng đồng
………………….. 41
Hộp 3.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động học tại cộng đồng ………………. 59
Hộp 3.3. Các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy tại cộng đồng ………………. 60

Bảng
Bảng 3.1. Đánh giá kết quả hoạt động giảng dạy học phần thực tập cộng
đồng của giảng viên từ phía sinh viên …………………………………. 36
Bảng 3.2. Hoạt động giảng dạy và hướng dẫn xác định nhu cầu sức khỏe
của giảng viên tại cộng đồng ………………………………………………… 37
Bảng 3.3. Hoạt động hướng dẫn thu thập thông tin và giao tiếp với cá
nhân, gia đình và cộng đồng
………………………………………………. 38
Bảng 3.4. Đặc điểm hướng dẫn hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe cho sinh viên tại cộng đồng của giảng viên
………………….. 39
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động giám sát học phần thực tập cộng đồng của
giảng viên từ phía sinh viên
……………………………………………….. 40
Bảng 3.6. Hoạt động học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao
đẳng điều dưỡng đa khoa ……………………………………………………. 42
Bảng 3.7. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa …………………… 43
Bảng 3.8. Đặc điểm hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng
đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa
…………………… 44
Bảng 3.9. Đánh giá hoạt động tư vấn cho người dân, gia đinh, cộng đồng
của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa
…………………………. 45
Bảng 3.10. Hoạt đông tham gia các chương trình y tế và phong trào văn
hóa – xã hội tại địa phương của sinh viên cao đẳng điều
dưỡng đa khoa …………………………………………………………………. 46
Bảng 3.11. Đánh giá hoạt động của ban cán sự lớp và làm việc nhóm tại
cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa
…………. 47
Bảng 3.12. Đặc điểm cán bộ cơ sở và bệnh nhân tham gia hỗ trợ thực
hành học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng
điều dưỡng đa khoa ……………………………………………………………. 48
Bảng 3.13. Phản hồi của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa về thuận
lợi và khó khăn khi học tại cộng đồng ………………………………… 49
Bảng 3.14. Đặc điểm hoạt động lượng giá học phần thực tập cộng đồng
của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa …………………………… 50
Bảng 3.15. Nhận xét của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa về kết
quả học tập học phần thực tập cộng đồng ……………………………. 51
Bảng 3.16. Điểm tổng kết học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao
đẳng điều dưỡng đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên
……………………………………………………………………………. 52
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với kết quả học
học phần thực tập cộng đồng
……………………………………………… 52
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tập huấn với kết quả học học phần thực
tập cộng đồng…………………………………………………………………… 53
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa hoạt động giảng dạy của giảng viên với
kết quả học tập học phần thực tập cộng đồng ………………………. 53
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa hoạt động giám sát của giảng viên với kết
quả học tập học phần thực tập cộng đồng
54
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa cơ sở học thực hành với kết quả học học
phần thực tập cộng đồng
……………………………………………………. 55
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa hoạt động học tập học phần thực tập cộng
đồng với kết quả học học phần thực tập cộng đồng ……………….. 56
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa hoạt động ban cán sự lớp, làm việc nhóm,
hiểu biết văn hóa địa phương với kết quả học phần thực tập
cộng đồng ……………………………………………………………………….. 57
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa hoạt động lượng giá học phần với kết quả
học học phần thực tập cộng đồng
………………………………………… 58

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăm sóc sức khỏe cộng đồng là làm cho cộng đồng khỏe mạnh. Chăm
sóc sức khỏe cộng đồng là nâng cao sức khỏe của con người qua cách sống
lành mạnh và xây dựng những quan niệm về sức khỏe đúng đắn, khoa học có
thể thực hiện được tại cộng đồng [3]. Nhằm đáp ứng hoạt động chăm sóc sức
khỏe cộng đồng cho người dân, người cán bộ y tế đã được đào tạo về vấn đề
này, thông qua công tác học tập tại trường. Chương trình đào tạo cán bộ y tế
tại các trường y (hệ đại học, cao đẳng và trung cấp) đều có học phần thực tập
cộng đồng. Thực tế cho thấy việc đào tạo tốt kiến thức, thái độ và kỹ năng của
người cán bộ y tế tương lai về chăm sóc sức khỏe cộng đồng là một yêu cầu
rõ rệt, phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu thực tế trong chăm sóc sức khỏe
người dân tại cộng đồng [3].

