11299_Tiểu luận Qua lịch sử phát triển của 3 phương thức sản xuất trước CNTB, chứng minh quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX

luận văn tốt nghiệp

KHOA LỊCH SỬ
– – –    – – –

TIỂU LUẬN

Qua lịch sử phát triển của 3 phương thức sản xuất trước CNTB,
chứng minh quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của LLSX

1
LỜI NÓI ĐẦU

Nhìn vào lịch sử xã hội loài người, ai cũng thấy xã hội mỗi ngày một tiến bộ từ
thấp tới cao, từ thô sơ , đơn giản đến đa dạng và phức tạp. Nhưng muốn hiểu nguồn
gốc phát triển của xã hội thì chúng ta phải tìm đến căn nguyên kinh tế của nó; nghĩa là
phải tìm xem xã hội tiến hành sản xuất như thế nào và quá trình phát triển của nó theo
dòng lịch sử ra sao? Để biết được điều đó chúng ta hãy nghiên cứu sơ qua quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Anghen mà ở đây chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về mối quan hệ giữa
QHSX và LLSX. Kể từ khi con người mới xuất hiện trên hành tinh đã trải qua năm
phương thức sản xuất đó là: Nguyên thuỷ; chiếm hữu nô lệ; xã hội phong kiến; tu bản
chủ nghĩa; xã hội chủ nghĩa. Tư duy, nhận thức của loài người không dừng lại một
chỗ mà theo dòng thời gian nó phát triển ngày càng hoàn thiện hơn, từ đó kéo theo sự
thay đổi phát triển LLSX cũng như cơ sở sản xuất. Từ sản xuất bằng săn bắt hái
lượm, trình độ KHKT lạc hậu thì ngày nay khoa học đã đạt tới đỉnh cao trí tuệ nhân
loại và trong tương lai sẽ còn hơn thế nữa. Với sự phân tích của Mac-Anghen chúng
ta thấy đươc sự phát triển ấy chính là do những tác động qua lại biện chứng giữa
LLSX và QHSX được khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa LLSX và QHSX.

Với ba trường phái của triết học: Chủ nghĩa duy vật; chủ nghĩa duy tâm; và
trường phái nhị nguyên luân tuy có những quan điểm khác nhau nhưng họ đều thống
nhất rằng thực chất của triết học đó là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX
như thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của nền sản xuất xã hội. Không
chỉ trên phương diện triết học mà cả chính trị kinh tế học và các môn khoa học khác,
dưới những hình thức và mức độ khác nhau, dù con người có ý thức dược hay không
thì nhận thức của Mac-Anghen về quy luật vẫn xuyên suốt lịch sử phát triển.

Nghiên cứu về kinh tế học, biện chứng LLSX và QHSX tạo điều kiện cho một
sinh viên năm thứ nhất như tôi có được nhận thức nhất định về xã hội, đồng thời mở

2
mang nhiều về lĩnh vực kinh tế. Tuy trình độ nhận thức còn hạn hẹp, vẫn còn những
sai sót bỡ ngỡ của lần đầu tiên viết tiểu luận nhưng em cũng mạnh dạn đưa ra nhận
thức của mình về đề tài: “Qua lịch sử phát triển của 3 phương thức sản xuất trước
CNTB, chứng minh quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX”

