Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
VŨ THỊ THANH HOA
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
VŨ THỊ THANH HOA
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Y học dƣ phòng
Mã số : CH 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT
Thái Nguyên – 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu điều tra được thực hiện tại tất cả các đơn vị y tế dự phòng
tuyến tỉnh, huyện trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên. Các kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả của luận án
Vũ Thị Thanh Hoa
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết, Trưởng bộ môn
Y học xã hội- Trưởng Khoa Y tế công cộng- Trường Đại học Y – Dược Thái
Nguyên, người cô đã trực tiếp, tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau
đại học và các Phòng ban chức năng của Trường Đại học Y – Dược Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên
cứu tại nhà trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Y tế
công cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ tại các cơ
sở Y tế dự phòng trong toàn tỉnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các
bạn đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng
như hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên
Vũ Thị Thanh Hoa
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………..
ii
MỤC LỤC
………………………………………………………………………………………….
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………….. iv
DANH MỤC BẢNG
……………………………………………………………………………. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
………………………………………………………………………
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
…………………………………………………… 3
1.1. Một số khái niệm về quản lý nhân lực và y tế dự phòng ……………………… 3
1.2. Phân biệt Y học dự phòng với Y tế công cộng –
………………………………… 4
1.3. Định hướng chiến lược quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2020 …. 9
1.4. Định mức biên chế của các cơ sở y tế dự phòng
……………………………….. 10
1.5. Tình hình cơ cấu nhân lực y tế tại khu vực Đông nam Á, Tây Thái Bình
Dương và một số quốc gia trong vùng
…………………………………………………… 12
1.6. Thực trạng nhân lực Y tế dự phòng Việt Nam …………………………………. 12
1.7. Nhu cầu nhân lực hệ Y tế dự phòng
……………………………………………….. 15
Chương 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………….. 21
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………………… 24
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
……………………………………………….. 25
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………………… 25
3.2. Thực trạng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên ………………………….. 26
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng
… 37
3.4. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 đến năm 2020 …………….. 44
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
……………………………………………………………………… 50
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4.1. Thực trạng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên ………………………….. 50
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng
… 58
4.3. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 – 2020
………………………… 62
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 65
KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………………………………….. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 69
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
CBYT
Cán bộ y tế
CBYTDP
Cán bộ Y tế dự phòng
CKI,II
Chuyên khoa cấp I, II
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CN
Cử nhân
CDC
Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa bệnh
DP- MP
Dược phẩm- Mỹ phẩm
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐMBC
Định mức biên chế
GDYK
Giám định y khoa
SARS
Severe acute respiratory syndrome
(Hội chứng hô hấp cấp tính nặng)
SR- KST- CT
Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng
PC
Phòng chống
TT CSSKSS
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản
TT YTDPTP
Trung tâm Y tế dự phòng Thành phố
TT
Trung tâm
KN
Kiểm nghiệm
YTDP
Y tế dự phòng
YTCC
Y tế công cộng
XN
Xét nghiệm
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Định mức biên chế đối với các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương …………………………………………………… 10
Bảng 1.2 Định mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn …………………………. 11
Bảng 1.3. Định mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý …………………………… 11
Bảng 1.4. So sánh một số chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á, Tây Thái
Bình Dương và một số quốc gia trong vùng
……………………………. 12
Bảng 1.5. Nhân lực CBYTDP theo tuyến và theo trình độ………………………. 13
Bảng 1.6. Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng từ tuyến
trung ương đến tuyến huyện ………………………………………………….. 16
Bảng 1.7 Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố ……… 17
Bảng 1.8. Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện ……………… 18
Bảng 3.1. Phân bố giới và tuổi theo tuyến ……………………………………………… 25
Bảng 3.2. Phân bố theo thời gian công tác
……………………………………………… 25
Bảng 3.3. Phân bố theo nơi đào tạo ………………………………………………………. 26
Bảng 3.4. Cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh theo tuyến
………………………………. 26
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ các đơn vị YTDP tuyến tỉnh
………………………….. 27
Bảng 3.6 Số lượng cán bộ các Trung tâm Y tế huyện …………………………….. 27
Bảng 3.7. Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có theo TT 08/BYT-
BNV so với mức tối thiểu. …………………………………………………….. 28
Bảng 3.8. Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có so với mức tối đa
theo TT 08/BYT-BNV
………………………………………………………….. 29
Bảng 3.9. Tỷ lệ CB TTYT huyện hiện có so với mức tối thiểu theo TT
08/BYT-BNV
………………………………………………………………………. 29
Bảng 3.10. Tỷ lệ cán bộ TTYT huyện hiện có so với mức tối đa theo TT 08/BYT- BNV
… 30
Bảng 3.11. Trình độ cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh ……………………………….. 31
Bảng 3.12. Trình độ cán bộ y tế dự phòng theo tuyến
……………………………… 32
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.13. Cơ cấu bộ phận toàn tỉnh so với TT 08/BYT-BNV ………………… 34
Bảng 3.14. Cơ cấu bộ phận tuyến tỉnh so với TT 08/BYT-BNV ………………. 35
Bảng 3.15 Cơ cấu bộ phận tuyến huyện so với TT 08/BYT-BNV
…………….. 35
Bảng 3.16. Cơ cấu chuyên môn toàn tỉnh theo TT 08/BYT-BNV ở mức tối thiểu … 36
Bảng 3.17. Cán bộ y tế dự phòng /10.000 dân
………………………………………… 36
Bảng 3.18. Mong muốn tiếp tục công việc đang làm ………………………………. 37
Bảng 3.19. Lý do không muốn tiếp tục công việc …………………………………… 38
Bảng 3.20. Những công việc chuyên môn chính …………………………………….. 38
Bảng 3.21. Những việc tuyến dưới cần hỗ trợ từ tuyến trên……………………… 39
Bảng 3.22. Những công việc tuyến trên cần làm để nâng cao năng lực tuyến dưới
…. 39
Bảng 3.23. Nhận xét các bộ phận về năng lực
………………………………………… 40
Bảng 3.24. Nhận xét về cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng ……………… 40
Bảng 3.25. Nhận xét về loại hình và chuyên ngành đào tạo thích hợp
……….. 41
Bảng 3.26. Đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng trong giai
đoạn 2014 – 2020
…………………………………………………………………. 41
Bảng 3.27. Những công việc cần hỗ trợ từ tuyến trên ……………………………… 42
Bảng 3.28. Những công việc cần làm tại đơn vị
……………………………………… 42
Bảng 3.29. Số cán bộ y tế dự phòng nghỉ hưu các năm theo tuyến
……………. 44
Bảng 3.30. Nhu cầu cần bổ sung cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh ở mức tối đa
theo TT 08/BYT-BNV
………………………………………………………….. 44
Bảng 3.31. Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện ở mức tối đa theo TT
08/BYT-BNV
………………………………………………………………………. 45
Bảng 3.32. Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng cần tuyển thêm
……………………….. 45
Bảng 3.33. Mong muốn được đào tạo lại của cán bộ y tế dự phòng tuyến Tỉnh ( n=118)
… 46
Bảng 3.35. Mong muốn được đào tạo lại của cán bộ y tế dự phòng tuyến
Huyện ( n=214) ……………………………………………………………………. 47
Bảng 3.36. Loại hình đào tạo thích hợp nhất ………………………………………….. 48
Bảng 3.37. Chuyên ngành đào tạo thích hợp ………………………………………….. 48
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu bộ phận toàn Tỉnh
…………………………………………………………….
33
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu bộ phận theo tuyến ………………………………………………………….
34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế dự phòng là một lĩnh vực rất quan trọng của ngành y tế. Ngay từ thời
kỳ Pháp thuộc, lĩnh vực này cũng rất được quan tâm. Trải qua hai cuộc chiến
tranh trường kỳ giải phòng Miền Bắc rồi thống nhất đất nước, tiếp đến là thời kỳ
khôi phục và xây dựng đất nước, Y tế dự phòng đã luôn vượt qua những khó
khăn gian khổ để ngăn chặn và khống chế các bệnh dịch đe doạ tính mạng và
sức khỏe của hàng triệu người dân. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Y
tế dự phòng đã không ngừng phát triển và mở rộng. Hiện nay mạng lưới y tế nói
chung và Y tế dự phòng nói riêng đã mở rộng tới tận các thôn bản. Những hoạt
động của hệ Y tế dự phòng đã góp phần nâng cao đến sức khỏe nhân dân [22].
Trong những thập kỷ qua, việc đầu tư cho lĩnh vực y tế dự phòng đã mang
lại hiệu quả thiết thực, thể hiện trong việc Việt Nam đã chính thức thanh toán
được bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng 7 bệnh truyền
nhiễm đạt hơn 90% hàng năm [1],[2]. Đồng thời cũng thể hiện trong việc đẩy lùi
các dịch bệnh như SARS, cúm A (H5N1), kiểm soát kịp thời, xử lý các bệnh lây
nhiễm từ gia súc như: lở mồm long móng, bệnh dại [8]. Ngành y tế Việt Nam đã
kiên trì tuyên truyền, vận động và cùng toàn dân triển khai nhiều biện pháp đảm
bảo môi trường sống, chủ động tiêm chủng phòng bệnh, giám sát phát hiện sớm,
xử lý kịp thời, có hiệu quả các bệnh dịch góp phần quan trọng khống chế, tiến
tới thanh toán bệnh truyền nhiễm gây dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân [6]. Bên
cạnh những mặt tích cực đạt được từ sự thay đổi trong tình hình mới, hệ thống Y
tế dự phòng Việt nam cũng gặp rất nhiều khó khăn trong khi triển khai các mặt
hoạt động, đặc biệt là Y tế dự phòng tuyến quận/huyện. Nhận định cho thấy rằng
các Trung tâm Y tế dự phòng quận/huyện có đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số
lượng và được đào tạo chuyên khoa về lĩnh vực này còn rất hạn chế [3].
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc gồm 180 xã, trong đó có 125
xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Hệ thống giao
thông còn gặp nhiều khó khăn. Địa hình dễ bị chia cắt vào mùa mưa lũ, đặc biệt
2
các xã vùng sâu vùng xa, mật độ dân số phân bố không đều, vùng cao và vùng
núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày
đặc. Do điều kiện địa lý phức tạp và tình hình kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế
nên khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế của dân cư tỉnh Thái Nguyên gặp nhiều
khó khăn…Với đặc điểm như vậy vai trò của cán bộ Y tế dự phòng Thái Nguyên
trở nên rất quan trọng trong việc tiếp cận và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên, hiện nay tại tỉnh Thái Nguyên chưa có nghiên cứu đánh giá
tổng thể về nhân lực của các cơ sở Y tế dự phòng của tỉnh cũng như các yếu tố
ảnh hưởng đến cơ cấu và trình độ của đối tượng này.
: Nhân
lự
ự phòng của tỉnh Thái Nguyên hiện nay số lượ
? Trình
độ ra sao? Phân bố có hợp lý không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực y tế dự phòng của tỉ
, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng
tỉnh Thái Nguyên” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng về số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực y tế dự
phòng của tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, trình độ và cơ cấu
của cán bộ tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên.
3. Xác định nhu cầu nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về quản lý nhân lực và y tế dự phòng
1.1.1 Khái niệm nhân lực y tế
Năm 2006, WHO đã đưa ra khái niệm: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”.
Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm
công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch
vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và cán bộ không chính thức (như tình
nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang y…); kể cả những người
làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học
hay các doanh nghiệp) [55].
1.1.2 Khái niệm về quản lý
Quản lý được áp dụng từ thời kỳ sơ khai của cuộc sống cộng đồng. Từ sau
năm 30 của thế kỷ 20, quản lý mang tính khoa học. Tuy vậy cho đến nay vẫn
không có một định nghĩa thống nhất. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý [39],[47].
– Quản lý là làm cho mọi người cùng làm việc hăng hái với nhau, sử dụng
hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu;
– Quản lý là ra quyết định;
– “Quản lý làm cho mọi việc được thực hiện, được quản lý và làm việc
thông qua mọi người, quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực…” đồng thời
cần phải chú ý đến các yếu tố khác như thời gian và các thông tin [47].
1.1.3 Quản lý nhân lực y tế
Ngành Y tế Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ phải làm
tốt công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đó là một nhiệm vụ hết sức khó khăn,
4
gian khổ song cũng rất vinh quang. Nhiệm vụ chính trị của Ngành cũng chính là
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở [5].
Quản lý nhân lực là một trong 5 quản lý của ngành y tế đó là quản lý kế
hoạch, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý nhân lực và quản lý
khoa học kỹ thuật [49]. Nội dung quản lý nào cũng rất quan trọng, phức tạp và
gặp không ít khó khăn nhưng có lẽ quản lý nhân lực là quan trọng nhất cũng như
phức tạp nhất và khó khăn nhất, vì: “Con người là nguồn tài nguyên quý báu
nhất, quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất
của mỗi con người và của toàn xã hội, cũng là một trong những niềm hạnh phúc
lớn nhất của mỗi người, mỗi gia đình” [13] và “Cán bộ là nhân tố quyết định
mọi thành công trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước”. Đảng và Nhà
nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, phát triển và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và coi cán bộ,
công chức là lực lượng then chốt để bảo đảm cho sự thành công của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [33].
1.2. Phân biệt Y học dự phòng với Y tế công cộng –
1.2.1. Y học dự phòng
Y học dự phòng là cầu nối giữa y học và y tế công cộng. Trong khi y học
quan tâm đến chẩn đoán và điều trị bệnh cho một cá thể thì y tế công cộng quan
tâm nhiều hơn đến phòng bệnh và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Mục tiêu
hàng đầu của Y học dự phòng là nâng cao sức khỏe của cá nhân, gia đình và cả
cộng đồng [21].
Vì qui mô của các bệnh mà nước ta đang đối phó rất lớn. Nhu cầu tăng
cường cơ sở vật chất y tế hiện đại là cần thiết, nhưng một nhu cầu khác lâu dài
hơn và quan trọng hơn là xây dựng một mạng lưới y tế cộng đồng hay y tế dự
phòng [36]. Tại sao cần phải xây dựng mạng lưới y tế dự phòng? là vì chúng ta
muốn phòng bệnh hơn chữa bệnh. Các thiết bị hiện đại là để chữa bệnh chứ
không ngừa bệnh; các biện pháp phòng bệnh cần một quan điểm mới về y tế.
5
Quan điểm của y khoa truyền thống thường quan tâm đến việc đáp ứng
nhu cầu của bệnh nhân. Tư duy này hun đúc thành những qui định về y đức như
có trách nhiệm với cá nhân người bệnh, và các cơ sở vật chất y tế thường được
thiết kế để đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Ngay cả nghiên cứu y khoa cũng
chịu ảnh hưởng bởi tư duy này, vì một nghiên cứu y khoa cổ điển thường bắt
đầu với câu hỏi “tại sao bệnh nhân mắc bệnh” [48].
Ngày nay, chúng ta biết rằng nếu hệ thống y tế chỉ để đáp ứng nhu cầu
của bệnh nhân thì vẫn chưa đủ.
Do đó, quan điểm y khoa truyền thống này đã được triển khai thành một
bước cao hơn và qui mô hơn: đó là phòng bệnh và nhận dạng những nhóm
người có nguy cơ mắc bệnh cao. Nói cách khác, đây chính là quan điểm về y tế
dự phòng [37].
Y khoa truyền thống đặt trọng tâm vào việc điều trị và chữa bệnh, còn y tế
dự phòng đặt trọng tâm vào việc phòng bệnh. Đối tượng của y khoa truyền
thống là cá nhân người bệnh, còn đối tượng của y tế dự phòng là cộng đồng.
Đối với y khoa truyền thống, một cá nhân hoặc là có hay không có bệnh, nhưng
y tế dự phòng quan tâm đến nguy cơ mắc bệnh của một quần thể.
Do đó, chỉ số để đánh giá hiệu quả lâm sàng của y khoa cổ điển là sự
thành công trong việc cứu một bệnh nhân, nhưng chỉ số lâm sàng của y tế dự
phòng là giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh của một cộng đồng và kéo dài tuổi thọ
cho một dân số [43].
Khái niệm y học dự phòng
Y tế dự phòng không chỉ quan tâm đến các bệnh truyền nhiễm hay suy
dinh dưỡng, mà còn liên quan trực tiếp đến các bệnh mãn tính như tim mạch,
viêm xương khớp, đái tháo đường, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, loãng
xương, ung thư [46], v.v…
6
Y tế dự phòng quan niệm rằng sự phát sinh các bệnh mãn tính là hệ quả
của một quá trình tích lũy những rối loạn sinh lý qua phơi nhiễm các yếu tố
nguy cơ. Do đó, can thiệp vào các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm nguy cơ mắc
bệnh ở qui mô cộng đồng.
Các yếu tố nguy cơ này có thể chia thành 2 nhóm: nhóm có thể can thiệp
được và nhóm không thể can thiệp được. Các yếu tố không có thể can thiệp
được như tuổi tác và di truyền. Nhưng các yếu tố có thể can thiệp được như dinh
dưỡng, vận động thể lực, lối sống (hút thuốc lá, thói quen rượu bia..), môi
trường sống (như nước, không khí, phương tiện đi lại…) v.v…
Từ đó, các chiến lược y tế dự phòng là làm thay đổi các yếu tố có thể can
thiệp được để nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng [48].
Chức năng cơ bản của y tế dự phòng
Nhiệm vụ của y tế dự phòng là phát hiện, xác định và giám sát các vấn đề
về sức khỏe có liên quan đến yếu tố môi trường, tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an
toàn thực phẩm; Dự báo kiểm soát và khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm,
các tác nhân truyền nhiễm gây dịch nhất là ở các ổ dịch bệnh mới phát sinh;
Phòng chống các bệnh không lây nhiễm như tai nạn giao thông, tai nạn nghề
nghiệp; Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn về y tế dự phòng như phòng
chống các bệnh xã hội, quản lý các chương trình y tế, truyền thông giáo dục sức
khỏe cho nhân dân; Tham gia quản lý, chăm sóc bệnh nhân tại cộng đồng như:
Các bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội và phục hồi chức năng; Xử
trí một số trường hợp cấp cứu và điều trị một số bệnh thông thường [11].
1.2.2. Y tế công cộng
Khái niệm y tế công cộng
Y tế công cộng là một môn khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài
tuổi thọ và tăng cường sức khoẻ thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội.
7
Y tế công cộng có nhiều lĩnh vực nhỏ, có thể chia các phần sau: Dịch tễ học, sinh
thống kê và dịch vụ y tế.
Những vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội, nhân chủng học và sức
khoẻ nghề nghiệp cũng là lĩnh vực quan trọng trong y tế công cộng. Trọng tâm
can thiệp của y tế công cộng là phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa bệnh,
thông qua việc theo dõi tình trạng và điều chỉnh hành động bảo vệ sức khoẻ.
Nói tóm lại, trong nhiều trường hợp thì chữa bệnh có thể gây nguy hiểm đến
tính mạng hơn với phòng bệnh từ trước [36].
Ở Việt Nam, ngành y tế công cộng còn mới và thường nhầm lẫn với
ngành y tế dự phòng hay vệ sinh dịch tễ (trước kia). Hiện nay có xu hướng sử
dụng thuật ngữ “ y tế công cộng ” hơn vì: Đây là thuật ngữ đang được thế giới
sử dụng rộng rãi và bao hàm ý nghĩa liên ngành chứ không chỉ giới hạn trong
lĩnh vực y tế [6].
Lịch sử của y tế công cộng
Y tế công cộng là khái niệm hiện đại, mặc dù nguồn gốc có từ xa xưa.
Từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh con người, tình trạng ô nhiễm nước và
thiếu nguyên tắc trong việc bố trí rác thải có thể tạo ra véc-tơ lây truyền dịch
bệnh. Nhiều tôn giáo cổ xưa cũng đã đưa ra quy định trong hành vi liên quan
đến sức khoẻ, từ các loại thức ăn nào thì được dùng, cho tới đánh giá hành vi
nào được buông thả theo khoái cảm, chẳng hạn uống rượu hay quan hệ tình
dục [50].
Những chính phủ đã thiết lập nên nơi có quyền lãnh đạo và phát triển
chính sách sức khoẻ cộng đồng và những chương trình chống lại các nguyên
nhân gây bệnh nhằm bảo đảm sự ổn định, an toàn, phồn vinh của quốc gia. Lịch
sử phát triển y tế công cộng ở Việt Nam, từ ngày thành lập nước 1945, Việt
8
Nam đã khẳng định y học dự phòng luôn là ưu tiên hàng đầu, phòng bệnh hơn
chữa bệnh. Theo tinh thần đó, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống vệ sinh dịch
tễ học theo mô hình Liên Xô, nhấn mạnh vào việc phòng và chống các bệnh
truyền nhiễm.
Bởi lúc đó bệnh truyền nhiễm đóng vai trò chủ yếu trong cấu trúc bệnh
tật ở Việt Nam, hoàn toàn có thể khống chế được thông qua các biện pháp đặc
hiệu như dùng vắc-xin và không đặc hiệu như tuyên truyền [6].
Mục đích y tế công cộng
Các can thiệp của y tế công cộng tập trung vào vấn đề phòng bệnh hơn
là chữa bệnh, thông qua các giám sát các trường hợp và khuyến khích các
hành động tốt cho sức khoẻ. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp, chữa một
bệnh này có ý nghĩa sống còn để phòng ngừa các bệnh khác. Nhiều quốc gia
đã có cơ quan chính phủ riêng, thường là Bộ Y tế chịu trách nhiệm về các
vấn đề sức khoẻ trong gia đình. Ở Hoa Kỳ vấn đề y tế công cộng bắt đầu thu
thập từ các cục y tế bang và địa phương. Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa
dịch bệnh (CDC) đặt tại Atlanta, mặc dù có cơ sở tại Hoa Kỳ, nhưng cũng
không liên quan tới vấn đề sức khoẻ tại nhiều quốc gia khác mà họ chịu trách
nhiệm [51].
Y tế công cộng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nổ lực ngăn ngừa
bệnh tật tại các nước đang phát triển, cùng với hệ thống y tế địa phương thông
qua các tổ chức phi chính phủ [9].
Y tế công cộng có 9 chức năng cơ bản:
– Theo dõi và phân tích tình hình sức khoẻ.
– Giám sát dịch tể học, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh.
– Xây dựng chính sách và kế hoạch y tế công cộng.
9
– Quản lý có tính chiến lược các hệ thống và dịch vụ sức khoẻ cộng đồng.
– Quy chế và thực hành pháp luật để bảo vệ sức khoẻ cộng cộng.
– Phát triển nguồn nhân lực và lập kế hoạch trong y tế công cộng.
– Tăng cường sức khoẻ, sự tham gia của xã hội trong công tác chăm sóc sức
khoẻ và làm cho người dân có ý thức thực hiện được đó là quyền lợi của mình.
– Đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khoẻ cho cá nhân và cho cộng đồng.
– Nghiên cứu phát triển và thực hiện các giải pháp y tế công cộng mang
tính chất đổi mới [8].
1.3. Định hướng chiến lược quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2020
a) Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm khống chế, loại trừ tiến tới
thanh toán các bệnh truyền nhiễm gây dịch lưu hành như các bệnh lây truyền
theo đường tiêu hoá (tả, lỵ, thương hàn, giun, sán…); các bệnh do côn trùng
truyền (sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản…); bệnh dại.
Đồng thời áp dụng các biện pháp tích cực để ngăn chặn có hiệu quả các
bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh mới xuất hiện (HIV/AIDS, SARS, cúm
A(H5N1),…); sẵn sàng chủ động đối phó với nguy cơ khủng bố sinh học, hoá học.
b) Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt và loại trừ bệnh uốn ván
trẻ sơ sinh. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chương trình tiêm chủng mở rộng
nhằm loại trừ và thanh toán các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ em như sởi,
bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút…, đồng thời mở rộng việc
sử dụng vắc-xin để phòng ngừa các bệnh khác.
c) Chủ động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan
tới môi trường, nghề nghiệp, học đường, chế độ dinh dưỡng, lối sống có hại, tai
nạn và thương tích.
d) Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng theo hướng hiện đại hoá.
Xây dựng và củng cố trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện [28].
10
1.4. Định mức biên chế của các cơ sở y tế dự phòng
1.4.1. Định mức biên chế đối với các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương
Bảng 1.1.Định mức biên chế đối với các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ƣơng [23]
Đơn vị
≤1 triệu
dân
>1 – 1,5 triệu
dân
Trung tâm Y tế dự phòng
55
56 – 65
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
25
26 – 30
Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội
40
41 – 50
Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản
25
26 – 35
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ
12
13 – 14
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
25
26 – 30
Trung tâm Nội tiết
15
16 – 20
Trung tâm Phòng, chống sốt rét
20
21 – 30
Trung tâm Giám định y khoa
12
13 – 15
Trung tâm Giám định pháp y
12
13 – 15
Trung tâm Giám định pháp y tâm thần
6
7 – 9
1.4.2 Định mức biên chế đối với các Trung tâm đặc thù
a) Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế (đối với những tỉnh, thành phố có
Cửa khẩu): Biên chế là 15, thêm mỗi cửa khẩu tăng thêm 7 biên chế. Riêng
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội biên chế tối thiểu 50.
b) Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ lao động và Môi trường: Biên chế 30 đối
với những tỉnh có ít nhất là 5 Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao[10].
1.4.3 Định mức biên chế đối với Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Dân số ≤100.000 dân
: Định mức biên chế 25 – 30 người
Dân số >100.000 – 150.000 dân : Định mức biên chế 31 – 35 người
Dân số >150.000 – 250.000 dân : Định mức biên chế 36 – 40 người
11
Dân số > 250.000 – 350.000 dân: Định mức biên chế 41 – 45 người
Dân số > 350.000 dân
: Định mức biên chế 46 – 50 người
1.4.4. Tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn
Bảng 1.2 Định mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn [23]
Cơ cấu
Tỉ lệ
A- Cơ cấu bộ phận
– Chuyên môn
60 – 65 %
– Xét nghiệm
20 %
– Quản lý, hành chính
15 – 20 %
B- Cơ cấu chuyên môn
Tuyến tỉnh
Tuyến huyện
– Bác sĩ
≥ 30 %
≥ 20 %
– Kỹ thuật viên xét nghiệm
≥ 20 %
≥ 10 %
1.4.5. Hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý
Bảng 1.3. Định mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý [23]
Cơ sở y tế
Đồng bằng,
trung du
(Hệ số)
Miền núi,
vùng sâu, xa,
vùng ĐBSCL
(Hệ số)
Vùng cao,
hải đảo
(Hệ số)
Các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh
1
1,2
1,4
Bệnh viện đa khoa huyện
1
1,1
1,2
Trung tâm Y tế dự phòng huyện
1
1,3
1,5
12
1.5. Tình hình cơ cấu nhân lực y tế tại khu vực Đông nam Á, Tây Thái Bình
Dƣơng và một số quốc gia trong vùng
Bảng 1.4. So sánh một số chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á, Tây
Thái Bình Dƣơng và một số quốc gia trong vùng [3],[55],[56]
Vùng, tên
quốc gia
Số bác
sĩ trên 1
vạn dân
Số điều dƣỡng
và hộ sinh từ
trung cấp trở
lên trên 1 vạn
dân
Tỷ số điều
dƣỡng và
hộ sinh trên
1 bác sĩ
Số dƣợc sĩ
từ trung cấp
trở lên trên
1
vạn dân
Trung bình Đông Nam Á
5,2
12,2
2,3
3,7
Indonesia
1,0
8,0
8,0
0,5
Ấn độ
6,0
13,0
2,2
5,0
Thái lan
4,0
28,0
7,0
3,0
Tây Thái Bình Dƣơng
13,9
20,3
1,45
4,5
Campuchia
2,0
9,0
4,5
0,5
Lào
4,0
10,0
2,5
0
Việt Nam
6,0
9,0
1,4
3,0
Trung Quốc
14.0
10,0
0,7
3,0
Malaysia
7,0
18,0
2,6
1,0
Philippine
12,0
61,0
5,1
6,0
1.6. Thực trạng nhân lực Y tế dự phòng Việt Nam
1.6.1 Hệ thống tổ chức y tế dự phòng hiện nay
Chức năng, nhiệm vụ YTDP [28]:
– Phòng chống bệnh truyền nhiễm; Phòng chống HIV /AIDS;
– Kiểm dịch y tế biên giới;
– Nghiên cứu sản xuất vắc xin, tiêm chủng mở rộng;
– An toàn vệ sinh thực phẩm; Phòng chống bệnh không lây nhiễm; Dinh
dưỡng cộng đồng; Sức khỏe trường học.
– Quản lý môi trường y tế; Công tác y tế lao động phòng chống bệnh nghề
nghiệp; Phòng chống tai nạn thương tích.
13
Cơ cấu tổ chức hệ thống YTDP.
– Tuyến trung ương: Cục YTDP và Môi trường, Cục Phòng chống HIV
/AIDS, Cục ATVSTP; 15 đơn vị thuộc hệ YTDP.
– Tuyến tỉnh/TP: Trung tâm YTDP, Trung tâm PC HIV /AIDS, Trung tâm
PC SR-KST-CT, Trung tâm Kiểm dịch y tế biên giới, Chi cục ATVSTP, Trung
tâm SK Lao động và Môi trường, Trung tâm PC bệnh xã hội…
– Tuyến huyện: Trung tâm y tế dự phòng huyện.
– Trạm y tế xã: là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc trung tâm y tế dự
phòng huyện.
Hiện nay, đang tồn tại song song 2 mô hình TTYT tuyến huyện, đó là mô
hình TTYT chưa chia tách bệnh viện và mô hình TTYT (TTYTDP) đã được
chia tách khỏi bệnh viện [13].
1.6.2 Thực trạng nhân lực hệ thống y tế dự phòng hiện nay
Tuyến trung ương
Theo điều tra năm 2009 của Cục Y tế Dự phòng và Môi trường kết quả như
sau [18] , [32]:
Bảng 1.5. Nhân lực CBYTDP theo tuyến và theo trình độ
Theo tuyến
Sau
Đại học
Đại
học
Trung
cấp
Kỹ thuật
viên XN
Khác
Tổng
Trung ương
Số lượng
397
685
35
74
1.007
2.198
Tỷ lệ %
18,0
31,1
1,5
3,3
45,8
100
Tỉnh
Số lượng
787
1.449
1.860
671
2.022
6.789
Tỷ lệ %
11,6
21,3
27,4
9,9
29,8
100
Huyện
Số lượng
854
1.973
1.3901
756
1.831 19.315
Tỷ lệ %
4,42
10,2
71,9
3,9
9,5
100
Trung bình
cả nước
Số lượng
2.038
4.107
15.796
1.501
4.860 28.302
Tỷ lệ %
7,2
14,5
55,8
5,3
17,1
14
– Tuyến trung ương: Tổng số CBYTDP năm 2009 là 2.198 người, đáp
ứng 76% nhu cầu, trong đó chuyên ngành y: 1.191 người (chiếm 54%); chuyên
ngành khác 1.007 người chiếm (46%) gồm các chuyên ngành như công nghệ
sinh học, công nghệ môi trường, hóa phân tích, cử nhân kinh tế, xã hội học…
Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý, số cán bộ ngành y có trình độ sau đại học chỉ
có 397 người (chiếm 18%).
Thiếu hụt nhân lực dự phòng tuyến trung ương khoảng 24% so với nhu
cầu, nhưng hiện nay ngay tuyến trung ương cũng khó tuyển dụng được cán bộ
có trình độ theo yêu cầu. (có 812 bác sĩ chiếm tỷ lệ 36,9%)
– Tuyến tỉnh : Tổng số nhân lực YTDP tuyến tỉnh 6.789 người, đáp ứng
được 55% nhu cầu. trong đó chuyên ngành y là 4.594 người (chiếm 67%),
chuyên ngành khác là 2.195 (chiếm 33%). (có 2.120 bác sĩ chiếm tỷ lệ 31,2%)
– Tuyến quận/huyện : Tổng số CBYTDP tuyến quận/huyện là 19.315
người, đáp ứng 43,5% nhu cầu. Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý, số cán bộ có trình độ
trung cấp Y là chủ yếu (chiếm 71,9%), số bác sĩ thấp (có 1931 bác sĩ chiếm tỷ
lệ 10,0%) [19].
Theo “Nghiên cứu nhu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực
phòng chống bệnh truyền nhiễm của 60 huyện trong địa bàn dự án khu vực
tiểu vùng sông Mê Kông của Việt Nam” do Cục Y tế Dự phòng và Môi trường
tiến hành từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2007 [31]. Kết quả:
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có tại 60 TTYTDP huyện là 1512
người. Trong đó số có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất
(67,5%), tiếp đến là bác sỹ (11,2%), sơ cấp (6,5%), sau đại học (5,6%), nhân
viên khác (3,4%), đại học khác (3,3%), cao đẳng (2,6%).
Theo tác giả Võ Văn Thắng “Nghiên cứu tình hình và nhu cầu nhân
lực y tế dự phòng của tỉnh Long An” năm 2009 với kết quả [44]:
Số lượng cán bộ y tế dự phòng bằng 17% (540) tổng số biên chế toàn
ngành y tế (3.176)
15
Trong tổng số bác sỹ hệ dự phòng, bác sỹ hệ điều trị chiếm đa số 68,3%,
trình độ Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II không có trong các đơn vị dự phòng, y
sỹ điều trị nhiều hơn y sỹ hệ dự phòng, điều dưỡng đa số trung cấp không có đại
học và cao đẳng, kỹ thuật viên xét nghiệm còn quá ít so với số lượng các đơn vị
hệ dự phòng.
Tuyến tỉnh tỷ lệ bác sỹ 26,9% gần bẳng với quy định ≥30%, kỹ thuật viên
xét nghiệm chiếm 3,7% thấp rất nhiều theo định biên ≥ 20%.
Tuyến huyện tỷ lệ bác sỹ 18,5% gần bằng định biên ≥ 20%, kỹ thuật
viên xét nghiệm chiếm 3,3% thấp rất nhiều theo định biên ≥ 10%.
1.7. Nhu cầu nhân lực hệ Y tế dự phòng
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào tạo y tế đến
năm 2020. Vụ Khoa học và Đào tạo – Bộ Y tế [17],[19].
Các chỉ tiêu cần đạt đến năm 2015:
– Đáp ứng 70% nhu cầu nhân lực trình độ đại học về lĩnh vực y tế dự
phòng từ tuyến trung ương đến tuyến tỉnh.
– 90% các đơn vị hệ dự phòng tuyến trung ương đảm bảo đủ nhân lực cả
về số lượng và chất lượng.
– 70% các đơn vị hệ dự phòng tuyến tỉnh/thành phố đảm bảo đủ nhân lực
cả về số lượng và chất lượng.
– 50% các đơn vị hệ dự phòng tuyến quận/huyện đảm bảo đủ nhân lực cả
về số lượng và chất lượng.
– 0,7 bác sĩ y tế dự phòng và 0,2 cử nhân y tế công cộng/10.000 dân làm
việc trong lĩnh vực y tế dự phòng từ trung ương đến huyện.
Các chỉ tiêu cần đạt đến năm 2020:
– Đáp ứng 100% nhu cầu nhân lực trình độ đại học lĩnh vực y tế dự phòng.
– 1,83 cán bộ y tế trình độ đại học/10.000 dân làm việc trong lĩnh vực y tế
dự phòng từ tuyến trung ương đến tuyến huyện.
– 1,33 bác sĩ y tế dự phòng/10.000 dân và 0,5 cử nhân YTCC/10.000 dân.