Thực tập cộng đồng nhằm tạo ra những cơ hội cho sinh viên hiểu được
các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới sức khoẻ, hành vi tìm kiếm dịch vụ
chăm sóc sức khỏe của người dân và các vấn đề sức khoẻ đang xảy ra trong
cộng đồng. Đặc biệt, sinh viên có cơ hội thực hành chăm sóc sức khỏe cho
người dân trong điều kiện thực tế tại cộng đồng thông qua thực hành tại các
trạm y tế xã và các hoạt động khác tại cơ sở thực địa. Điều quan trọng là sau
khi tốt nghiệp sinh viên có được những kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết
giúp họ tự tin khi làm việc tại cộng đồng; đáp ứng được chuẩn đầu ra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; đáp ứng được nhu cầu xã hội [1].
Nghiên cứu cho thấy hoạt động dạy và học trong quá trình thực tập tại
cộng đồng của sinh viên y khoa tương đối tốt [11], [20], [29]. Tỉ lệ sinh viên
cho rằng nội dung thực tập cộng đồng là phù hợp chiếm 95,5%; học tại cộng
đồng là rất bổ ích cho sinh viên chiếm 90,9%; có sự hỗ trợ cộng đồng là
81,8%; có đủ tài liệu học tập là 90,9% [29]; tỉ lệ sinh viên cho rằng hình thức
lượng giá phù hợp và phản ánh đúng khả năng học tập của sinh viên chiếm
98,3% [20]. Tuy nhiên, việc học tại cộng đồng của sinh viên cũng gặp một số
2

khó khăn như: thời gian tập huấn trước khi đi cộng đồng còn ngắn; nhà
trường không có phương tiện hỗ trợ cho việc di chuyển xuống cộng đồng;
giảng viên kiêm nhiệm còn ít kinh nghiệm giảng dạy; cơ sở vật chất trang thiết
bị tại trạm y tế thực tập còn thiếu; thời gian giám sát của giảng viên nhà trường
còn ít [11], [29].
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên được thành lập từ trường Trung học
Y tế Thái Nguyên theo quyết định số 6317/QĐ-BGDĐT ngày 06/11/2006 [7].
Hiện trường đào tạo nhiều mã ngành trong đó mã ngành cao đẳng điều dưỡng
đa khoa giữ vai trò chủ đạo [23]. Khung chương trình đào tạo cao đẳng điều
dưỡng đa khoa bao gồm 100 tín chỉ, trong đó có học phần “Thực tập cộng
đồng”. Với học phần này sinh viên sẽ đi thực tập cộng đồng tại các trạm y tế
xã/phường thuộc Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên [5], [23].

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu xã hội,
trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã chuyển đào tạo mã ngành cao đẳng
điều dưỡng đa khoa từ hình thức học theo niên chế sang hình thức học theo
tín chỉ [16]. Sau khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ thì giả thuyết
đặt ra là các hoạt động dạy và học học phần thực tập cộng đồng sẽ có sự thay
đổi. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là: Thực trạng dạy và học học phần thực tập
cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa tại thực địa như thế
nào? Yếu tố nào liên quan đến hoạt động dạy và học tại cộng đồng cho sinh
viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa? Đó chính là lý do chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng tại thực địa
của sinh viên cao đẳng điều dưỡng Trường cao đẳng Y tế Thái Nguyên
tháng 6/2016 đến tháng 3/2017
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập, hoạt động dạy và
học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng
3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Khung chương trình đào tạo sinh viên cao đẳng điều dưỡng và học
phần thực tập cộng đồng
Đào tạo người điều dưỡng trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề điều dưỡng ở trình độ cao đẳng, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Sinh viên tốt nghiệp ngành điều dưỡng có khả năng đảm
trách công tác ở các học viện, viện nghiên cứu, bệnh viện trung ương, bệnh
viện tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, các bệnh viện huyện/thị xã trực
thuộc tỉnh, các bệnh viện ngoài công lập, các trung tâm y tế (TTYT) quận
(huyện), các trạm y tế (TYT) xã phường, thị trấn.
1.1.1. Giới thiệu ngành nghề đào tạo cao đẳng điều dưỡng đa khoa
– Bậc học:
Cao đẳng
– Nhóm ngành nghề đào tạo: Khoa học sức khoẻ
– Ngành đào tạo:
Điều dưỡng
– Thời gian đào tạo:
3 năm
– Phương thức đào tạo:
Chính quy
– Hình thức đào tạo:
Tập trung
– Đối tượng tuyển sinh:
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc
trung học phổ thông.
– Cơ sở đào tạo:
Các trường Đại học, Cao đẳng Y – Dược được
Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT), Bộ Y tế
(BYT) cho phép
– Nơi làm việc:
Các cơ sở y tế và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu,
quản lý thuộc ngành y tế
4

– Bậc học có thể tiếp tục:
Các loại hình đào tạo đại học và sau đại học
theo quy định hiện hành [23].
1.1.2. Khung chương trình đào tạo tín chỉ cao đẳng điều dưỡng đa khoa
Khối lượng kiến thức: 100 tín chỉ, chưa kể phần nội dung về giáo dục thể
chất (2 tín chỉ) và giáo dục quốc phòng (8 tín chỉ); trong đó có 40 học phần bắt
buộc gồm 98 tín chỉ, 02 học phần tự chọn gồm 04 tín chỉ [21], [22] (Phụ lục 10).
1.1.3. Học phần Thực tập cộng đồng
1.1.3.1. Giới thiệu học phần Thực tập cộng đồng

– Số tín chỉ: 2

– Số tiết: 80

-Thời điểm học: Học kỳ III

– Điều kiê ̣
n tiên quyết: Sinh viên phải học qua học phần điều dưỡng cơ
sở, CSSK người lớn bê ̣
nh nội khoa, ngoa ̣
i khoa.

– Học phần TTCĐ trang bi ̣
cho sinh viên kiến thư
́ c về: Đa ̣
i cương về
chăm sóc sư
́ c khỏe cộng đồng (CSSKCĐ), vai trò của người điều dưỡng trong
CSSKBĐ ta ̣
i cộng đồng. Các vấn đề thuộc sư
́ c khỏe cộng đồng (di ̣
ch tễ học,
chẩn đoán vấn đề sư
́ c khỏe của một nhóm người, một gia đình hay một cộng
đồng). Cách xác đi ̣
nh tình tra ̣
ng sư
́ c khỏe của cộng đồng, các yếu tố tác động
tới sư
́ c khỏe cộng đồng và LKH can thiê ̣
p (LKH va
̀ thực ha
̀ nh CSSK tại cộng
đồng, cung cấp ca
́ c di ̣
ch vụ chăm sóc, quản lý sư
́ c khỏe, bệnh tật, thay đổi tập
qua
́ n sống không có lợi cho sư
́ c khỏe) [23].
1.1.3.2. Kế hoạch học tập học phần Thực tập cộng đồng
* Mục tiêu

Sau khi kết thúc môn học, sinh viên có khả năng:

+ Trình bày khái niệm điều dưỡng cộng đồng, chức năng nhiệm vụ của
người điều dưỡng cộng đồng.

+ Mô tả các bước chẩn đoán cộng đồng.
5

+ Trình bày quy trình điều dưỡng cộng đồng.

+ Trình bày cách tổ chức, quản lý, ghi chép hồ sơ sức khoẻ tại TYT.

+ Trình bày mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của TYT xã/phường.
+ Trình bày các chương trình y tế triển khai tại y tế cơ sở.

+ LKH CSSK cho cá nhân và cộng đồng.

+ Thực hiện cung cấp các dịch vụ chăm sóc, quản lý sức khỏe, bệnh tật
và các kỹ năng giao tiếp, truyền thông giáo dục sức khoẻ (TT-GDSK) tại
cộng đồng [5], [23].
* Địa điểm thực tập cộng đồng

Sinh viên đi thực tâ ̣
p cộng đồng ta ̣
i các TYT xã/phươ
̀ng – cơ sơ
̉ thực đi ̣
a
của nhà trươ
̀ng – thuộc TTYT Thành phố Thái Nguyên [5].
* Nội dung học tập chi tiết và chỉ tiêu

TT
Nô ̣
i dung
Chỉ tiêu bắt buô ̣
c
tự làm
1
Nghe báo cáo về hoạt động của TYT
xã/phường, Thị trấn
01 lần/ sinh viên
2
Tìm hiểu tình hình cơ sở vật chất, tổ chức
biên chế, chức năng nhiệm vụ của TYT
01 báo cáo về tình hình
tra ̣
m y tế; kết quả điều
tra 04 nhóm chỉ số; mô
hình bệnh tật tại thời
điểm điều tra /sinh viên
– Điểm kiểm tra thường
xuyên.
3
Điều tra thu thập một số chỉ số về kinh tế,
văn hoá xã hội, sức khoẻ bệnh tật
4
Thu thập một số chỉ số về sức khoẻ bệnh
tật qua nghiên cứu sổ sách, báo cáo thống
kê tại TYT, ủy ban nhân dân và phỏng vấn
5
Lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe cộng
đồng
01 bản kế hoạch giải
quyết vấn đề sư
́ c khỏe
cho 01 cụm dân cư –
Điểm thi giữa học phần
6
Tham gia công tác khám chữa bệnh,chăm
sóc bệnh nhân, thường trực, tuyên truyền 5 lần /sinh viên
6

TT
Nô ̣
i dung
Chỉ tiêu bắt buô ̣
c
tự làm
giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng.
7
Thăm và CSSK tại TYT
5 lần/sinh viên
8
Tổ chức, quản lý hồ sơ sức khoẻ tại TYT
2 lần/sinh viên
9
Thực hiện quản lý điều dưỡng tại cộng đồng 01 lần/sinh viên

1.1.3.3. Đáp ứng của học phần thực tập cộng đồng với chuẩn năng lực cơ bản
của điều dưỡng Việt Nam

Môn học TTCĐ đáp ứng chuẩn đầu ra theo Quyết định số 1532/QĐ-
BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012, BYT ban hành Bộ chuẩn năng lực cơ bản
của Điều dưỡng Việt Nam để các cơ sở đào tạo, sử dụng điều dưỡng nghiên
cứu áp dụng và để thông tin cho các nước trong khu vực và Thế giới về chuẩn
năng lực điều dưỡng Việt Nam [8].
Tiêu chuẩn 1: Thể hiện sự hiểu biết về tình trạng sức khỏe, bệnh tật của
các cá nhân, gia đình và cộng đồng
– Tiêu chí 1: Xác định nhu cầu về sức khỏe và tình trạng sức khỏe của
các cá nhân, gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 2: Giải thích tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình và
cộng đồng.
Tiêu chuẩn 2: Ra quyết định chăm sóc phù hợp với nhu cầu của các cá
nhân, gia đình và cộng đồng
– Tiêu chí 1: Thu thập thông tin và phân tích các vấn đề về sức khỏe, bệnh tật
để xác định các vấn đề về sức khỏe và bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 2: Ra các quyết định về chăm sóc cho người bệnh, gia đình và
cộng đồng an toàn và hiệu quả.
7

– Tiêu chí 3: Thực hiện các can thiệp điều dưỡng để hỗ trợ cá nhân, gia
đình và cộng đồng đáp ứng với các vấn đề về sức khỏe/bệnh tật phù hợp với
văn hóa, tín ngưỡng của người bệnh, gia đình người bệnh.
– Tiêu chí 4: Theo dõi sự tiến triển của các can thiệp điều dưỡng đã thực hiện.
Tiêu chuẩn 3: Xác định ưu tiên chăm sóc dựa trên nhu cầu của người bệnh,
gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 1: Phân tích và xác định được những nhu cầu chăm sóc ưu tiên
của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 2: Thực hiện các can thiệp chăm sóc đáp ứng nhu cầu chăm
sóc ưu tiên của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chuẩn 10: Thiết lập được mối quan hệ tốt với người bệnh, gia đình và
đồng nghiệp
– Tiêu chí 1: Tạo dựng niềm tin đối với người bệnh, người nhà và thành
viên trong nhóm chăm sóc.
– Tiêu chí 2: Dành thời gian cần thiết để giao tiếp với người bệnh, người
nhà và thành viên trong nhóm chăm sóc.
– Tiêu chí 3: Lắng nghe và đáp ứng thích hợp những băn khoăn, lo lắng
của người bệnh và người nhà người bệnh.
Tiêu chuẩn 11: Giao tiếp hiệu quả với người bệnh và gia đình người bệnh
– Tiêu chí 1: Nhận biết tâm lý và nhu cầu của người bệnh qua những biểu
hiện nét mặt và ngôn ngữ cơ thể của người bệnh.
– Tiêu chí 2: Giao tiếp hiệu quả với các cá nhân, gia đình, cộng đồng có
các trở ngại về giao tiếp do bệnh tật, do những khó khăn về tâm lý.
– Tiêu chí 3: Thể hiện lời nói, cử chỉ động viên, khuyến khích người
bệnh an tâm điều trị.
– Tiêu chí 4: Thể hiện sự hiểu biết về văn hóa, tín ngưỡng trong giao tiếp
với người bệnh, gia đình và nhóm người.
8

Tiêu chuẩn 12: Sử dụng hiệu quả các kênh truyền thông và phương tiện
nghe nhìn trong giao tiếp với người bệnh và gia đình người bệnh
– Tiêu chí 1: Sử dụng các phương tiện nghe nhìn sẵn có để truyền thông
và hỗ trợ giao tiếp với người bệnh, người nhà và cộng đồng.
– Tiêu chí 2: Sử dụng các phương pháp, hình thức giao tiếp hiệu quả và
thích hợp với người bệnh, người nhà người bệnh.
Tiêu chuẩn 13: Cung cấp thông tin cho người bệnh, người nhà về tình
trạng sức khỏe hiệu quả và phù hợp
– Tiêu chí 1: Xác định những thông tin cần cung cấp cho người bệnh và
gia đình.
– Tiêu chí 2: Chuẩn bị về tâm lý cho người bệnh và gia đình trước khi
cung cấp những thông tin “xấu”.
Tiêu chuẩn 14: Xác định nhu cầu và tổ chức hướng dẫn, giáo dục sức khỏe
cho cá nhân gia đình và cộng đồng
– Tiêu chí 1: Thu thập và phân tích thông tin về nhu cầu hiểu biết của cá
nhân, gia đình, và cộng đồng và hướng dẫn GDSK.
– Tiêu chí 2: Xác định nhu cầu và những nội dung cần hướng dẫn, GDSK
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 3: Xây dựng kế hoạch GDSK phù hợp với văn hóa, xã hội và
tín ngưỡng của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 4: Xây dựng tài liệu GDSK phù hợp với trình độ của đối tượng.
– Tiêu chí 5: Thực hiện tư vấn, TT-GDSK khỏe phù hợp, hiệu quả với cá
nhân, gia đình và cộng đồng.
– Tiêu chí 6: Đánh giá kết quả GDSK và điều chỉnh kế hoạch GDSK dựa
trên mục tiêu và kết quả mong chờ.

9

Tiêu chuẩn 22: Nghiên cứu khoa học và thực hành dựa vào bằng chứng
– Tiêu chí 1. Xác định và lựa chọn các lĩnh vực và vấn đề nghiên cứu phù
hợp, cần thiết và khả thi.
– Tiêu chí 2: Áp dụng các phương pháp phù hợp để tiến hành nghiên cứu
những vấn đề đã lựa chọn.
– Tiêu chí 3: Sử dụng phương pháp thống kê thích hợp để phân tích và diễn
giải dữ liệu đã thu thập được.
– Tiêu chí 4: Đề xuất các giải pháp thích hợp dựa trên kết quả nghiên cứu.
– Tiêu chí 5: Trình bày, chia sẻ kết quả nghiên cứu với đồng nghiệp, người
bệnh và những người có liên quan.
– Tiêu chí 6: Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực hành điều
dưỡng. Sử dụng các bằng chứng từ nghiên cứu khoa học để nâng cao chất
lượng thực thực hành chăm sóc điều dưỡng [8].
1.2. Tình hình dạy/học thực địa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình dạy/học thực địa trên thế giới
Ở nhiều nước trên thế giới việc giảng dạy, học tập tại cộng đồng được
nhiều nước chú ý. Trường Đại học Y khoa Cơ đốc giáo Ấn Độ với chương
trình “Dạy học dựa vào cộng đồng” nổi tiếng để sinh viên sớm được tiếp cận
với cộng đồng. Khoa khoa học sức khoẻ của viện đại học LinkoPing Thụy
Điển với việc bắt đầu học tập bằng chương trình “Con người với xã hội” để
cho sinh viên tiếp cận được với xã hội, nơi đang chờ đón sự phục vụ của các
bác sỹ tương lai. Khoa Y học và khoa học sức khoẻ trường đại học Transket
là một địa chỉ hàng đầu đào tạo y khoa hướng cộng đồng của Cộng hòa Nam
Phi. Đây thực sự là một mô hình cho những trường mong muốn đào tạo ra
những con người với tính nhậy cảm đối với nhu cầu cộng đồng và ý thức
trách nhiệm của một công dân.
10

Trường Đại học Y khoa Đại học Frontera ChiLe với một chương trình
giảng dạy vững chắc, đã mở rộng sự tham gia của chương trình đào tạo vào
cộng đồng trong các lĩnh vực nâng cao sức khoẻ cộng đồng, đào tạo sinh viên
và cán bộ y tế (CBYT) thực hành để đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng đề
ra. Họ đã khuyến khích cộng đồng tham gia vào việc thay đổi chương trình
giảng dạy và đã mời các CBYT địa phương tham gia giảng dạy. Họ đã tìm
kiếm và đã nhận được nhiều nguồn tài trợ đã tác động trực tiếp vào việc cung
cấp các dịch vụ y tế trong nhiều cộng đồng. Trường đã mời cộng đồng tham
gia vào các chương trình nghiên cứu của trường và đã nghiên cứu những chủ
đề phù hợp với cộng đồng. Bằng cách đưa sinh viên và giảng viên đến cộng
đồng, làm cho sinh viên trở nên thích thú phục vụ cộng đồng hơn. Ở Cu Ba,
hệ thống đào tạo y khoa cung cấp đội ngũ cán bộ không chỉ biết điều trị mà
còn biết CSSK cho gia đình và cộng đồng. Cộng đồng đã đóng góp chủ yếu
vào việc CSSK chủ yếu của họ vì mỗi cộng đồng đều có bác sỹ gia đình và y
tế hỗ trợ họ. Mặt khác sinh viên nội trú và các bác sỹ cũng được học và gúp
phần CSSK cho cộng đồng đó. Tại Thái Lan việc đào tạo tại thực địa cho sinh
viên cũng được các trường đại học y hết sức chú ý [12].
Nghiên cứu về đào tạo thông qua chăm sóc tại hộ gia đình cho sinh viên
điều dưỡng (thực hành chăm sóc tại cộng đồng) và điều dưỡng viên của
Sakuyama T. và cs (2004) cho kết quả rất rõ rệt về lợi ích của hoạt động đào
tạo này. Có tới 95,1% sinh viên và 97,8% của các điều dưỡng viên đến thăm
hộ gia đình đồng ý rằng chương trình này rất có ý nghĩa và cần phải được tiếp
tục. Tỉ lệ sinh viên cho rằng chương trình đào tạo tại cộng đồng là phù hợp
chiếm 70,0% và tỉ lệ điều dưỡng viên đánh giá nội dung chương trình phù
hợp chiếm 48,0%. Đánh giá về thời gian đào tạo tại cộng đồng; 80% sinh viên
và 87% y tá đến thăm hộ gia đình đồng ý thời gian đào tạo là phù hợp. Cả
sinh viên và điều dưỡng viên đến thăm hộ gia đình là đều đánh giá việc chăm
11

sóc tại nhà là quan trọng; là một phương pháp tốt, hiệu quả để giáo dục sinh
viên trong hoạt động học tập [51].

Nghiên cứu của Burke M. và Smith L. G. (2005), thấy sinh viên y khoa
không được tiếp xúc đầy đủ với việc chăm sóc tại hộ gia đình. Một chương
trình giảng dạy về khoa học và giáo khoa kéo dài một tuần được thực hiện bởi
học viên y tá trong chương trình bác sỹ thăm khám tại nhà, nhằm cung cấp
chăm sóc tại nhà cho sinh viên y khoa. Chương trình nhấn mạnh các khía
cạnh y tế, tâm lý xã hội và giảm nhẹ của chăm sóc bệnh nhân. Mô hình hóa
vai trò và tính chuyên nghiệp được ghi nhận là có giá trị đối với sinh viên và
được nghiên cứu sâu hơn trong bối cảnh chương trình học y tế dành cho chăm
sóc tại nhà [30]. Nghiên cứu Jamison J. R. (2005), cho thấy tất cả các sinh viên
có khả năng chuẩn bị một chương trình CSSK phù hợp với tư duy hiện tại trong
CSSK hiện đại. Một nhóm nhỏ học sinh đánh giá cao sự đa dạng của các kinh
nghiệm học tập được cung cấp. Đánh giá đã cung cấp phản hồi hữu ích dẫn đến
những thay đổi đáng kể chăm sóc sức khỏe [39]. Nghiên cứu của McCallin A.
(2005) thấy các chuyên gia y tế cần phải học cách cộng tác. Phát triển thực tiễn
liên chuyên nghiệp đòi hỏi phải cam kết tham gia vào việc chia sẻ học tập và
đối thoại. Đối thoại có tiềm năng khuyến khích học tập, đổi mới tư duy, hỗ trợ
các mối quan hệ làm việc mới và cải thiện chăm sóc khách hàng [47].

Nghiên cứu của Cassidy I. (2006), thấy hững rào cản về thể chất, tâm
lý, xã hội và sự nhiệt huyết trong giảng dạy làm thay đổi hoạt động chăm sóc
sức khỏe của sinh viên [31]. Nghiên cứu của Lonser V. M. và cs (2006), sinh
viên rất hài lòng với kết quả của một số đặc điểm, thúc đẩy sinh viên học tập:
học tập tự định hướng, tương tác giữa sinh viên và học sinh và học nhóm
[46]. Nghiên cứu của Curran V. R. và cs (2007), thấy tuổi, năm kinh nghiệm
thực tiễn của một nhà giáo dục chuyên nghiệp về y tế dường như liên quan
đến những phản ứng đối với đào tạo chuyên nghiệp [33]. Nghiên cứu của
12

Khademian Z. và cs (2008) thấy việc chăm sóc nâng cao sức khoẻ của bệnh
nhân tại các cộng đồng khác nhau có liên quan đến nhận thức về hành vi
chăm sóc bệnh nhân của điều dưỡng [40].
Nghiên cứu của Mtshali N. G. (2009) về “Thực hiện giáo dục cộng đồng
trong chương trình giáo dục điều dưỡng cơ bản tại Nam Phi” đã cho thấy vai
trò của việc đào tạo CSSKCĐ. Nghiên cứu đã thảo luận về đánh giá nội dung
đào tạo dựa trên các khía cạnh: (1) Kinh nghiệm của cộng đồng về đào tạo
chăm sóc dựa vào cộng đồng; (2) Lợi ích cho cộng đồng từ sự tham gia chương
trình đào tạo dựa vào cộng đồng; (3) Mối quan hệ đối tác giữa các cộng đồng
và các trường đại học; (4) Chia sẻ trong các hoạt động học tập; (5) Nhận thức
về các dịch vụ có sẵn của cộng đồng, nhân quyền và tự chủ của cộng đồng liên
quan đến đào tạo. Kết quả thảo luận cho thấy các cộng đồng có sinh viên đi học
tập đều thực sự được hưởng lợi trong việc tham gia vào chương trình đào tạo
dựa vào cộng đồng [48].

Nghiên cứu của Gopalakrishnan S. (2010) thấy những nơi có tầm quan
trọng về sức khoẻ cộng đồng đối về đào tạo. Kiểm tra đánh giá kiến thức và
đánh giá các kỹ năng đã đạt được của học sinh trong suốt quá trình thực hiện.
Họ cũng đánh giá sự tự tin khi phải đối mặt. Kiểm tra viên và xác định sinh
viên bằng cách đánh giá hiệu quả chung [36]. Nghiên cứu của Curran V. R.
và cs (2010) thấy có sự khác biệt đáng kể trong thái độ của sinh viên từ các
ngành nghề khác nhau và sự hài lòng của họ với sự tham gia vào việc đào tạo
chuyên nghiệp hóa. Nhìn chung, sự hài lòng của học sinh với đào tạo chuyên
nghiệp hóa là tương đối tích cực và bị ảnh hưởng bởi hoạt động làm việc theo
nhóm chuyên nghiệp [32].

Nghiên cứu của Rikhotso S. R. và cs (2014) cho kết quả: cần xây dựng
khung chương trình đào tạo để hướng dẫn lâm sàng và hỗ trợ sinh viên điều
dưỡng tại bệnh viện nông thôn được lựa chọn. Việc quản lý trường đại học và
13

bệnh viện nên thúc đẩy sự hợp tác giữa những người dạy kèm đại học và y tá
chuyên nghiệp để đảm bảo hướng dẫn và hỗ trợ đầy đủ cho sinh viên điều
dưỡng [49]. Nghiên cứu về “Phương pháp giảng dạy trong CSSKCĐ – kinh
nghiệm của các nhân viên y tế ở Iran” của Eshagh Ildarabadi và cs (2014) cho
thấy có nhiều phương pháp giảng dạy tại cộng đồng cho sinh viên được áp
dụng như: bài giảng, trình diễn, làm, thăm và đi thực tế. Việc sử dụng các
phương pháp dựa trên sự sẵn sàng của giảng viên, dựa trên điều kiện của các
cơ sở, dịch vụ và khả năng riêng của giảng viên kiêm nhiệm. Khi sinh viên
đến học tại các TYT, thì các giảng viên thường giới thiệu cho sinh viên đến tổ
chức, hoạt động và tiềm năng của TYT trong việc cung cấp các dịch vụ y tế
đến với khách hàng. Sinh viên cũng được mô tả về quá trình làm việc của các
điều dưỡng viên/CBYT tại cộng đồng một cách chi tiết; đồng thời giảng viên
cũng sẽ trao đổi về bệnh tật, vì sinh viên quan tâm đến vấn đề đó. Thậm chí,
giảng viên còn thao tác trực tiếp việc hướng dẫn một bà mẹ cho con uống
thuốc như thế nào trong sự hiện diện của các sinh viên. Trình diễn là phương
pháp giảng dạy đã được sử dụng thường xuyên nhất cho tiêm chủng và các
hoạt động khám thai/đỡ đẻ/cân nặng trẻ trong các phần giảng dạy của nữ hộ
sinh. Các CBYT cơ sở – giảng viên kiêm nhiệm luôn cố gắng chia sẻ với các
sinh viên, thông tin về việc chuẩn bị và hoàn thành các tập tin và quản lý bệnh
nhân tại cộng đồng. Các giảng viên kiêm nhiệm sẽ đi cùng với sinh viên đến
thăm các hộ gia đình để hiểu được phong tục tập quán/thói quen sinh hoạt của
người dân; đồng thời giảng viên sẽ giải thích vấn đề thực tế trong các chuyến
thăm. Giảng viên kiêm nhiệm cũng giảng dạy, giải thích về thực hành y tế và
vệ sinh môi trường, chương trình y tế học đường… cho sinh viên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy cho sinh
viên, đặc biệt là quan sát, phân tích thực tế đã thực sự nâng cao chất lượng
đào tạo dựa vào cộng đồng [38].
14

Nghiên cứu tại Úc của Spiers M. C. và cs (2015), việc học lâm sàng tại
vùng nông thôn và từ xa cho các sinh viên là một người hỗ trợ quan trọng
[52]. Nghiên cứu của Loke J.C. và cs (2015) phát hiện thấy có sự giảm đáng kể
về mặt mức độ chăm sóc của các sinh viên năm đầu đến năm cuối [45].

Nghiên cứu của Dobrowolska B. và cs (2016), thấy có sự căng thẳng cụ
thể giữa lý tưởng của họ về chăm sóc và kinh nghiệm thực tế của họ về chăm
sóc trong thực tế lâm sàng [34]. Nghiên cứu của Li Y.S. và (2016) thấy hành
vi chăm sóc quan trọng nhất là “biết bệnh nhân”, trong khi đó ít nhất là “ủng hộ
cho bệnh nhân”, bao gồm các hành vi chăm sóc để tôn trọng lợi ích tốt nhất của
bệnh nhân và gia đình, và cho họ biết, có thể bởi vì hành vi này khó khăn hơn
cho y tá để thực hành trong văn hoá Đài Loan [44].
1.2.2. Tình hình học thực địa ở Việt Nam
Tại Việt Nam việc cải tiến chương trình giảng dạy trong trường Đại
học Y nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ sức khỏe nhân dân là một vấn đề cấp
thiết và phù hợp với chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước trong
sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. Trên thực tế cho thấy chương trình
giảng dạy truyền thống đào tạo bác sĩ đa khoa còn có mặt chưa hợp lý cho
nên khi bác sĩ mới ra trường đã gặp không ít khó khăn trong nhiệm vụ CSSK
nhân dân tại khu vực họ phụ trách.
Thiếu bác sĩ, điều dưỡng làm việc đặc biệt là ở khu vực nông thôn miền
núi, vùng sâu, vùng xa đang là vấn đề cấp thiết của ngành y tế Việt Nam. Để
giải quyết vấn đề này, trong nhiều năm qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã
có nhiều chính sách khuyết khích đào tạo CBYT cho khu vực này. Được cụ thể
hóa qua nghị định số 134/2006 NĐ-CP “quy định về chế độ cử tuyển vào các
cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân’’, và quyết định của thủ tướng chính phủ số 1544/QĐ-TTg, ‘‘phê
duyệt đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh
15

thuộc miền Bắc, miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên
theo chế độ cử tuyển’’ [9], [10]. Quá trình đào tạo diễn ra trong cơ sở đào tạo,
bản chất là quá trình giảng dạy và học tập, là sự tương tác giữa giảng viên và
sinh viên, kết quả đó là sản phẩm của quá trình đào tạo, là kiến thức, kỹ năng
và thái độ người học sau một khóa đào tạo [18]. Tại trường Đại học Y tế
Công cộng đã trình bày tóm tắt nội dung học thực địa đối tượng y sỹ thực
hiện tại TYT xã và cộng đồng dân cư để giúp học sinh thực hành các kỹ năng
xác định vấn đề sức khỏe, lập và thực hiện kế hoạch tuyên truyền giáo dục,
chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng [28]. Tại hội thảo 8 trường Đại học Y trong
toàn quốc (2001) về giảng dạy thực địa cho thấy: hầu hết các trường Đại học
Y khoa ở Việt Nam đã tiến hành giảng dạy theo định hướng cộng đồng,
nhưng ở các mức độ khác nhau và phương pháp làm cũng khác nhau. Một số
trường đã có một số kinh nghiệm về vấn đề đào tạo thực địa như; Đại học Y
Dược Huế, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Trung tâm đào tạo CBYT thành
phố Hồ Chi Minh… Tuy nhiên cách làm ở mỗi trường khác nhau, việc chia sẻ
và thống nhất giữa các trường là rất cần thiết [13].
Bên cạnh đó, việc giảng dạy thực địa tại các trường cao đẳng/trung học
y tế trên toàn quốc cũng được thực hiện thông qua học phần TTCĐ trong
khung chương trình đào tạo của BGD&ĐT. Tuy nhiên, số đơn vị học trình,
thời gian đào tạo, hoạt động giảng dạy và học tập có sự khác biệt đôi chút
giữa các trường. Trường Đại học Y Dược Huế, với sự hỗ trợ của Chinh phủ
Hà Lan trong dự án “Tăng cường giảng dạy dịch tễ và CSSKBĐ” và dự
án “Tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong 8 trường đại học y của
Việt Nam “ cho thấy việc tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo thực địa là hết sức cần thiết. Do vậy trường Đại học Y Dược Huế đã làm
quen với việc giảng dạy hướng cộng đồng và giảng dạy thực địa. Ngoài ra
trường Đại học Y Dược Huế cũng nhận được sự hỗ trợ của dự án sức khoẻ

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *