Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU3
PHẦN NỘI DUNG4
I. AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA4
1. Khái niệm4
2. Các yếu tố cấu thành hệ thống an ninh kinh tế quốc gia4
2.1. Xét về mặt lực lượng sản xuất4
2.2. Xét về mặt quan hệ sản xuất5
2.3. Xét trên từng lĩnh vực, từng mặt hàng chiến lược5
2.4. Cơ chế kinh tế kỹ thuật và xã hội đảm bảo an ninh kinh tế5
2.5. Hoạt động đổi mới sáng tạo trong hệ thống an ninh kinh tế quốc gia5
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA6
1. Những tác động của toàn cầu hóa6
1.1. Những tác động tích cực của toàn cầu hóa đối với an ninh kinh tế quốc gia6
1.2. Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với an ninh kinh tế quốc gia6
2. Dự báo tình hình quốc tế có tác động đến an ninh kinh tế quốc gia của Việt Nam7
2.1. Khái quát chung về tình hình tế giới7
2.2. Dự báo tình hình thế giới những năm sắp tới tác động đến an ninh kinh tế quốc gia8
3. Dự báo tình hình Việt Nam những năm sắp tới.9
3.1. Việc tự do hóa thương mại, đầu tư trong một số thị trường, lĩnh vực chưa sát hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế.10
3.2. Đất nước chịu nhiều tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong khi đó, trình độ, năng lực nội tại của nền kinh tế và năng lực xây dựng, thực thi thể chế kinh tế còn nhiều bất cập.10
3.3. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm;10
III. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐẢNG TA NHẰM ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI10
1. Quan điểm chung của Việt Nam trước những tác động của toàn cầu hóa10
2. Quan điểm cụ thể của Việt Nam về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa11
2.1. Không ngừng củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, xã hội trong mọi tình huống nhằm phục vụ phát triển kinh tế.11
2.2. Giữ vững quan điểm nhất quán về hội nhập trên cơ sở phải giữ vững độc lập, tự chủ trong điều hành kinh tế vĩ mô.11
2.3. Kiểm soát chặt chẽ các phương tiện truyền thông, đặc biệt là trong việc tuyên truyền sử dụng các công cụ tiền tệ và tài khóa.12
2.4. Không để tâm lý chủ quan, mất cảnh giác tồn tại trong các ngành, các cấp.12
2.5. Chú trọng nguyên tắc điều hành nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,12
IV. CÁC ỨNG PHÓ NHẰM BẢO ĐẢM AN NINH QUỐC GIA TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ13
1. Điều chỉnh cơ cấu, đổi mới sản xuất trong nước13
1.1. Khái niệm:13
1.2. Những điều chỉnh chủ yếu cơ cấu kinh tế trong nước thích ứng với xu hướng phát triển của thế giới (sự phát triển CMCN 4.0 và biến đổi khí hậu…)14
2. Bảo hộ sản xuất trong nước15
2.1. Khái niệm:15
2.2. Lịch sử:15
2.3. Những mục tiêu chủ yếu của chính sách bảo hộ:15
2.4. Tác động của chính sách bảo hộ tới an ninh quốc gia16
3. Trừng phạt kinh tế17
3.1. Khái niệm:17
3.2. Các biện pháp trừng phạt kinh tế:18
3.3. Các lệnh trừng phạt kinh tế:18
3.4. Tác động của trừng phạt kinh tế tới an ninh quốc gia:18
KẾT LUẬN20
TÀI LIỆU THAM KHẢO21
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với những thách thức từ mức độ phụ thuộc kinh tế lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, các quốc gia phải phối hợp và cộng tác nhiều khi cán cân thanh toán của quốc gia bị tác động bởi ngày càng nhiều hơn những cú sốc và vấn đề khác nhau.
Kinh tế chính trị thế giới trong thế kỷ XXI có nhiều biến động to lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến đối sách của tất cả các nước và các tổ chức cũng như từng cá nhân trên thế giới. Trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu, kết thúc một thập kỷ tăng trưởng khá cao những thăng trầm cả về kinh tế lẫn thương mại và đầu tư cũng như các khía cạnh khác. Đồng thời cuộc khủng hoảng cũng mở ra một thời kỳ có tính chất bước ngoặt cho mọi nền kinh tế khu vực, quốc gia và cho cả hệ thống kinh tế chính trị thế giới. Ngoài khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu, sự nổi lên của các vấn đề an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu toàn cầu, khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực, an ninh nguồn nước, chênh lệch phát triển… như là những thách thức vô cùng to lớn, có nguy cơ kìm hãm sự phát triển của loài người, nếu không có những ứng phó kịp thời và phù hợp. Kèm theo đó, nền chính trị thế giới cũng chứng kiến rất nhiều vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến nhiều mặt của quốc gia, trong đó, một trong những lĩnh vực có thể nói chịu tác động mạnh mẽ là an ninh kinh tế quốc gia.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế quốc gia để từ đó đưa ra những dự báo và những ứng phó phù hợp là hết sức cần thiết. Trong phạm vi môn học Kinh tế chính trị quốc tế, học viên thực hiện tiểu luận với chủ đề “Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới”.
Đề tài được thực hiện dưới góc độ khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị với phương pháp nghiên cứu cơ bản như trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, phân tích – tổng hợp… để làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG
I. AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA
1. Khái niệm
Để hiểu rõ khái niệm an ninh kinh tế quốc gia, trước hết cần tìm hiểu về các khái niệm công cụ: an ninh, an toàn, an ninh chính trị – xã hội, an ninh kinh tế.
An ninh chính là sự yên ổn về mặt chính trị, về trật tự xã hội
An toàn là trạng thái yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại
An ninh chính trị – xã hội là sự ổn định và phát triển bền vững về mặt chính tri, xã hội của quốc gia
An ninh kinh tế là sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế… Từ đó có thể khái quát:
An ninh kinh tế: là một khái niệm chỉ rõ việc đảm bảo cho mọi hoạt động phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia luôn được ổn định.
Theo nghĩa rộng hơn: An ninh kinh tế bao hàm việc đảm bảo cho các hoạt động kinh tế – xã hội cơ bản như: sức khỏe, giáo dục, nơi ở, thông tin, các vấn đề xã hội, cũng như các hoạt động, công việc liên quan khác… được ổn định.
Từ đó: An ninh kinh tế quốc gia trong nền kinh tế thế giới là: đảm bảo về kinh tế cho mọi hoạt động phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia luôn được ổn định trước những tác động của của nền kinh tế thế giới
2. Các yếu tố cấu thành hệ thống an ninh kinh tế quốc gia
Dưới góc độ khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị thì nếu quan niệm an ninh kinh tế là sự yên ổn để bảo đảm các hoạt động kinh tế diễn ra bình thường thì các yếu tố cấu thành của an ninh kinh tế bao gổm:
2.1. Xét về mặt lực lượng sản xuất
Hệ thống an ninh kinh tế quốc gia xét về mặt lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người người lao động
+ Đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động
+ Tri thức khoa học – công nghê. Các sản phẩm khoa học, công trình nghiên cứu, sáng kiến, sáng chế, phát minh, thương hiệu, bí quyết, giải pháp… của quốc gia
+ Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể trong và ngoài nước.
2.2. Xét về mặt quan hệ sản xuất
Hệ thống an ninh kinh tế quốc gia xét về mặt quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ, chế độ sở hữu, chiếm hữu về tư liệu sản xuât
+ Quan hệ Tổ chức, quản lý các cơ sở kinh tế
+ Quan hệ phân phối lợi ích
2.3. Xét trên từng lĩnh vực, từng mặt hàng chiến lược
Hệ thống an ninh kinh tế quốc gia xét trên từng lĩnh vực, từng mặt hàng chiến lược bao gồm:
+ An ninh lương thực
+ An ninh năng lượng
+ An ninh thông tin
+ An ninh tài chính tiền tệ
+ An ninh môi trường sinh thái
2.4. Cơ chế kinh tế kỹ thuật và xã hội đảm bảo an ninh kinh tế
Hệ thống an ninh kinh tế quốc gia xét về cơ chế kinh tế kỹ thuật và xã hội bao gồm:
Vị trí vai trò các chủ thể kinh doanh trong hệ thống an ninh kinh tế
Môi trường hoạt động của các chủ thể kinh doanh
Đặc thù kinh tế – xã hội của hoạt động chủ thể kinh doanh trong dài hạn
Vị trí, vai trò của lĩnh vực công nghiệp trong đảm bảo an ninh kinh tế
Yếu tố cấu thành và cơ cấu cơ chế kinh tế tổ chức đảm bảo an ninh kinh tế
Nội dung mới về chức năng cơ chế kinh tế tổ chức đảm bảo an ninh kinh tế
2.5. Hoạt động đổi mới sáng tạo trong hệ thống an ninh kinh tế quốc gia
Vai trò của hoạt động đổi mới sáng tạo trong đảm bảo an ninh kinh tế
Xây dựng mô hình phát triển sáng tạo của chủ thể kinh doanh theo hướng đảm bảo an ninh kinh tế
Phát triển sáng tạo quan hệ đối tác xã hội theo hướng đảm bảo an ninh kinh tế
Triển vọng phát triển nền tảng đảm bảo an ninh kinh tế trong lĩnh vực sáng tạo
– Tổ chức thế trận và nguồn lực nhằm tăng cưởng bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA
1. Những tác động của toàn cầu hóa
1.1. Những tác động tích cực của toàn cầu hóa đối với an ninh kinh tế quốc gia
Một là, Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra những cơ hội quan trọng khác (thị trường, vốn, công nghệ, quản lý hiện đại ,cạnh tranh nâng cao hiệu quả kinh tế…) mà các nước có thể tận dụng để phát triển kinh tế – xã hội, tạo cơ sở vững chắc để đảm bảo an ninh quốc gia.
– Vốn FDI; ODA…Thông qua các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực: WB; IMF ADB…
– Công nghệ: Nhiều hình thức hợp tác, chuyển giao…
– Quản lý ISO…. Quản trị hiện đại…
Hai là, Toàn cầu hoá kinh tế là điều kiện để thúc đẩy sự ra đời và củng cố mạng lưới các thiết chế, tổ chức quốc tế trong mọi lĩnh vực, nhờ đó các nước có nhiều khả năng hơn trong việc bảo vệ an ninh và lợi ích quốc gia.
– WTO; TPTPP,
Ba là, Các nước nhỏ cũng có vị thế ít bất lợi hơn trong quan hệ với các nước lớn (miễn trừ các điều kiện đàm phán…LÀO; CAMPUCHIA…
1.2. Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với an ninh kinh tế quốc gia
Một là, Toàn cầu hóa làm gia tăng những thách thức mà tất cả các chủ thể trong nền kinh tế thế giới phải đối mặt, là nhân tố đe dọa an ninh kinh tế quốc gia ở các nước yếu.( bệnh dịch.biến đổi khí hậu, môi trường…)
Hai là, Các quốc gia mạnh, có tiềm lực kinh tế và khoa học- công nghệ cao không chỉ là lực lượng chủ yếu định hình các quy tắc và thể chế để hình thành nền kinh tế toàn cầu, mà mỗi quốc gia này còn thiết lập những hàng rào bảo hộ trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, kiểm soát luồng vốn quốc tế, kiểm soát các lợi thế địa-chiến lược nhằm bảo đảm an ninh quốc gia của họ.
Ngược lại, các quốc gia yếu có ít sự lựa chọn hơn trong quan hệ kinh tế quốc tế, có ít hoặc không có ảnh hưởng trong việc tạo ra và thực thi các quy tắc trong hệ thống và cũng không thể kiểm soát đầy đủ quá trình hội nhập của mình vào nền kinh tế thế giới. Trong các đàm phán thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, các nước nghèo buộc phải tham gia thỏa thuận chuyển hàng tỷ đô la lợi nhuận độc quyền sang các nước giàu dưới lý do bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các nhà sáng chế. Nền kinh tế của các nước này dễ bị tổn thương và đo đó an ninh quốc gia của họ cũng dễ bị đe dọa.
Ba là, An ninh kinh tế của quốc gia, nhất là của nước đang phát triển dễ bị đe dọa
Do phải chấp hành các quy tắc quan hệ kinh tế quốc tế được quy định bởi các nước phát triển. Trong bối cảnh đó, tự do hóa thương mại, đầu tư, tài chính trên thế giới có thể gây bất lợi cho sản xuất nội địa, khủng hoảng kinh tế, tác động tiêu cực tới an ninh năng lượng, an ninh tài chính… ở nước đang phát triển.
Bốn là, An ninh kinh tế khi bị đe dọa, nó có thể kéo theo sự đe dọa an ninh về chính trị và quân sự của quốc gia;
Có thể làm tổn hại nền độc lập, chủ quyền, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia cũng như khả năng đối phó của quốc gia trước các hiểm hoạ đó; đồng thời thể chế chính trị, hệ thống nhà nước và các ý thức hệ là nền tảng tư tưởng của quốc gia cũng sẽ bị đe dọa.
2. Dự báo tình hình quốc tế có tác động đến an ninh kinh tế quốc gia của Việt Nam
2.1. Khái quát chung về tình hình tế giới
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường. Đặc biệt sau đại dịch COVID-19 toàn cầu.
Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, Gía dầu mỏ xuống thấp nhât thập kỷ qua; áp lực về dầu đá phiến ở Mỹ 50-55 USD/thùng/giá thành… trong khi giá dầu bình quân giao dịch 20-22 USD/thùng .;khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,… đã tác động bất lợi đến nước ta.
Trong nước, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế chưa được giải quyết, những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát sinh đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước trước những động thái mới của tình hình khu vực và quốc tế.
2.2. Dự báo tình hình thế giới những năm sắp tới tác động đến an ninh kinh tế quốc gia
Thứ nhất, Trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn nhiều diễn biến rất phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn.
Thứ hai, Tình hình chính trị – an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng,… tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực.
Thứ ba, Cục diện thế giới theo xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn.
Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến cục diện thế giới và các khu vực. Những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa thực dụng ngày càng nổi lên trong quan hệ quốc tế. Các thể chế đa phương đứng trước những thách thức lớn.
Các nước đang phát triển, nhất là những nước vừa và nhỏ đang đứng trước những cơ hội và khó khăn, thách thức lớn trên con đường phát triển. Trong bối cảnh đó, tập hợp lực lượng, liên kết, cạnh tranh, đấu tranh giữa các nước trên thế giới và khu vực vì lợi ích của từng quốc gia tiếp tục diễn ra rất phức tạp.
Thứ tư, Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp. Cộng đồng quốc tế phải đối phó ngày càng quyết liệt hơn với các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, đặc biệt là an ninh mạng và các hình thái chiến tranh kiểu mới.
Thứ năm, Kinh tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn có nhiều biến động khó lường.
Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Biến động của giá cả thế giới, sự bất ổn về tài chính, tiền tệ và vấn đề nợ công tiếp tục gây ra những hiệu ứng bất lợi đối với nền kinh tế thế giới. Tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đang có nhiều thay đổi. Hầu hết các nước trên thế giới đều điều chỉnh chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới thể chế kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ để phát triển. Cạnh tranh kinh tế, thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng gay gắt. Xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định kinh tế song phương, đa phương thế hệ mới.
Thứ sáu, Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế – chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới.
Đồng thời, đây cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở thành cộng đồng, tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế trong khu vực, nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong và bên ngoài.
3. Dự báo tình hình Việt Nam những năm sắp tới.
3.1. Việc tự do hóa thương mại, đầu tư trong một số thị trường, lĩnh vực chưa sát hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế.
Chậm xây dựng hàng rào kỹ thuật cần thiết và hệ thống quản lý thị trường đủ năng lực và hiệu quả để bảo vệ thị trường trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, ngăn chặn gian lận thương mại, hàng giả, hàng lậu và hàng độc hại.
3.2. Đất nước chịu nhiều tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong khi đó, trình độ, năng lực nội tại của nền kinh tế và năng lực xây dựng, thực thi thể chế kinh tế còn nhiều bất cập.
3.3. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm;
Chủ động lựa chọn và có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp quy mô lớn, chất lượng cao, gắn với các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu
III. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐẢNG TA NHẰM ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Quan điểm chung của Việt Nam trước những tác động của toàn cầu hóa
Tiến trình toàn cầu hóa tuy được khởi xướng và chủ đạo từ các nước phương Tây, nhưng trải qua quá trình phát triển đã đem lại một số thay đổi có tính cấu trúc mà phương Tây lúc đầu chưa dự kiến tới, trong đó có sự trỗi dậy của các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ v.v… Vì thế mấy năm gần đây, Mỹ cho rằng những thay đổi ấy đã làm suy yếu địa vị ưu thế tuyệt đối của họ, đe dọa lợi ích của nước Mỹ và mong muốn sửa đổi trên quy mô lớn các quy tắc kinh tế toàn cầu. Sự đe dọa chiến tranh thương mại là phản ánh những lo ngại đó và nhằm thiết lập trật tự mới, khôi phục địa vị dẫn đầu toàn diện của Mỹ trong ngành chế tạo, trong khoa học và công nghệ toàn cầu.
Do những tác động tích cực và tiêu cực có thể có bởi toàn cầu hóa kinh tế, nên trong quan hệ kinh tế quốc tế các quốc gia đã có những sự điều chỉnh và thay đổi mới về nhận thức và chính sách về an ninh quốc gia.
Đảng cộng sản Việt Nam nêu nhận định: “Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, biễn đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp. Cộng đồng quốc tế phải đối phó ngày càng quyết liệt hơn với các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, đặc biệt là an ninh mạng và các hình thái chiến tranh kiểu mới”.
Từ đó, yêu cầu của việc bảo đảm an ninh kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội nhập
2. Quan điểm cụ thể của Việt Nam về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa
2.1. Không ngừng củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, xã hội trong mọi tình huống nhằm phục vụ phát triển kinh tế.
Đảng ta đã xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, và trong bốn nguy cơ đối với nước ta, tụt hậu về kinh tế là nguy cơ hàng đầu. Phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện để giữ vững ổn định chính trị, xã hội, và ngược lại, ổn định về chính trị đang là yếu tố “ghi điểm” cao nhất trong môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam trên bản đồ kinh doanh toàn cầu hiện nay.
2.2. Giữ vững quan điểm nhất quán về hội nhập trên cơ sở phải giữ vững độc lập, tự chủ trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Trong đó cốt lõi là bảo đảm an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh thông tin,… mang bản sắc Việt Nam. Khi xảy ra biến động hoặc khủng hoảng kinh tế, các định chế tài chính thế giới và khu vực (Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á…) thường đưa ra những lời khuyên khác nhau theo từng thời điểm. Việc lắng nghe là cần thiết nhưng xử lý cụ thể trong từng hoàn cảnh sao cho phù hợp thì không ai hiểu mình bằng chính bản thân mình.
2.3. Kiểm soát chặt chẽ các phương tiện truyền thông, đặc biệt là trong việc tuyên truyền sử dụng các công cụ tiền tệ và tài khóa.
Tất cả các khía cạnh của an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập, có mối quan hệ chặt chẽ với an ninh thông tin. Thông tin, truyền thông có vai trò và tác động tâm lý rất lớn đối với đông đảo công chúng và bộ máy quản lý kinh tế. Thông qua truyền thông, cơ quan quản lý, điều hành có điều kiện tuyên truyền, giải thích rõ các vấn đề đang diễn ra, lộ trình giải quyết và huy động nguồn lực xã hội hợp lý. Truyền thông cũng góp phần tạo ra sự đồng thuận giữa các tác nhân kinh tế cũng như tinh thần đoàn kết vượt qua khó khăn, giữ vững ổn định xã hội và an ninh kinh tế. Truyền thông tốt, có tính định hướng chính xác luôn có tác dụng tích cực, mang lại hiệu quả bình ổn, hạn chế đầu cơ; có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các thị trường có tính dao động mạnh theo tâm lý cá nhân như: thị trường chứng khoán, năng lượng và lương thực, thực phẩm.
2.4. Không để tâm lý chủ quan, mất cảnh giác tồn tại trong các ngành, các cấp.
Thay vào đó, cần tăng cường sự phối hợp điều hành, dự báo, nghiên cứu ở tầm vĩ mô của các bộ, ngành chức năng. Điều này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong bảo đảm ổn định kinh tế, an ninh tài chính – tiền tệ. Đoàn kết và thống nhất trong tư tưởng, nhận thức để đưa ra các giải pháp, đối sách phù hợp là điều kiện tiên quyết trong xử lý các diễn biến kinh tế phức tạp không chỉ đang diễn ra mà có thể còn lặp lại ở mức độ nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng lâu dài hơn đối với ổn định xã hội và an ninh kinh tế quốc gia.
2.5. Chú trọng nguyên tắc điều hành nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
Cần nhận thức đầy đủ về nền kinh tế thị trường, xây dựng cơ chế phản ứng và điều hành với mức độ can thiệp, kiểm soát thích hợp. Nền kinh tế nước ta từng chịu ảnh hưởng lan truyền của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á 1997 – 1998 và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Tuy nhiên, tình hình kinh tế hiện nay rất khác biệt và phức tạp hơn nhiều do có sự xuất hiện của thị trường chứng khoán, các công cụ tài chính mới, lực lượng tài chính quốc tế, trong mối liên thông các thị trường bất động sản – tiền tệ và vốn, đòi hỏi các cơ quan nghiên cứu, điều hành phải nhận thức đầy đủ bản chất của sự khác biệt này cũng như quá trình chuyển đổi của nền kinh tế để xác định quy mô, mức độ can thiệp cần thiết khi xảy ra biến động kinh tế.
IV. CÁC ỨNG PHÓ NHẰM BẢO ĐẢM AN NINH QUỐC GIA TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ
1. Điều chỉnh cơ cấu, đổi mới sản xuất trong nước
1.1. Khái niệm:
+ Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành và được xác định theo tỷ trọng của mỗi bộ phận trong tổng thể. Có thể xem xét cơ cấu kinh tế ở nhiều góc độ, như: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu nền kinh tế quốc dân và cơ cấu lao động theo các ngành, vùng và toàn bộ nền kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế luôn có sự biến đổi do sự biến đổi của khoa học, công nghệ và các quan hệ kinh tế trong các giai đoạn lịch sử nhất định. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế dưới tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế của mỗi nước tất yếu phải là cơ cấu kinh tế hiện đại có sức hội nhập mạnh mẽ.
+ Cơ cấu kinh tế hiện đại là một cấu trúc tất yếu trong thời đại kinh tế tri thức và trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nó là hệ quả trực tiếp của đầu tư phát triển theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Cơ cấu đầu tư đó tất yếu làm hình thành những ngành, lĩnh vực dựa trên nền tảng công nghệ cao, tham gia tích cực vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thân thiện với môi trường và vận động theo hướng tỷ trọng lĩnh vực công nghệ hiện đại và tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao trong tổng GDP ngày càng tăng lên. Nhờ đó, mà nó đem lại hiệu quả cao và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế đất nước.