3

NỘI DUNG

I. Đôi nét về lực lưọng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Lực lượng sản xuất là gì ?
Là toàn bộ những tư liệu sản xuất(TLSX) do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao
động và những người lao động với kinh nhiệm và thói quen lao động nhất định đã sử
dụng những TLSX đó để tạo ra của cải vật chất cho xã hội
Trước thực trạng đó C. Mác đã đưa ra lí luận của mình vềlự lượng sản xuất (LLSX)
của xã hội một cách rõ ràng. Quan điểm yếu tố cấu thành LLSX của xã hội trong đó
bao gồm sức lao động và TLSX trong đó công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất
của TLSX. Mọi thời đại muốn đánh giá trình độ sản xuất thì phải dựa vào tư liệu lao
động. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất trong LLSX chính là con người, cho dù
những tư liệu lao động tạo ra có hiện đại, đối tượng lao động có phong phú đến đâu
thì con người vẫn là thứ nhất. Chính vì vậy mà muốn phát triển kinh tế thì câu trả lời
không chỉ đơn thuần là phát triển loại TLSX nào, công cụ gì và đối tượng lao động
nào là chính. Lịch sử luôn có tính đan xen của trình độ phát triển khác nhau trong
từng yếu tố cấu thành LLSX.
2 . Quan hệ sản xuất được hiểu ra sao?
Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chát
của xã hội.
Trong quá trình sản xuất con người phải có những quan hệ, con người không thể
tách khỏi cộng đồng. Điều đó nói lên rằng việc phải thiết lâp các mối quan hệ sản xuất
tự nó đã là vấn đề có tính quy luật rồi. Quan hệ sản xuất (QHSX) gồm ba mặt:
– Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.

4
– Chế độ tổ chức và quản lí sản xuất kinh doanh.
– Chế độ phân phát sản xuất, sản phẩm.
Thực tế lịch sử cho thấy rõ bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào đều mang một
mục đích kinh tế nhằm đảm bảo cho LLSX có điều kiện tiếp tục phát triển và đời sống
vật chất của con người được cải thiện. QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi
phối các QHSX khác, ít nhiều cải biến chúng để chẳng những chúng không đối lập
mà còn phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và phát triển của chế độ kinh tế xã hội mới.
Trong suốt quá khứ, không có một cuộc chuyển biến nào từ hình thái kinh tế- xã hội
này sang hình thức kinh tế- xã hội khác diễn ra một cách êm ả, mà nó luôn biến động
mạnh mẽ. Và nó: “ Không bao giờ xuất hiện trước khi những điều kiện tồn tại vật chất
của những quan hệ đó chưa chín muồi”. Phải có một thời kì lịch sử lâu dài mới có thể
tạo ra điều kiện vật chất trên.
II. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Lịch
sử ba phương thức sản xuất trước CNTB:
1. Phương thức sản xuất công xã nguyên thuỷ:
Tất cả chúng ta đều biết QHSX và LLSX là hai mặt hợp thành của PTSX có tác
động qua lại và biện chứng với nhau. Ngay từ buổi sơ khai của loài người, quy luật ấy
đã được tồn tại cùng lịch sử.
Khi con người mới thoát khỏi hình hài của loài vượn, vẫn sống theo cách sống của
loài vượn, vẫn ăn hang ở lỗ, chủ yếu là hai lượm và săn bắt để sống. Với trình độ phát
triển thấp kém như vậy của LLSX thì QHSX của xã hội nguyên thuỷ mang tính chất
như thế nào? Trước hết, công cụ lao động của người nguyên thuỷ rất thô sơ vì vậy
từng cá nhân riêng lẻ thì không thể sống nổi. Để sống được họ đã biết lao động tập
thể, có vậy mới tránh khỏi làm mồi cho thú dữ và đấu tranh được với thiên nhiên. Và
khi đã lao động tập thể thì đòi hỏi chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, vi vạy mọi tư
liệu sản xuất đều thuộc sở hữu chung của công xã.

5

2. Phương thưc sản xuất của chế độ chiếm hữu nô lệ
Khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động từ kim loại là thời điểm xuất phát
chuyển sang chế độ mới cao hơn. Bắt đầu có sự phân công lao động, chăn nuôi sau đó
là nghề thủ công tách ra khỏi nghề nông. Năng xuất lao động tăng lên, bắt đầu xuất
hiện sản phẩm dư thừa. Trong điều kiện đó, nếu xảy ra chiến tranh giữa các bộ lạc,
người ta bắt được tù binh, và thay vì giết tù binh như trước, họ đã sử dụng sản phẩm
dư thừa nuôi sống tù binh, bắt tù binh làm nô lệ sản xuất ra của cải phục vụ nhu cầu
của họ. Như vậy lần đầu tiên trong lịch sử, xã hội chia làm hai giai cấp: bóc lột và bị
bóc lột.
Trước kia trồng trọt bằng cây gậy nhọn thi cần hàng chục người mới làm được vì
vậy lao động chung là cần thiết . Nhưng nay, có công cụ bằng sắt , biết dùng súc vật
kéo thì đã có thể tự cầy cấy trên mảnh đất của mình . Lao động chung không còn cần
thiết nữa , thế là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thay thế cho chế độ sở hữu
công xã.
Như trên ta đã thấy QHSX công xã nguyên thuỷ dần dần tan rã vì nó không còn
phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất nữa. Vì thế một QHSX
mới phải ra đời . Chế độ tư hữu thay thế chế độ công hữu , xã hội có giai cấp thay thế
công xã thị tộc và cuối cùng chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời .

Đặc điểm nổi bật nhất của QHSX chiếm hữu nô lệ là : Chủ nô không những chiếm
hữu TLSX mà còn có quyền sở hữu với cả nô lệ như quyền bán hoặc giết. Sự phát
triển của PTSX chiếm hữu nô lệ làm cho nhu cầu nô lệ ngày càng tăng mạnh . Nguồn
cung cấp nô lệ chủ yếu chính là những tù binh chiến tranh . Những nước chiến thắng
không những bắt tù binh về làm nô lệ mà còn bắt cả những người dân trong vùng bị
chiếm đóng , biến họ thành nô lệ của mình . Dưới chế độ đó dân cư phân hoá thành
dân cư tự do và nô lệ. Dân cư tự do được hưởng một số quyền công dân còn nô lệ
không có một chút quyền nào.Để củng cố vững chắc hơn nữa quyền lợi của giai cấp

6
một nhà nước chủ nô đã ra đời . Nhà nước chủ nô ra đời đã củng cố phát triển QHSX
chgiếm hữu nô lệ . Nhà nước chủ nô ra đời đánh dấu mốc của một QHSX mới sao cho
phù hợp với điều kiện hiện lịch sử , nó tạo ra khả năng lớn hơn cho sự phát triển của
LLSX.
So với chế đội công xã nguyên thuỷ nhà nước chủ nô ra đời cũng nói lên rằng khi
QHSX cũ không còn phù hợp với LLSX đang tồn tại thì nó sẽ bị xoá bỏ và thay thế
nhưng sự thay đổi đó có tính kế thừa và đó là một QHSX mới phù hợp hơn.
Trong giai đoạn nhất định nào đó của lịch sử thì chế độ chiếm hữu nô lệ là một bước
tiến nhưng đi đôi vơí sự phát triển của chế ấy là những mâu thuẫn chứa chất bên
trong nó ngày càng trở nên sâu sắc hơn . Cũng giống như trong phép biện chứng đã đề
cập cân bằng chỉ là tạm thời và sự không cân bằng la tuyệt đối , nó chính là nguồn gốc
tạo nên sự phát triển .Lịch sử và nhuèng tư tưởng tiến bộ đã chứng minh được rằng :
chỉ có thể quan niệm được sự phát triển chừng nào người ta thừa nhận , nhận thức
được sự phát triển trong mâu thuẫn của LLSX và QHSX . Chừng nào ta thừa nhận
tính vĩnh viễn không phù hợp giữa chúng chính vì thế khi mâu thuẫn xã hội trở nên
sâu sắc thì nó sẽ bị tan rã
Khi chế đội chiếm hữu nô lệ càng mở rộng thì lao động càng bị coi là hèn hạ chỉ
đáng dành riêng cho nô lệ , không xứng đáng là việc của người dân tự do , Chính như
vậy chế độ chiếm hữu nô lệ đã tự nó làm tan rã chính ngay trong LLSX cơ bản của nó
là những người lao động sản xuất . Sự quá bất công làm cho nô lệ nổi dậy có những
cuộ khởi nghĩa lôi cuốn hàng chục vạn nô lệ . Khởi nghĩa thất bại nô lệ bị giết nền
kinh tế của xã hội chiếm hữu nô lệ bị phá hoại nặng nề . Nô lệ khởi nghĩa đã nói lên
QHSX không phù hợp với LLSX nữa và một lần nữa lịch sử đòi hỏi phải thay thế
QHSX chiếm hữu nô lệ bằng QHSX khác có thể cải thiện địa vị của xã hội , của hình
tượng sản xuất . Quy luật QHSX nhất định phải phù hợp với tính chất các LLSX ,
phải thay thế nô lệ bằng những người lao động có quan tâm đến kết quả lao động của
họ .Và yêu cầu của quy luật này đã được thực hiện một cách tự phát : Bọn chủ nô chia

7
đát đai của chúng thành những mảnh nhỏ và giao cho nô lệ cấy , nô lệ đã được giải
phóng nhưng vẫn bị phụ thuộc vào chủ nô bởi địa tô và phụ thuộc thân thể . Mặc dù
vậy nhưng họ vẫn hứng thú hơn vì có được nền kinh tế riêng của họ. Và theo quy luật
mới QHSX, PTSX mới vừa ra đời thì cũng là lúc mâu thuẫn mới đựoc hình thành và
đến khi mâu thuẫn trở nên qúa lớn nó sẽ bùng phát và đòi hỏi phải giải quyết sao cho
QHSX phải phù hợp với LLSX . Cứ như vậy xã hội không ngừng phát triển bởi
những mâu thuẫn phát sinh và đuyược giải quyết .
Tóm lại có thể nói thực chất của quy luật về mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là quy
luật mâu thuẫn . Sự phù hợp giữa chúng chỉ là tạm thời còn sự vận động mâu thuẫn là
vĩnh viễn , chỉ có khái niệm mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra động lực của sự phát
triển mới có thể cho ta hiểu được sự vận động của quy luật kinh tế

8

KẾT LUẬN

Chúng ta cần phải hiểu và vận dụng một cách tốt nhất quy luật QHSX phải phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trên thực tế QHSX và LLSX
không bao giờ có sự phù hợp tuyệt đối chúng luôn mâu thuẫn để thúc đẩy thúc đẩy sự
phát triển chính vì vậy tuỳ theo tình hình thực tế mà mà chọn giải pháp hợp lí. Tuy
nhiên chính bản thân các QHSX lại có mối liên hệ chặt chẽ với LLSX , chúng không
tách rời nhau . Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào đế sử dụng mối quan hệ ấy cho phù
hợp. Nếu làm được điều này đúng với quy luật của nó thì không lâu chúng ta sẽ tiến
hành nhanh trên con đường CNH – HĐH đã chọn.

9
LỜI CAM ĐOAN

Tiểu luận được hoàn thành với chính sự hiểu biết và sưu tầm tài liệu của bản
thân. Tuy nhiên do thời gian có hạn và vì cũng là lần đầu viết tiểu luận vì vậy không
tránh khỏi thiếu xót, rất mong đựoc sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong khoa để tiểu
luận cuả em đựoc hoành chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn

10
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình kinh tế chính trị – Khoa Kinh tế Trường ĐHQLKD
2. Giáo trình kinh tế cơ bản – NXB Khoa học

11

MỤC LỤC

Lời nói đầu……………………………………………………………………………………………………….1
Nội dung…………………………………………………………………………………………………………..3
I. Đôi nét về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ………………………………………..3
1. Lực lượng sản xuất là gì …………………………………………………………………………………3
2. Quan hệ sản xuất được hiểu ra sao…………………………………………………………………..4
II. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Lịch sử 3 phương thức sản xuất trước CNTB …………………………..4
1. Phương thức sản xuất công xã nguyên thuỷ……………………………………………………..4
2. Phương thức sản xuất của chế độ chiếm hữu nô lệ……………………………………………5
Kết luận…………………………………………………………………………………………………………..9

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *