BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LÂM HỒNG LÃM THÚY
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BUỔI THỨ HAI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
TẠI QUẬN 1 – TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LÂM HỒNG LÃM THÚY
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BUỔI THỨ HAI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
TẠI QUẬN 1 – TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
3
LỜI TRI ÂN
– Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ – Sau
đại học, Khoa Tâm lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
– Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thu
Mai đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
– Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn cho tôi
những tri thức, kinh nghiệm, bài học quý báu.
– Xin được trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục – Đào tạo và Phòng Giáo dục – Đào
tạo Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi theo học lớp Cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục.
– Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Giáo viên, nhân viên trường Tiểu
học Đinh Tiên Hoàng Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho
tôi cả về thời gian, tinh thần trong suốt 3 năm qua.
– Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Giáo viên, Phụ huynh và học sinh
các trường Lê Ngọc Hân, Hòa Bình, Trần Khánh Dư và Phan Văn Trị Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát thực trạng.
– Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khóa 20, chuyên
ngành Quản lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khóa học.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
Lâm Hồng Lãm Thúy
4
MỤC LỤC
1
TLỜI TRI ÂN
1
T
………………………………………………………………………………………………….. 3
1
TMỤC LỤC1
T …………………………………………………………………………………………………….. 4
1
TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
T
…………………………………….. 6
1
TMỞ ĐẦU1
T
……………………………………………………………………………………………………….. 7
1
T1. Lý do chọn đề tài1
T
……………………………………………………………………………………………….
7
1
T2. Mục đích nghiên cứu của đề tài1
T
………………………………………………………………………….
8
1
T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu1
T ……………………………………………………………………
9
1
T4. Giả thuyết khoa học1
T
…………………………………………………………………………………………..
9
1
T5. Nhiệm vụ nghiên cứu1
T
…………………………………………………………………………………………
9
1
T6. Phương pháp nghiên cứu1
T …………………………………………………………………………………..
9
1
T7. Phạm vi nghiên cứu1
T …………………………………………………………………………………………
11
1
T8. Những đóng góp mới của luận văn1
T …………………………………………………………………..
11
1
T9. Cấu trúc luận văn1
T ……………………………………………………………………………………………
12
1
TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ1
T
………………………. 13
1
THOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BUỔI THỨ HAI1
T………………………………………………….. 13
1
T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai1
T …………….
13
1
T1.1.1. Ngoài nước1
T
………………………………………………………………………………………………
13
1
T1.1.2. Trong nước1
T
………………………………………………………………………………………………
15
1
T1.2. Hệ thống các khái niệm liên quan đến đề tài :1
T ………………………………………………..
17
1
T1.2.1. Quản lý1
T
……………………………………………………………………………………………………
17
1
T1.2.2. Hoạt động quản lý1
T
…………………………………………………………………………………….
18
1
T1.2.3. Quản lý giáo dục1
T ………………………………………………………………………………………
21
1
T1.2.4. Quản lý trường học1
T …………………………………………………………………………………..
23
1
T1.3. Quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai ở trường Tiểu học1
T ……………………………
24
1
T1.3.1. Mục tiêu1
T ………………………………………………………………………………………………….
24
1
T1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai tại trường Tiểu học (3 tiết/
ngày):1
T ………………………………………………………………………………………………………………
27
1
T1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai1
T ……..
37
1
T1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai.1
T38
1
T1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học1
T ………………………………………………………….
43
1
T1.4.1. Đặc điểm về mặt cơ thể1
T …………………………………………………………………………….
43
1
T1.4.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống1
T …………………………………………………
43
1
T1.4.3. Sự phát triển trí tuệ của HS tiểu học1
T
…………………………………………………………..
44
1
T1.4.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học1
T ………………………………………………..
48
5
1
T1.4.5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học1
T
……………………………………………..
48
1
TTiểu kết chương 11
T ……………………………………………………………………………………………….
49
1
TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BUỔI THỨ
HAI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP TẠI QUẬN 1, TP.HCM.1
T 50
1
T2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức
nghiên cứu thực trạng1
T …………………………………………………………………………………………
50
1
T2.1.1.Tình hình kinh tế – xã hội Quận 11
T
………………………………………………………………..
50
1
T2.1.2. Khái quát vài nét về các trường Tiểu học tại Quận 1-TP. Hồ Chí Minh1
T
…………..
51
1
T2.1.3. Thành tích của giáo dục Tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh1
T ……………..
53
1
T2.1.4. Mẫu khảo sát:1
T
…………………………………………………………………………………………..
54
1
T2.2. Thực trạng hoạt động dạy học buổi thứ hai ở một số trường tiểu học Công lập
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh1
T ………………………………………………………………………..
55
1
T2.2.1. Về nhận thức chung1
T ………………………………………………………………………………….
55
1
T2.2.2. Về hoạt động dạy học buổi thứ hai1
T ……………………………………………………………..
58
1
T2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai ở một số trường tiểu
học công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.1
T
……………………………………………………
61
1
T2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai ở
một số trường tiểu học công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh1
T ………………………
71
1
TTiểu kết chương 21
T ……………………………………………………………………………………………….
72
1
TCHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BUỔI
THỨ HAI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP1
T …………………………………………. 74
1
T3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động dạy học buổi thứ
hai.1
T ……………………………………………………………………………………………………………………..
74
1
T3.1.1. Cơ sở lý luận1
T ……………………………………………………………………………………………
74
1
T3.1.2. Cơ sở thực tiễn :1
T
……………………………………………………………………………………….
76
1
T3.2 Hệ thống các giải pháp để quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai.1
T
………………….
77
1
T3.2.1. Các biện pháp về nhận thức và công tác tổ chức để quản lí dạy học buổi thứ hai
có hiệu quả.1
T ………………………………………………………………………………………………………
78
1
T3.2.2. Các biện pháp về điều kiện để quản lí dạy học buổi thứ hai có hiệu quả1
T
………….
88
1
T3.2.3. Các biện pháp về mô hình để tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác quản lí
dạy học buổi thứ hai.1
T
………………………………………………………………………………………….
92
1
T3.3.Kết quả khảo nghiệm các biện pháp1
T
……………………………………………………………..
104
1
TTiểu kết chương 31
T ……………………………………………………………………………………………..
110
1
TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1
T……………………………………………………………………… 112
1
TTÀI LIỆU THAM KHẢO1
T ………………………………………………………………………….. 116
1
TPHỤ LỤC1
T ………………………………………………………………………………………………….. 119
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
CLB
: Câu lạc bộ
CSVC
: Cơ sở vật chất
GV
: Giáo viên
HĐNGLL
: Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS
: Học sinh
TDTT
: Thể dục thể thao
TP
: Thành phố
X
: Trung bình
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trong giai đoạn tiến hành Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Việc thực
hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước gắn chặt với định hướng phát triển của ngành
Giáo dục – Đào tạo. Nghị quyết TW IV (khóa VII) và Nghị quyết TW II (khóa VIII) của
Đảng đã nêu lên quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo, trong đó xác định: Giáo dục
– đào tạo là quốc sách hàng đầu; xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa; xã hội hóa công
tác giáo dục đào tạo; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Luật giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
ý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, năng lực
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó chính là tiền đề cho những
bước phát triển vào đầu thế kỷ 21.
Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa
học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững
đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới
một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, là nhân tố cơ bản góp phần tích cực phát triển vững
chắc cho nền giáo dục quốc dân. Mục tiêu giáo dục tiểu học là hình thành cơ sở ban đầu rất
cơ bản và thiết yếu cho sự phát triển toàn bộ nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giáo viên (GV) là người có vai trò quan trọng của quá trình giảng dạy và giáo dục, là
người tổ chức mọi hoạt động của trẻ, đưa các em vào thế giới tri thức khoa học, văn hóa,
nghệ thuật. Do đó, định hướng, thiết lập chương trình, kế hoạch hoạt động, dạy học cho GV
là một yêu cầu tất yếu trong quản lý trường học của người Hiệu trưởng để nâng cao chất
lượng hoạt động chuyên môn.
Ngoài việc thực hiện đúng phân phối chương trình, sách giáo khoa, Chuẩn Kiến thức –
Kĩ năng của từng khối lớp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì việc việc tổ chức,
đổi mới mang tính đột phá, đa dạng hóa và sáng tạo trong nội dung, hình thức dạy học ở
buổi thứ hai đối với bậc tiểu học có ý nghĩa quan trọng và tích cực, không chỉ nâng cao chất
8
lượng giáo dục, hình thành kĩ năng, kĩ xảo mà còn phát triển nhân cách học sinh một cách
toàn diện.
Năm học 2009 – 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến sẽ duy trì, củng cố thành tựu
phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày trong cả nước. Tuy
nhiên, để đảm bảo không xảy ra tình trạng học sinh ( HS ) học quá sức, quá tải khi học 2
buổi/ngày, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tất cả hiệu trưởng các trường cần chủ động xây
dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về nội dung và thời lượng.
Theo đó, các trường sẽ dạy học theo kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình và sách quy
định cho mỗi lớp theo quy định, thực hành kiến thức đã học và tổ chức HS tham gia các hoạt
động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập, giúp đỡ học sinh yếu vươn lên
hoàn thành yêu cầu học tập,… tạo mọi điều kiện để HS hoàn thành bài tập ngay tại lớp. Về
thời lượng, các trường đảm bảo không tổ chức dạy học quá 7 tiết/ngày. Việc học buổi thứ
hai sẽ không tăng nội dung, chỉ đi sâu vào phương pháp dạy sẽ không gây quá tải cho HS
nhằm giảm áp lực học, giúp cho trẻ có thời gian đầu tư cho các hoạt động ngoại khóa như
múa, hát, họa…
Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, một số trường tiểu học
trong Quận 1 đã thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày và tổ chức hoạt động ở buổi thứ hai dưới
nhiều hình thức khác nhau. Mô hình dạy dạy học do hiệu trưởng của các trường chủ động
xây dựng, tùy theo tình hình, khả năng tài chính của từng trường. Tuy mang lại hiệu quả và
ích lợi thiết thực cho HS nhưng cũng còn nhiều bất cập, không thống nhất trong việc lựa
chọn hình thức, nội dung,…để thực hiện cũng như còn nhiềgiữa các trường công lập trong
cùng một quận.
Với mong muốn tìm thêm những thực trạng hiện có và những biện pháp hữu ích cho nơi
tôi đang công tác cũng như các trường tiểu học công lập tại Quận 1 nên tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai ở một số trường tiểu học công
lập tại Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai của một số trường tiểu học
công lập ở Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động
dạy học buổi thứ hai ở một số trường tiểu học công lập tại Quận 1 ngày càng tốt hơn.
9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
– Khách thể nghiên cứu : Công tác quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai của
trường tiểu học.
– Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai của hiệu
trưởng.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai ở một số trường tiểu học công lập tại
quận 1 chưa mang nét đột phá, chưa thống nhất và còn nhiều bất cập. Do đó, nếu đề xuất
được các biện pháp khả thi thì công tác quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai sẽ ngày
càng được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: dạy học buổi thứ hai, quản lí hoạt động dạy
học buổi thứ hai ở trường tiểu học công lập.
5.2.
Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai ở 05 trường tiểu học
công lập tại Quận 1-Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3.
Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.
Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Xem xét đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ về nhiều mặt: mục tiêu, nội dung, biện
pháp quản lí, chủ thể quản lí, đối tượng quản lí,… các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy
học buổi thứ hai cho học sinh tiểu học.
6.1.2. Quan điểm hoạt động – nhân cách
Nhân cách của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động.
Công tác quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai cần xem xét tình hình thực tế việc tổ chức
cho học sinh hoạt động nhằm phát huy năng lực của các em.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Xem xét thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học buổi thứ hai cần
đặt trong tình hình hiện tại của lớp học, cấp học ở địa phương trong bối cảnh cụ thể.
10
6.2.
Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2.1.
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
– Sử dụng phương pháp này để phác thảo lịch sử nghiên cứu vấn đề cũng như làm cơ
sở lí luận cho đề tài.
– Sưu tầm những tài liệu có liên quan đến đề tài, công tác quản lý ở trường tiểu học, tài
liệu về quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai ở trường tiểu học, các văn bản, thông
tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều lệ về quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai ở
trường tiểu học.
6.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
– Sử dụng phương pháp này để phân loại các tài liệu thu thập được sau đó hệ thống hóa
nó lại để thấy được tổng thể của vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.
1. Phương pháp quan sát
– Quan sát các giờ dạy thực tế để nắm các quy luật dạy học thực tiễn, đặc điểm tâm lí,
hứng thú,…của học sinh nhằm thu thập những tài liệu sống để giúp quá trình thực
hiện đề tài tốt hơn.
– Quan sát giờ dạy buổi thứ hai trên lớp của giáo viên, các hoạt động giữa giáo viên và
học sinh, các hình thức tổ chức lớp học, nội dung, phương pháp sử dụng,…
6.2.2.2. Phương pháp điều tra viết
– Điều tra đối tượng là giáo viên và học sinh. Cụ thể ở mỗi khối lớp là các giáo viên
dạy lớp bán trú, một số các giáo viên bộ môn và một số đối tượng học sinh lớp bán
trú (Bảng trắc nghiệm, nội dung kiến thức tiếp thu được sau mỗi tiết học ở buổi thứ
hai cho giáo viên, học sinh).
6.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
– Trao đổi với giáo viên, học sinh trước và sau khi thực hiện theo các giải pháp mới
của tiết dạy học ở buổi thứ hai
– Nêu nhận xét ưu, khuyết điểm, hiệu quả của giờ dạy.
– Cùng giáo viên tìm phương án, hình thức để nâng cao chất lượng giờ dạy.
– Nêu những lời kết luận cụ thể, sát thực, khả thi.
– Đánh giá tiết dạy học ở buổi thứ hai.
6.2.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
11
– Tổng kết kinh nghiệm đã thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai
này ở những năm học trước. Rút ra những khó khăn, hạn chế, biện pháp khắc phục.
– Tổng kết kinh nghiệm của các hiệu trưởng ở các trường xem họ đã thực hiện công tác
quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai như thế nào? Tìm ra biện pháp thực hiện
phù hợp ở trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
6.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
– Dùng phương pháp này để chứng minh cho giả thuyết của đề tài là có tính khả thi
cao, đã được thực nghiệm trong thực tiễn.
– Là kết quả việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai mà
tôi đã đưa ra (hình thành các Câu lạc bộ năng khiếu, Tự học, hoạt động ngoại
khóa,….)
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
– Sử dụng phương pháp này để xử lí các tài liệu, dữ liệu thu thập được của đề tài.
\
7. Phạm vi nghiên cứu
– Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác của Hiệu trưởng về việc quản lý hoạt
động dạy học buổi thứ hai ở trường tiểu học công lập tại Quận 1.
– Địa bàn nghiên cứu:, 04 trường tiểu học công lập (trường tiểu học Đinh Tiên
Hoàng, trường tiểu học Hòa Bình, trường tiểu học Phan Văn Trị và trường tiểu học
Trần Khánh Dư) và 01 trường công lập – tự chủ tài chính (trường tiểu học Lê Ngọc
Hân) tại Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh.
– Đối tượng khảo sát : Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, một số
giáo viên và học sinh, phụ huynh ở các trường được nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận văn
– Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học buổi thứ
hai, rút ra những mặt mạnh và phân tích những hạn chế của công tác quản lý hoạt
động dạy học buổi thứ hai trong tình hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai.
12
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị và phụ lục.
– Mở đầu : Khái quát những vấn đề chung.
– Chương 1 : Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai
– Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai.
– Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai.
– Kết luận – Kiến nghị.
– Tài liệu tham khảo.
– Phụ lục.
13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BUỔI THỨ HAI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở buổi thứ hai
1.1.1. Ngoài nước
Trong xã hội tiền phong kiến, việc dạy trẻ con những đức tính, dạy “làm người” hay nói
cách khác “việc học” được tiến hành theo lối “cầm tay chỉ việc” thông qua kinh nghiệm của
người lớn, nên ai cũng có thể làm thầy.
Nhà trường thời phong kiến – đó là nhà trường của đạo lý – thì tiến hành theo cách dạy
bằng lời khuyên răn, thuyết giảng và giáo điều,.. Tất cả những nội dung dạy học chẳng cần
thiết phải phân chia thành buổi chính khóa, buổi thứ hai và chỉ có những niêm luật có sẵn,
những điều kỵ húy và phải bảo nhau mà học thuộc lòng,…
J.A. Cômenxki – được coi là “Ông tổ của nền sư phạm cận đại” – đã đặc biệt quan tâm
đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải phóng hình thức học
tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời Trung cổ. Ông
khẳng định “Học tập không phải lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức
từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ”.
K.Mac (1818 – 1883) và F.Anghen (1820 – 1895) – người sáng lập ra học thuyết cách
mạng XHCN đã xác định mục đích nền giáo dục cộng sản là tạo ra “con người phát triển
toàn diện”. Muốn vậy phải theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”.
Trong thời buổi công nghiệp phát triển cùng khoa học kỹ thuật, việc dạy con em những
điều không được học trong chính khóa là điều cần thiết để phát huy năng khiếu, rèn thêm kĩ
năng sống cho các em, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Những điều nhà trường
không thể dạy vì không có trong chương trình chính khóa như: từ thổi cơm, khâu vá quần áo
đến cắm trại ngoài trời, cấp cứu người bị thương, rồi cả học hát, học diễn kịch, học vẽ theo
cảm hứng sáng tạo, học cách sống, giao tiếp với mọi người, mạnh dạn tự tin trước đám
đông, tham quan, dã ngọai, học ngoài thiên nhiên, tự học, được trực tiếp lao động để làm ra
sản phẩm, …có thể thực hiện trong nhà trường thông qua “buổi học thứ hai ” nhằm tạo
không khí, điều kiện để các em được hoạt động thoải mái, vui vẻ, phát triển toàn diện các kĩ
năng.
14
Hệ thống giáo dục các nước không tách bạch việc phân chia hai buổi học như ở Việt
Nam hiện nay. Thời khóa biểu các nước xen kẽ các hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại
khóa, tham quan,…. trong thời gian biểu từ 9h-15h của mỗi ngày. Do đó, việc nghiên cứu
mô hình đặc thù về dạy học buổi thứ hai của các nước hiện nay chưa có.
Ở nhiều nước trên thế giới, học sinh tiểu học được học cả ngày ở trường. Nghiên cứu so
sánh chương trình giáo dục của trên 20 nước trên thế giới (INCA) cho thấy rõ điều đó :
Bảng 1.1- Thời lượng giáo dục cả ngày, trong tuần ở trường tiểu học một số nước
Quốc gia
Thời gian học
Số ngày học/ tuần
Úc
9g – 15g
5
Ca-na-đa
9g – 15g 30
5
Anh
9g – 15g 30
5
Nhật
9g – 15g 30
5
Hàn Quốc
8g – 16g
5,5
Hà Lan
9g – 15g 30
4,5
New Zealand
9g – 15g 30
5
Tây Ban Nha
9g – 16g 30
5
Tìm hiểu Chương trình giáo dục tiểu học các nước cho thấy giáo dục toàn diện được
quan tâm. Chương trình giáo dục tiểu học đảm bảo các kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc,
viết, tính toán, đồng thời cung cấp cho HS nội dung phong phú về giáo dục khoa học, nghệ
thuật, thể chất, kỹ năng sống,… nhằm bước đầu hình thành, phát triển ở HS những phẩm
chất, năng lực cần thiết. Chú ý tới hình thành, phát triển tư duy phê phán, sáng tạo, các kỹ
năng học tập, hợp tác, giao tiếp,… Nội dung giáo dục gắn với thực tiễn cuộc sống, chú ý tới
các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa và giao lưu quốc tế rộng rãi. Giáo dục ngoại
ngữ, công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngày càng được quan
tâm. Trong chương trình Tiểu học của các nước, bên cạnh chương trình chung, có những nội
dung dạy học tự chọn phong phú với nhiều hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đa
dạng của học sinh. Hoạt động giáo dục ở trường tiểu học dạy học cả ngày rất phong phú, đa
dạng cả về nội dung lẫn hình thức tổ chức thực hiện. Trong phân cấp quản lý, xu thế là nhà
trường có quyền tự chủ hơn, trong đó được chủ động, linh hoạt trong lập kế hoạch, thực hiện
chương trình giáo dục. bên cạnh những mục tiêu giáo dục chung của cấp học, nhiều trường
cũng chú ý nhấn mạn đến những nét đặc trưng riêng, ưu tiên riêng của trường mình.
15
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển của các
quốc gia… Giáo dục các nước đã và đang có những định hướng rất cơ bản nhằm đào tạo
một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như năng lực thích ứng, năng
lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội,…
Trong điều kiện hiện đại, Unessco đã nêu lên những định hướng sau:
• Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.
• Nhà trường mở, giáo dục mở.
• Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình.
• Giáo dục cho mọi người.
• Giáo dục hướng tới 4 trụ cột: Học để biết, Học để làm, Học để cùng chung
sống, Học để tự khẳng định mình.
Tóm lại, kinh nghiệm các nước cho thấy tổ chức dạy học cả ngày ở trường tiểu học góp
phần nâng cao chất lượng và thực hiện công bằng trong giáo dục. Tổ chức dạy học cả ngày,
học sinh được cung cấp các hoạt động học tập đa dạng, giúp cho sự phát triển toàn diện;
giảm sức ép, tránh quá tải; giáo viên hiểu biết hơn về học sinh, có cơ hội chăm sóc, giáo dục
học sinh tốt hơn; các mối quan hệ với học sinh, phụ huynh được tăng cường; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu phát triển năng lực, hứng thú cá nhân của học sinh; học sinh có nhu cầu giáo
dục đặc biệt được quan tâm hơn.
Do đó, việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học ở buổi thứ hai khi tiến hành dạy học
cả ngày trong thời kỳ đổi mới và tìm những biện pháp có hiệu quả, khả thi để chương trình
này trở thành hiện thực là một việc làm cấp thiết hiện nay.
1.1.2. Trong nước
Thời lượng học tập ở trường của học sinh tiểu học Việt Nam cũng vào loại thấp so với
thời lượng học tập của học sinh nhiều nước.
Trong những năm gần đây, số các trường tiểu học ở nước ta chuyển sang dạy học cả
ngày ngày càng tăng. Tuy nhiên quy mô và chất lượng và chất lượng dạy học cả ngày cũng
khác nhau giữa các vùng miền, các địa phương. Số lượng học sinh được học cả ngày tập
trung chủ yếu ở vùng thuận lợi, trong khi đó, ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn, tỷ lệ này còn rất thấp. Việc tổ chức dạy học cả ngày khá đa dạng trên thực tiễn. Nhiều
trường đã tiến hành tổ chức dạy học cả ngày đồng thời với đẩy mạnh đổi mới phương pháp
dạy học, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, cũng như công tác xã hội hóa nên chất
16
lượng giáo dục toàn diện học sinh được đảm bảo. Trong khi đó, ở một số trường tiểu học tại
một số địa phương, việc triển khai dạy học cả ngày chưa thực sự hiệu quả: nội dung mất cân
đối, quá tải; kế hoạch chưa thật sự hợp lý; tổ chức đơn điệu; chưa khai thác hết tiềm năng để
thực hiện có hiệu quả yêu cầu giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cá
nhân của học sinh, sử dụng và phân phối các nguồn lực không hợp lý,… Triển khai dạy học
cả ngày, nhiều trường, nhiều địa phương còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, kinh phí, giáo
viên; còn lúng túng trong việc xác định nội dung, hình thức tổ chức dạy học và các hoạt
động giáo dục, cũng như công tác quản lý nhà trường.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 7632/BGD-ĐT-GDTH ký ngày
29/8/2005 về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày thay cho hướng dẫn về dạy học 2 buổi /
ngày trước đây (Công văn số 10176/TH ngày 07/11/2000 về việc Hướng dẫn kế hoạch dạy
2 buổi/ngày ở tiểu học ); Hướng dẫn thực hiện giảng dạy các môn học ở lớp 4 cho các vùng
miền và các lớp dạy học 2 buổi / ngày ban hành kèm theo công văn số 7084/ BGD-ĐT-
GDTH ngày 12/8/2005; Hướng dẫn thực hiện giảng dạy các môn học ở lớp 5 cho các vùng
miền và các lớp dạy 2 buổi/ngày ban hành kèm theo công văn số 10141/ BGD-ĐT-GDTH
ngày 12/9/2006 cho thấy buổi học thứ hai ở trường tiểu học là một buổi học nằm trong
chương trình tiểu học mới, một chương trình vốn được thiết kế để học hai buổi.
Theo đó, Bộ yêu cầu ở buổi học thứ nhất các trường dạy theo kế hoạch giáo dục quy
định cho mỗi lớp đã được quy định trong kế hoạch giáo dục. Ở buổi học thứ hai căn cứ vào
đặc điểm cụ thể của từng địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học
lập kế hoạch thực hiện với điều kiện thời lượng bố trí tối đa 15 tiết/tuần.
Đặc biệt, về nguyên tắc, giáo viên không được thêm nội dung kiến thức mới mà chủ yếu
là khai thác kiến thức đã có trong sách giáo khoa, củng cố và rèn luyện các kiến thức, kỹ
năng đã học hoặc chủ yếu giúp đỡ học sinh nắm được các kiến thức đã học ở các tiết học
trong tuần của buổi thứ nhất; dành thời gian để học sinh giải quyết hết bài.
Hiện nay, có khá nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,3
T đó
cũng là những mảng tổ chức thực hiện được trong các hoạt động dạy học buổi thứ hai. Luận
văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Trần Diễm Linh “ Biện pháp quản lí của hiệu trưởng trong
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trên địa bàn Quận 1 – Thành phố
Hồ Chí Minh ” – ĐHSP Hà Nội, năm 2006. Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thuận “ Biện
pháp quản lí hoạt động học ở trường Cao đảng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh ” –
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, năm 2010.
17
Tuy
3
T nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về thực trạng dạy học buổi thứ hai ở một số
trường Tiểu học công lập mà chỉ có những sáng kiến kinh nghiệm mang tính giải pháp dựa
trên tình hình thực tiễn của từng đơn vị. Hiệu trưởng các trường chủ động xây dựng chương
trình, nội dung cho hoạt động dạy học cho buổi thứ hai dựa trên các văn bản chỉ đạo, định
hướng chung của ngành, chưa thống nhất và dựa trên đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể nào
về hoạt động dạy học buổi thứ hai.
1.2. Hệ thống các khái niệm liên quan đến đề tài :
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được các nhà lý luận cũng như thực hành nghiên cứu và đưa ra dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có người cho rằng quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm
bảo sự hoàn thành công việc qua nổ lực của người khác. Nhưng cũng có tác giả lại cho rằng
quản lý là công tác phối hợp có kết quả hoạt động của những người cộng sự khác nhau trong
một tổ chức.
Theo Mai Hữu Khuê (1982) “ Quản lý là hệ thống xã hội tác động đến tập thể người
thành viên của hệ, làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến”, quản lý nhằm
phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu từng cá nhân biến thành những thành tựu
xã hội [ 19, tr.45]
Theo Nguyễn Văn Lê (1985 ) “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật
tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra” [22, tr.5].
Theo Hà Thế Ngữ (1987) “ Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn” [26, tr. 24].
Phân tích những định nghĩa đó có thể thấy những dấu hiệu chung của quản lý:
– Có tính mục đích.
– Có sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng.
– Liên quan tới môi trường xác định.
Từ những dấu hiệu chung này, có thể định nghĩa như tác giả Trần Kiểm (năm 2004):
Quản lý là những tác động định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định [21, tr.7].
18
1.2.2. Hoạt động quản lý
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.2.1. Quản lí hoạt động dạy học:
Dạy học là dạng đặc biệt của hoạt động nhận thức, trong quá trình đó, học sinh dưới sự
chỉ đạo của giáo viên, đạt tới mục đích là trí dục.
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với một nội dung chương trình khoa
học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, do thầy
giáo và học sinh phối hợp tiến hành nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa
học và hình thành hệ thống kĩ năng hoạt động, giúp học sinh nâng cao trình độ học vấn, phát
triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.
Hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS,
trong đó dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri
thức khoa học, kỹ năng kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình
thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách.
• Các yêu cầu về quản lí hoạt động dạy học:
Quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Quản lí hoạt dộng dạy học phải bám chắc vào mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học
và các mục tiêu, yêu cầu cụ thể được xác định cho từng môn học của từng lớp do Bộ
Giáo dục và đào tạo qui định.
– Quản lí hoạt động dạy học phải đảm bảo thực hiện đúng các qui định của Nhà nước và
đặc trưng của giáo dục bậc học, cấp học (qui định về nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá, người dạy, người học…)
– Tổ chức một cách khoa học hoạt động dạy học trong nhà trường nhằm tạo ra sự phát
triển tốt nhất cho học sinh về trí tuệ, tình cảm, phẩm chất đạo đức và chất lượng lao
dộng sư phạm của giáo viên.
– Phát huy được tính chủ động sáng tạo của giáo viên và tính tích cực, chủ động , tự
giác của học sinh trong học tập. Luôn tiếp cận kịp thời những vấn đề đổi mới của lí
luận dạy học của bậc học, cấp học và quản lí nhà trường để tạo ra chất lượng tốt trong
hoạt động dạy học.
19
• Nội dung quản lí hoạt động dạy học:
Chương trình dạy học: Chương trình dạy học ở trường tiểu học, do Bộ Giáo dục
– đào tạo ban hành, thống nhất sử dụng trong cả nước và có tính pháp qui.
Chương trình qui định một cách có hệ thống và cụ thể các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng,
thái độ cần đạt của học; qui định thời gian thực hiện; qui định các phương pháp dạy học chủ
yếu cần sử dụng, các hình thức tổ chức dạy học tương ứng…nhằm thực hiện yêu cầu của
mục tiêu của bậc học, cấp học.
Tầm quan trọng của chương trình dạy học:
– Chương trình định hướng, chỉ đạo, kiểm soát quá trình dạy học:
Dạy học là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của giáo dục phổ thông. Dạy học được
thực hiện theo mục tiêu giáo dục, kế hoạch, nội dung và phương pháp dạy học, yêu cầu cụ
thể của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Theo cách hiểu trước đây, chương trình dạy học thường chỉ bao gồm kế hoạch và nội
dung dạy học. Ngày nay, vối sự phát triển của khoa học giáo dục người ta có quan niệm về
chương trình dạy học đầy đủ, hoàn chỉnh hơn. Theo quan niệm mới, chương trình dạy học
bao gồm: Mục tiêu cần đạt được, kế hoạch và các nội dung dạy học chủ chốt, những định
hướng và chỉ dẫn về phương pháp dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Văn bản trình bày một chương trình với các thành tố như trên thường goi là chương trình
khung. Để xác định mức độ và hướng dẫn thực hiện chương trình, cùng với chương trình
khung thường có kềm theo trình độ chuẩn của chương trình, qui định mức độ tối thiểu mà
mọi học sinh cần phải và có thể đạt được.
Như vậy, với quan niệm mới về chương trình thì chương trình dạy học định hướng, chỉ
đạo và kiểm soát toàn bộ chương trình dạy học. Chính vì thế mà chương trình phải do Nhà
nước thiết kế, quản lí chỉ đạo thực hiện và phải được áp dụng thống nhất trong cả nước.
– Dạy học theo sách giáo khoa đồng nghĩa với việc thực hiện chương trình:
Sách giáo khoa của chương trình phổ thông được biên soạn theo kế hoạch dạy học và
chương trình môn học. Sách giáo khoa là tài liệu cụ thể hóa chương trình và sự thể hiện của
trình độ chuẩn. Vì vậy, đối với giáo viên phổ thông, dạy học, kiểm tra, đánh giá theo sách
giáo khoa cũng đồng nghĩa với thực hiện chương trình.
Do đó, sách giáo khoa là tài liệu chủ yếu để dạy và học ở các cấp học phổ thông. Chính
vì thế, cũng như chương trình, sách giáo khoa phải do Nhà nước tổ chức biên soạn, quản lí
từ sản xuất đến phân phối, sử dụng, đánh giá trong phạm vi cả nước.
20
• Hiệu trưởng quản lí chương trình dạy học:
– Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải nắm vững và làm cho toàn thể giáo viên nắm vững
chương trình dạy học.
Hiệu trưởng phải nghiên cứu kĩ, nắm vững nội dung chương trình, nhưng thay đổi về
nội dung chương trình trong từng thời kì.
Tổ chức cho từng tổ khối chuyên môn, bộ môn thảo luận, phân tích chương trình,
những vướng mắc trong thực tiển giảng dạy để hiểu rõ, nắm vừng chương trình.
Hướng dẫn các tổ trưởng, giáo viên lập kế hoạch thực hiện chương trình.
– Hiệu trưởng quản lí việc thực hiện chương trình theo yêu cầu: đúng và đủ.
Dạy học theo yêu cầu đúng và đủ trong sự vẹn toàn của chương trình dạy học cũng như
trong từng môn học, bài học của từng lớp, đó là một tư tưởng chỉ đạo rất thực tiển
Chỉ có việc dạy học theo yêu cầu đúng và đủ của chương trình dạy học thì những cơ sở
khoa học, tính chất giáo dục toàn diện, mục đích đào tạo của chương trình dạy học mới trở
thành hiện thực, và mới hoàn thành mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học.
– Hiệu trưởng phải đảm bảo các điều kiện cho việc thực hiện chương trình dạy học.
Thuận lợi trong phân công giảng dạy; Đảm bảo về thời gian cho hoạt động dạy học; Đầy
đủ về CSVS, phương tiện, thiết bị dạy học; Nền nếp, kỷ luật học sinh…
– Hiệu trưởng phải dành thời gian thích đáng cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện chương trình dạy học.
Phân công và thống nhất cụ thể đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng trong
việc kiểm tra, nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học trong từng thời kì của năm học.
Chú ý việc đánh giá việc thực hiện chương trình trong từng thời điểm. Sử dụng các bảng,
biểu, sổ sách…để theo dõi quá trình thực hiện chương trình của các tổ khối, của từng giáo
viên. Hiệu trưởng phải tham gia giảng dạy đúng qui định, đó là cơ sở để giúp hiệu trưởng
quản lí có hiệu quả chương trình dạy học.
1.2.2.2. Quản lí quá trình dạy học trên lớp:
• Hoạt động dạy của giáo viên:
Là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học
sinh. Hoạt động dạy của giáo viên không có nghĩa là truyền thụ tri thức, mà cần phải tổ
chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh nhằm hình thành cho trẻ: tri thức, thái độ,
năng lực, phương pháp học tập, ý chí tự khai phá học tập.
21
• Hoạt động học của học sinh:
Quá trình học tập là hoạt động nhận thức đặc biệt của học sinh. Hoạt động học là hoạt
động tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh để tiến tới nắm vững tri thức, kĩ năng, hình thành
thái độ…qua đó nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển.
• Vị trí, tầm quan trọng của hoạt động dạy học ở trường tiểu học:
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động rất cơ bản của trường tiểu học. Quản lí
hoạt động dạy học phải trong mối tương quan hợp lí với các mặt giáo dục khác.
Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian, khối lượng lao động của thầy trò và của
người cán bộ quản lý nhà trường.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của trường tiểu học, trường Trung học cơ sở
, tạo nên tính đặc thù của trường học.
Hoạt động dạy học không những có quỹ thời gian lớn nhất, mà còn có nhiều người
tham gia nhất.
Hoạt động dạy học là cơ sở để tiến hành các hoạt động khác ở trong và ngoài nhà
trường, nó chi phối các hoạt động khác và được các hoạt động khác hổ trợ.
Là hoạt động trực tiếp tạo nên chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu của nhà trường.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người từ thế hệ này
qua thế hệ khác, giáo dục xuất hiện nhằm truyền kinh nghiệm lịch sử xã hội và phát triển kế
thừa của các thế hệ. Để phát huy chức năng của giáo dục, quản lý được coi như là nhân tố tổ
chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động. Hiểu “giáo dục” là các hoạt động giáo dục diễn ra
trong nhà trường hay ngoài xã hội nói chung, thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động
giáo dục trong xã hội, lúc đó quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất.
Nếu chỉ nói đến hoạt động giáo dục ở trong ngành giáo dục thì lúc đó quản lý giáo dục
sẽ được hiểu là quản lý một cơ sở giáo dục (là quản lý nhà trường) và quản lý một hệ thống
các cơ sở giáo dục ở một địa phận hành chính nào đó (xã – phường, huyện – thị xã, tỉnh –
thành phố) mà ta gọi là quản lý một hệ thống giáo dục.
Qua những thành tựu giáo dục và qua các điển hình tiên tiến của ngành giáo dục đều
khẳng định về vai trò quản lý của Hiệu trưởng nói riêng và Ban giám hiệu nói chung và tất
cả các cán bộ quản lý trong nhà trường.
22
Khi xã hội chuyển từ cơ chế “quan liêu bao cấp” sang “cơ chế thị trường”. Đặc biệt là
trong giai đoạn đất nước phát triển hiện nay và xu thế phát triển của xã hội thì vai trò của
quản lý càng trở nên quan trọng (thậm chí là quyết định) cho sự phát triển của một cơ sở
giáo dục.
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con
người nhằm đeo đuổi những mục đích của mình. Quan niệm về quản lý giáo dục có nhiều
khái niệm khác nhau :
– Quản lý giáo dục thực chất là tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nó tổ chức
được tối ưu quá trình dạy học, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, quán
triệt được tính chất nhà trường tiểu học từ đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái chất lượng mới.
– Quản lý giáo dục là những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà
xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
– Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục
vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Cụ thể hơn quản lý giáo dục là quản lý các thành tố trong hệ thống giáo dục, là sự vận
dụng các chức năng quản lý của chủ thể quản lý vào quá trình thực hiện các nguyên lý giáo
dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục .
Chúng tôi thống nhất với khái niệm quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm (2004):
“Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường” [21, tr. 38].
* Chức năng của Quản lý giáo dục
– Chức năng kế hoạch hoá trong quản lý giáo dục : Là việc xây dựng mục tiêu,
chương trình hành động, xác định từng bước đi, các điều kiện, phương tiện cần thiết
trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý có ý nghĩa làm cho
mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu của tổ chức.
23
– Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục : Là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao
cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức, giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau có
hiệu quả, các hoạt động của từng cá thể riêng biệt đều phải nằm trong một hệ thống
hay nói khác kết quả của nhà trường đạt được cuối năm học là của tập thể hội đồng sư
phạm của trường đó, trong đó chức năng quản lý đóng vai trò quyết định.
– Chức năng điều khiển trong quá trình quản lý giáo dục : Là quá trình sử dụng
quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng quản lý một cách có chủ đích nhằm
phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
– Chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục : Là hoạt động nhằm thẩm định, xác định
một hành vi cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Chức năng
này xuyên suốt trong quá trình quản lý và chức năng của mọi cấp quản lý, nó bao gồm
các bước sau : Xây dựng các tiêu chuẩn; Đo đạc việc thực hiện; Điều chỉnh các sai
lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt được mục tiêu đã định.
1.2.4. Quản lý trường học
* Khái niệm quản lý trường học
Trường học với tư cách là một thể chế nhà nước – xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục thế
hệ trẻ và là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ TW đến địa phương. Trường
học nói chung là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục. Xét đến cùng, quản lý
hệ giáo dục là nhằm mục đích cho sự vận hành thuận lợi, đạt mục tiêu, kế hoạch của nhà
trường.
Như vậy quản lý trường học được hiểu là hệ thống những tác động hướng đích có chủ
định của chủ thể quản lý nhà trường đến các đối tượng quản lý ( Cán bộ – giáo viên – công
nhân viên; cơ sở vật chất và toàn bộ các hoạt động khác có liên quan và xảy ra trong phạm
vi giáo dục của nhà trường) nhằm khai thác tối đa các tiềm năng của cá nhân và tổ chức nhà
trường qua đó đạt được các mục tiêu giáo dục.
Trong nội dung quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy và học là nội dung quan
trọng. Quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa các hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để tiến đến mục tiêu giáo dục [19; tr.34].
Nói cách khác quản lý dạy học là tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học
bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như: các quy
24
định pháp lý về giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn lực và thông
tin môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học.
Tóm lại, Quản lý trường học là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý trường học làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm
giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện
mục tiêu chung của giáo dục; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
* Mục tiêu quản lý trường học
Mục tiêu quản lý trường học là những chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà trường được
dự kiến trước khi triển khai những hoạt động đó. Mục tiêu quản lý trường học thường được
cụ thể hoá trong kế hoạch năm học và được chi tiết hoá trong kế hoạch tháng tuần của nhà
trường.Mục tiêu quản lý nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu: phải khả thi, phải kiểm
chứng được, phải thông đạt và phải được mọi người chấp nhận, danh sách mục tiêu không
được quá dài.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai ở trường Tiểu học
1.3.1. Mục tiêu
Việc thực hiện dạy học buổi thứ hai nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu
học, đó là: nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS
(Luật Giáo dục 2005).
Cụ thể, thực hiện chương trình dạy học buổi thứ hai nhằm:
– Góp phần thực hiện tốt chương trình chung, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
– Thực hiện tốt hơn dạy học phân hóa, HS có nhiều cơ hội để phát huy các khả năng và
sở thích cá nhân; nhu cầu của cá nhân người học được đáp ứng tốt hơn; HS yếu có
nhiều cơ hội được quan tâm giúp đỡ hơn để đạt Chuẩn của chương trình.
– Giúp giảm sức ép, tránh quá tải, làm cho việc học tập của HS ở trường hứng thú hơn.
– Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện với HS ở trường và ở từng lớp học.
Văn bản hướng dẫn dạy học hai buổi/ngày đã được Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành và
cập nhật chỉnh sửa liên tục. Mới nhất là công văn số 7632/BGD-ĐT-GDTH ký ngày
29/8/2005 hướng dẫn học hai buổi/ngày ở bậc tiểu học. Trong một thời gian dài, một số
25
trường tiểu học chưa mạnh dạn đột phá tìm giải pháp nâng cao chất lượng cho buổi dạy học
thứ hai chưa quan tâm đầu tư đúng mức như vị trí của bậc học nền tảng.
Năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến sẽ đẩy mạnh tổ chức dạy học 2
buổi/ngày ở bậc tiểu học trong cả nước, đặc biệt là ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc.
Bên cạnh đó, Bộ cũng sẽ duy trì, củng cố thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học-chống mù
chữ, đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xây dựng trường chuẩn
quốc gia.
Vào ngày 28/8/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa tổ chức Hội thảo tìm giải pháp và mô
hình chuẩn cho việc học cả ngày đối với các trường tiểu học. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo
hiện nay, ở bậc tiểu học cả nước có khoảng 39% số trường tổ chức cho học sinh học 2 buổi/
ngày. Trên thực tế, ở buổi học thứ hai, các trường chủ yếu là dạy thêm các môn Toán, Tiếng
Việt, Tiếng Anh… khiến HS cảm thấy nhàm chán và quá tải.
Chương trình tiểu học hiện hành được thiết kế cho học 1buổi/ngày. Do vậy việc tổ chức
dạy học 2 buổi/ ngày chưa phải là quy định bắt buộc. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ khuyến
khích các địa phương tổ chức học 2 buổi/ ngày với điều kiện cha mẹ học sinh có nhu cầu, tự
nguyện chi trả kinh phí cho buổi học thứ hai và nhà trường có khả năng đáp ứng cho việc
dạy và học.
Ông Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ GD Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu thực tế:
Ở buổi học thứ hai, các trường chủ yếu là dạy thêm các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh,
ít có các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều bất hợp lý nhất trong việc dạy học 2 buổi/ ngày ở
cấp tiểu học hiện nay là: vùng khó khăn, học sinh yếu cần được hỗ trợ, củng cố kiến thức lại
không tổ chức được học 2 buổi/ ngày, nhiều học sinh khó đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng,
vì thế chất lượng giáo dục thấp; còn ở vùng thuận lợi, học sinh khá lại học thêm nhiều, vừa
không cần thiết, đồng thời lại dẫn tới tình trạng quá tải.
Bên cạnh đó, do chưa có chương trình học 2 buổi/ ngày thống nhất trong cả nước nên
mỗi cơ sở giáo dục tổ chức học 2 buổi/ ngày theo những nội dung, yêu cầu khác nhau nên
khó quản lí, chỉ đạo thống nhất. Nhà nước không có những quy định thu – chi cụ thể cho học
2 buổi/ ngày nên dễ gây thắc mắc, bức xúc trong dư luận xã hội.
Việc học cả ngày ở tiểu học đã được đưa vào kế hoạch quốc gia về giáo dục cho mọi
người và Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Định hướng là tăng cường giáo dục đạo