BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HẢI PHÒNG 2019
ISO 9001:2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP GIẢ LẬP THIẾT BỊ MẠNG
VỚI UNETLAB-EVE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Việt
Giáo viên hướng dẫn: TS Ngô Trường Giang
Mã số sinh viên: 1412101067
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-o0o——-
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Sinh viên:
Nguyễn Đức Việt
Mã số: 1412101067
Lớp: CT1802
Ngành: Công nghệ Thông tin
Tên đề tài: Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………… 1
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………….. 2
DANH MỤC HÌNH VẼ……………………………………………………………………… 3
CHƯƠNG 1:
Tổng quan về mạng máy tính ……………………………………. 5
1.1 Khái niệm mạng máy tính …………………………………………………………..
5
1.2 Lịch sử mạng máy tính ……………………………………………………………….
5
1.3 Lợi ích và tác hại của mạng máy tính
……………………………………………
6
1.4 Phân loại mạng ………………………………………………………………………….
7
1.4.1
Phân loại theo phạm vi địa lý………………………………………………. 7
1.4.2
Phân loại theo phương pháp chuyển mạch (Truyền dữ liệu)…….. 8
1.4.3
Phân loại theo Topology …………………………………………………….. 9
1.4.4
Phân loại theo chức năng ………………………………………………….. 11
1.5 Một số mô hình chuẩn hóa ……………………………………………………….. 12
1.5.1
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection) …………………….. 12
1.5.2
Mô hình SNA(System Network Architecture)
……………………… 13
1.6 Các tầng chức năng chủ yếu của mô hình OSI …………………………….. 14
CHƯƠNG 2:
Thiết bị mạng và các công cụ mô phỏng và giả lập ……. 22
2.1 Các loại cáp truyền mạng …………………………………………………………. 22
2.1.1
Cáp xoắn đôi
…………………………………………………………………… 22
2.1.2
Cáp đồng trục …………………………………………………………………. 23
2.1.3
Cáp quang
………………………………………………………………………. 23
2.2 Một số thiết bị mạng
………………………………………………………………… 24
2.2.1
Repeater (Bộ khuếch đại) …………………………………………………. 24
2.2.2
Bridge (Cầu Nối) …………………………………………………………….. 26
2.2.3
Switch (Bộ chuyển mạch)
…………………………………………………. 29
2.2.4
Router (Bộ Định Tuyến) …………………………………………………… 31
2.2.5
Gateway (Cổng Nối)
………………………………………………………… 34
2.2.6
Hub (Bộ Tập Trung) ………………………………………………………… 34
2.3 Một số công cụ mô phỏng và giả lập
………………………………………….. 35
2.3.1
Dynamips
……………………………………………………………………….. 35
2.3.2
Packet Tracer ………………………………………………………………….. 36
2.3.3
GNS3 …………………………………………………………………………….. 37
2.3.4
Unetlab-EVE ………………………………………………………………….. 37
CHƯƠNG 3:
Thiết kế và kiểm thử mô hình mạng với công cụ giả lập
Unetlab-EVE
38
3.1 EVE-NG
………………………………………………………………………………… 38
3.1.1
Giới thiệu về EVE-NG …………………………………………………….. 38
3.1.2
Cài đặt EVE-NG trên VMware Workstation ……………………….. 38
3.2 Thiết kế và kiểm thử mô hình mạng …………………………………………… 44
3.2.1
Cấu hình NAT đơn giản trên router Cisco …………………………… 44
3.2.2
Cấu hình định tuyến VLAN
………………………………………………. 48
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………… 56
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
1
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới tất cả thầy cô trong khoa Công nghệ
thông tin – trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng, chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em suốt
thời gian học tập tại trường, giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức và hiểu
rõ hơn các vấn đề mình nghiên cứu, để em có thể hoàn thành đồ án này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy TS Ngô Trường Giang – khoa
Công Nghệ Thông Tin – trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng. Trong thời gian
làm tốt nghiệp vừa qua, thầy đã dành nhiều thời gian quý báu và tâm huyết để
giúp đỡ em hoàn thành đồ án đúng thời hạn.
Dưới đây là kết quả của quá trình tìm hiểu và nghiên cứu mà em đã đạt
được trong thời gian vừa qua. Tuy có nhiều cố gắng học hỏi trau dồi để nâng
cao kiến thức song do thời gian và khả năng vẫn còn nhiều hạn chế nên đồ án
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được những sự góp ý quý
báu của các giáo viên cũng như tất cả các bạn để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
2
MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực Công Nghệ Thông Tin nói riêng, yêu cầu quan trọng
nhất của người học đó chính là thực hành. Có thực hành thì người học mới có
thể tự mình lĩnh hội và hiểu biết sâu sắc với lý thuyết. Với ngành mạng máy
tính, nhu cầu thực hành được đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên, trong điều kiện còn thiếu thốn về trang bị như hiện nay,
người học đặc biệt là sinh viên ít có điều kiện thực hành. Đặc biệt là với các
thiết bị đắt tiền như Router, Switch chuyên dụng. Đồng thời việc thiết kế và
chạy thử nghiệm các hệ thống mạng cũng không khả thi. Do đó các công cụ
giả lập thiết bị mạng và mạng máy tính được ra đời.
Vì vậy em chọn đề tài “Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với
Unetlab-EVE” với mục đích tìm hiểu về các thiết bị mạng và giả lập mạng
máy tính đơn giản. Nội dung đồ án bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính
Chương 2: Thiết bị mạng và các công cụ mô phỏng giả lập
Chương 3: Thiết kế và kiểm thử mô hình mạng với công cụ giả lập
Unetlab-EVE
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1 Mô hình mạng chuyển mạch kênh……………………………………………. 8
Hình 1-2 Mạng hình sao. ……………………………………………………………………… 9
Hình 1-3 Mạng dạng vòng.
…………………………………………………………………. 10
Hình 1-4 Mạng dạng bus. …………………………………………………………………… 11
Hình 1-5 Mô hình OSI……………………………………………………………………….. 12
Hình 1-6 Một điểm – Một điểm…………………………………………………………… 15
Hình 1-7 Nhiều điểm – Nhiều điểm. ……………………………………………………. 15
Hình 2-1 Cáp xoắn cặp. ……………………………………………………………………… 22
Hình 2-2 Cáp đồng trục. …………………………………………………………………….. 23
Hình 2-3 Cáp quang. …………………………………………………………………………. 24
Hình 2-4 Mô hình liên kết mạng của Repeater. ……………………………………… 25
Hình 2-5 Repeater. ……………………………………………………………………………. 25
Hình 2-6 Hoạt động của Bridge.
………………………………………………………….. 27
Hình 2-7 Switch. ………………………………………………………………………………. 29
Hình 2-8 Hoạt động của Router.
………………………………………………………….. 31
Hình 3-1 Import EVE Community. ……………………………………………………… 38
Hình 3-2 Cấu hình máy ảo………………………………………………………………….. 39
Hình 3-3 Đăng nhập EVE…………………………………………………………………… 39
Hình 3-4 Nhập mật khẩu mới. …………………………………………………………….. 40
Hình 3-5 Đặt hostname.
……………………………………………………………………… 40
Hình 3-6 Đặt domain name. ……………………………………………………………….. 40
Hình 3-7 Cấu hình phương thức IP………………………………………………………. 41
Hình 3-8 Nhập địa chỉ IP.
…………………………………………………………………… 41
Hình 3-9 Nhập subnet mask. ………………………………………………………………. 42
Hình 3-10 Nhập default gateway.
………………………………………………………… 42
Hình 3-11 Nhập DNS server. ……………………………………………………………… 42
Hình 3-12 Chọn phương thức kết nối mạng. …………………………………………. 43
Hình 3-13 Update EVE. …………………………………………………………………….. 43
Hình 3-14 Upload IOL cho EVE. ………………………………………………………… 44
Hình 3-15 Active license cho IOL.
………………………………………………………. 44
Hình 3-16 Sơ đồ bài thực nghiệm 1.
…………………………………………………….. 45
Hình 3-17 Show ip interface……………………………………………………………….. 46
Hình 3-18 Ping PC1 ra ngoài internet…………………………………………………… 47
Hình 3-19 Ping PC2 ra ngoài internet…………………………………………………… 47
Hình 3-20 Sơ đồ bài thực nghiệm 2.
…………………………………………………….. 48
Hình 3-21 Show interface trunk. …………………………………………………………. 50
Hình 3-22 Show VLAN……………………………………………………………………… 50
Hình 3-23 Show ip interface.
………………………………………………………………. 51
Hình 3-24 Đặt IP cho PC1 thuộc VLAN 10. …………………………………………. 52
Hình 3-25 Đặt IP cho PC2 thuộc VLAN 20. …………………………………………. 52
Hình 3-26 Đặt IP cho PC3 thuộc VLAN 30. …………………………………………. 53
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
4
Hình 3-27 Ping VLAN 10 – VLAN 20. ……………………………………………….. 53
Hình 3-28 Ping VLAN 20 – VLAN 30. ……………………………………………….. 54
Hình 3-29 Ping VLAN 30 – VLAN 10. ……………………………………………….. 54
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
5
CHƯƠNG 1: Tổng quan về mạng máy tính
1.1 Khái niệm mạng máy tính
Mạng máy tính là một tập hợp của hai hay nhiều máy tính được nối với
nhau bằng một đường chuyền vật lý theo một cấu trúc (Network Architecture)
nào đó, qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
1.2 Lịch sử mạng máy tính
Máy tính của thập niên 1940 là các thiết bị cơ – điện tử lớn và rất dễ
hỏng. Sự phát minh ra transistor bán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội để làm
ra chiếc máy tính nhỏ và đáng tin cậy hơn.
Năm 1950, các máy tính lớn mainframe chạy bởi các chương trình ghi
trên thẻ đục lỗ (punched card) bắt đầu được dùng trong các học viện lớn. Điều
này tuy tạo nhiều thuận lợi với máy tính có khả năng được lập trình nhưng
cũng có rất nhiều khó khăn trong việc tạo ra các chương trình dựa trên thẻ đục
lỗ này.
Vào cuối thập niên 1950, người ta phát minh ra mạch tích hợp
(IC) chứa nhiều transistor trên một mẫu bán dẫn nhỏ, tạo ra một bước nhảy
vọt trong việc chế tạo các máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn. Đến
nay, IC có thể chứa hàng triệu transistor trên một mạch.
Vào cuối thập niên 1960, đầu thập niên 1970, các máy tính nhỏ được
gọi là minicomputer bắt đầu xuất hiện.
Năm 1977, công ty máy tính Apple Computer giới thiệu máy vi tính
còn được gọi là máy tính cá nhân (personal computer – PC).
Năm 1981, IBM đưa ra máy tính cá nhân đầu tiên. Sự thu nhỏ ngày
càng tinh vi hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân
tại nhà và trong kinh doanh.
Vào giữa thập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt
đầu chia sẻ các tập tin bằng cách dùng modem kết nối với các máy tính khác.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
6
Cách thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo kiểu quay số. Khái
niệm này được mở rộng bằng cách dùng các máy tính là trung tâm truyền tin
trong một kết nối quay số. Các máy tính này được gọi là sàn thông báo
(bulletin board). Các người dùng kết nối đến sàn thông báo này, để lại đó hay
lấy đi các thông điệp, cũng như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ
thống là có rất ít hướng truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thông báo
đó. Ngoài ra, các máy tính tại sàn thông báo cần một modem cho mỗi kết nối,
khi số lượng kết nối tăng lên, hệ thống không thề đáp ứng được nhu cầu.
Qua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990, Bộ Quốc phòng Hoa
Kỳ đã phát triển các mạng diện rộng WAN có độ tin cậy cao, nhằm phục vụ
các mục đích quân sự và khoa học. Công nghệ này khác truyền tin điểm nối
điểm. Nó cho phép nhiều máy tính kết nối lại với nhau bằng các đường dẫn
khác nhau. Bản thân mạng sẽ xác định dữ liệu di chuyển từ máy tính này
đến máy tính khác như thế nào. Thay vì chỉ có thể thông tin với một máy
tính tại một thời điểm, nó có thể thông tin với nhiều máy tính cùng lúc bằng
cùng một kết nối. Sau này, WAN của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã trở
thành Internet.
1.3 Lợi ích và tác hại của mạng máy tính
Lợi ích của mạng máy tính bao gồm:
Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
Dữ liệu được quản lý tập trung nên bảo mật an toàn, trao đổi giữa
những người sử dụng thuận lợi, nhanh chóng, backup dữ liệu tốt hơn.
Sử dụng chung các thiết bị: máy in, scanner, đĩa cứng,…….
Người sử dụng trao đổi thông tin với nhau một cách dễ dàng thông qua
dịch vụ thư điện tử (Email), dịch vụ Chat, dịch vụ truyền file (FTP),
dịch vụ Web, ……..
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
7
Xóa bỏ rào cản về khoảng cách địa lý giữa các máy tính trong hệ thống
mạng muốn chia sẻ và trao đổi dữ liệu cho nhau.
An toàn cho dữ liệu và phần mềm vì nó quản lý quyền truy cập của các
tài khoản người dùng.
Tác hại của mạng máy tính bao gồm:
Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền phần mềm độc hại càng dễ xảy
ra.
Lạm dụng hệ thống mạng để thực hiện hành vi phạm pháp: buôn bán vũ
khí, lừa đảo, tin tặc, khủng bố,…..
Giáo dục thanh thiếu niên trở nên khó khăn hơn.
Phần mềm quảng cáo (Adware), thư rác (Spam Mail).
1.4 Phân loại mạng
1.4.1 Phân loại theo phạm vi địa lý
Mạng cục bộ LAN (Local Arena Network) là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10km. LAN thường
được dùng trong nội bộ cơ quan, trường học,… Các LAN có thể kết nối với
nhau thành WAN.
Mạng đô thị MAN (Metropolitian Arena Network) là mạng được thiết
kế trên phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế – xã hội có bán kính
khoảng 100km đổ lại.
Mạng diện rộng WAN (Wide Arena Network) là tập hợp của nhiều
LAN và MAN, phạm vi có thể vượt qua biên giới quốc gia hay thậm chí là
châu lục.
Mạng toàn cầu GAN (Global Arena Network) là mạng được thiết lập
trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên thế giới. Thông thường kết nối
thông qua mạng viễn thông hay vệ tinh.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
8
1.4.2 Phân loại theo phương pháp chuyển mạch (Truyền dữ liệu)
1.4.2.1 Mạng chuyển mạch kênh (Circuit – Switched Network)
Khi có hai trạm trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết
lập một kênh (Circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt
liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định (như hình 1-1).
Hình 1-1 Mô hình mạng chuyển mạch kênh.
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu
suất sử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều
hết thông tin cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng
kênh truyền này và phải tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa
hai trạm. Ví dụ điển hình là mạng điện thoại.
1.4.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin (Message Switched network)
Thông tin cần chuyển được cấu trúc theo một dạng đặc biệt gọi là bản
tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi
nhận chuyển bản tin tới đích. Tùy thuộc vào điều kiện về mạng. các thông tin
khác nhau có thể gửi đi theo các con đường khác nhau.
1.4.2.3 Mạng chuyển mạch gói
Mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin
(Packet) có khuôn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin
điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích (người nhận) của
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
9
gói tin. Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để
đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin
được tái tạo thành thông tin ban đầu.
Chuyển mạch bản tin và chuyển mạch gói là gần giống nhau. Điểm
khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các nút mạng
có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu trữ tạm
trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn
và hiệu quả hơn mạng chuyển mạch bản tin.
1.4.3 Phân loại theo Topology
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là
cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông
thường mạng có 3 dạng cấu trúc: Mạng hình sao (Star topology), Mạng dạng
vòng (Ring topology) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài ra
còn có mạng dạng cây, mạng dạng hình sao-vòng, mạng hình hỗn hợp.
1.4.3.1 Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút, các nút
này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng (như
hình 1-2). Bộ kết nối trung tâm của các mạng điều phối mọi hoạt động trong
mạng.
Hình 1-2 Mạng hình sao.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
10
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần
qua trục bus nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Mô hình kết nối
dạng sao này đã trở nên cực phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc
chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức
phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
1.4.3.2 Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng này bố trí theo dạng xoay vòng dây cáp được thiết kế làm thành
một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy theo một vòng nào đó (nhu hình 1-3).
Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ
liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Hình 1-3 Mạng dạng vòng.
1.4.3.3 Mạng dạng Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị
khác. Các nút đều được nối về với nhau trên một trục dây cáp để truyền tín
hiệu (như hình 1-4). Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính
này. Ở hai đầu dây được bịt bởi một thiết bị gọi là Terminator. Các tín hiệu và
dữ liệu khi truyền đều mang theo địa chỉ nơi đến.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
11
Hình 1-4 Mạng dạng bus.
1.4.4 Phân loại theo chức năng
1.4.4.1 Mạng theo mô hình Client Server
Một hay nhiều máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như file
server, mail server, web server,… Các máy tính được thiết lập để cung cấp
các dịch vụ được gọi là Server, còn các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ
được gọi là Client.
1.4.4.2 Mạng ngang hàng (Peer to Peer)
Là một mạng máy tính trong đó hoạt động mạng chủ yếu và khả năng
tính toán và băng thông của các máy tham gia không tập trung và một số nhỏ
các máy chủ trung tâm như các mạng thông thường. Một mạng ngang hàng
được định nghĩa không có máy chủ và máy khách. Nói cách khác, tất cả các
máy đều bình đẳng và được gọi là Peer, là một nút mạng đóng vai trò đồng
thời là máy chủ và máy khách đối với các máy trong mạng.
Mạng ngang hàng thuần túy: Các máy trạm có vai trò vừa là máy chủ
vừa là máy khách. Không có máy chủ trung tâm quản lý mạng. Không
có máy định tuyến (Bộ định tuyến) trung tâm, các máy trạm có khả
năng tự định tuyến.
Mạng đồng đẳng lai: Có một máy chủ trung tâm dùng để lưu trữ thông
tin của các máy trạm và trả lời các truy cập thông tin này. Các máy trạm
có vai trò lưu trữ thông tin, tài nguyên được chia sẻ, cung cấp các thông
tin về chia sẻ tài nguyên của nó cho máy chủ.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
12
1.5 Một số mô hình chuẩn hóa
1.5.1 Mô hình OSI (Open Systems Interconnection)
Mô hình OSI là một cơ sở dành cho việc chuẩn hóa hệ thống truyền
thông, nó được nhiên cứu và phát triền bởi ISO. Việc nghiên cứu về mô hình
OSI được bắt đầu vào năm 1971 với mục tiêu nhằm tới việc kết nối các sản
phẩm của các hãng sản xuất khác nhau và phối hợp các hoạt động chuẩn hóa
trong các lĩnh vực viễn thông và hệ thống thông tin. Mô hình OSI được chia
ra làm 7 tầng với những chức năng riêng biệt cho từng tầng (như hình 1-5).
Hai tầng đồng mức khi liên kết với nhau phải sử dụng một giao thức chung.
Hình 1-5 Mô hình OSI.
Trong đó mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: Giao
thức có liên kết (Connection-Oriented) và giao thức không liên kết
(Connectionless)
Giao thức có liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần
thiết lập một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên
kết này, việc có liên kết logic sẽ nâng cao độ an toàn trong truyền dữ
liệu.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
13
Giao thức không liên kết: Trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên
kết logic và mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc
sau nó.
Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm 3
giai đoạn riêng biệt:
Thiết lập liên kết (logic) -> Truyền dữ liệu -> Hủy bỏ liên kết (logic)
Đối với giao thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn
truyền dữ liệu mà thôi.
Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet) được hiểu như là một đơn vị
thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính.
Những thông điệp (message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được
chia ra thành các gói tin ở máy nguồn. Và những gói tin này khi đến đích sẽ
được kết hợp lại thành thông điệp ban đầu. Một gói tin có thể chứa đựng các
yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiền và dữ liệu.
Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng, mỗi tầng chỉ thực hiện một
chức năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển xuống tầng bên dưới và
ngược lại. Chức năng này thực chất là phần gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu
(header) đối với các gói tin trước khi chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói
tin bao gồm: phần đầu (header) + phần dữ liệu. Khi đi đến một tầng mới sẽ
đóng thêm một phần đầu khác và được xem như là gói tin của tầng mới. Công
việc tiếp diễn cho đến khi gói tin được truyền đến dây mạng để đến bên nhận.
CHÚ Ý: Trong mô hình OSI phần kiểm lỗi của gói tin tầng liên kết dữ
liệu đặt ở cuối gói tin.
1.5.2 Mô hình SNA(System Network Architecture)
Tháng 9/1973, IBM giới thiệu kiến trúc mạng máy tính SNA. Đến năm
1977 đã có 300 máy trạm SNA được cài đặt. Cuối năm 1978, số lượng đã
tăng lên 1250, rồi cứ thế cho đến nay đã có 20.000 trạm SNA đang được hoạt
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
14
động. Qua con số này chúng ta có thể hình dung được mức độ quan trọng và
tầm ảnh hường của SNA trên toàn thế giới.
Cần lưu ý rằng SNA không là một chuẩn quốc tế chính thức như OSI
nhưng do vai trò to lớn của hãng IBM trên CNTT nên SNA trở thành một loại
chuẩn thực tế và khá phổ biến. SNA là một đặc tả gồm rất nhiều tài liệu mô tả
kiến trúc của mạng xử lý dữ liệu phân tán. Nó định nghĩa các quy tắc và các
giao thức cho sự tương tác giữa các thành phần (máy tính, trạm cuối, phần
mềm) trong mạng.
1.6 Các tầng chức năng chủ yếu của mô hình OSI
Tầng 1: Vật lý (Physical)
Tầng vật lý (Physical layer) là tầng dưới cùng của mô hình OSI. Nó mô
tả các đặc trưng vật lý của mạng: Các loại cáp được dùng để nối các thiết bị,
các loại đầu nối được dùng, các dây cáp có thể dài bao nhiêu,….
Khác với các tầng khác, tầng vật lý là không có gói tin riêng và do vậy
không có phần đầu (header) chứa thông tin điều khiển, dữ liệu được truyền đi
theo dòng bit. Một giao thức tầng vật lý tồn tại giữa các tầng vật lý để quy
định về phương thức truyền (đồng bộ, phi đồng bộ), tốc độ truyền…
Các giao thức được xây dựng cho tầng vật lý được phân chia thành
phân chia thành hai loại giao thức sử dụng phương thức truyền thông dị bộ
(asynchronous) và phương thức truyền thông đồng bộ (synchronous).
Phương thức truyền dị bộ: không có một tín hiệu quy định cho sự đồng
bộ giữa các bit giữa máy gửi và máy nhận, trong quá trình gửi tín hiệu
máy gửi sử dụng các bit đặc biệt START và STOP được dùng để tách
các xâu bit biểu diễn các ký tự trong dòng dữ liệu cần truyền đi. Nó cho
phép một ký tự được truyền đi bất kỳ lúc nào mà không cần quan tâm
đến các tín hiệu đồng bộ trước đó.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
15
Phương thức truyền đồng bộ: sử dụng phương thức truyền cần có đồng
bộ giữa máy gửi và máy nhận, nó chèn các ký tự đặc biệt như SYN
(Synchronization), EOT (End Of Transmission) hay đơn giản hơn, một
cái “cờ ” (flag) giữa các dữ liệu của máy gửi để báo hiệu cho máy nhận
biết được dữ liệu đang đến hoặc đã đến.
Tầng 2: Liên kết dữ liệu (Data link)
Tầng liên kết dữ liệu (data link layer) là tầng mà ở đó ý nghĩa được gán
cho các bít được truyền trên mạng. Tầng liên kết dữ liệu phải quy định được
các dạng thức, kích thước, địa chỉ máy gửi và nhận của mỗi gói tin được gửi
đi. Nó phải xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng và phương tiện gửi
mỗi gói tin sao cho nó được đưa đến cho người nhận đã định.
Tầng liên kết dữ liệu có hai phương thức liên kết dựa trên cách kết nối
các máy tính, đó là phương thức “một điểm – một điểm” và phương
thức “một điểm – nhiều điểm”. Với phương thức “một điểm – một
điểm” các đường truyền riêng biệt được thiết lâp để nối các cặp máy
tính lại với nhau. Phương thức “một điểm – nhiều điểm ” tất cả các máy
phân chia chung một đường truyền vật lý.
Hình 1-6 Một điểm – Một điểm.
Hình 1-7 Nhiều điểm – Nhiều điểm.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
16
Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để
đảm bảo cho dữ liệu nhận được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu
một gói tin có lỗi không sửa được, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được
cách thông báo cho nơi gửi biết gói tin đó có lỗi để nó gửi lại.
Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm 2 loại chính là các giao thức
hướng ký tư và các giao thức hướng bit. Các giao thức hướng ký tự
được xây dựng dựa trên các ký tự đặc biệt của một bộ mã chuẩn nào đó
(như ASCII hay EBCDIC), trong khi đó các giao thức hướng bit lại
dùng các cấu trúc nhị phân (xâu bit) để xây dựng các phần tử của giao
thức (đơn vị dữ liệu, các thủ tục…) và khi nhận, dữ liệu sẽ được tiếp
nhận lần lượt từng bit một.
Tầng 3: Mạng (Network)
Tầng mạng (network layer) nhắm đến việc kết nối các mạng với nhau
bằng cách tìm đường (routing) cho các gói tin từ một mạng này đến một mạng
khác. Nó xác định việc chuyển hướng, vạch đường các gói tin trong mạng,
các gói này có thể phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng.
Nó luôn tìm các tuyến truyền thông không tắc nghẽn để đưa các gói tin đến
đích.
Tầng mạng cung cấp các phương tiện để truyền các gói tin qua mạng,
thậm chí qua một mạng của mạng (network of network). Bởi vậy nó cần phải
đáp ứng với nhiều kiểu mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp bởi các mạng
khác nhau. hai chức năng chủ yếu của tầng mạng là chọn đường (routing) và
chuyển tiếp (relaying). Tầng mạng là quan trọng nhất khi liên kết hai loại
mạng khác nhau như mạng Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng
một bộ tìm đường (quy định bởi tầng mạng) để chuyển các gói tin từ mạng
này sang mạng khác và ngược lại.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
17
Việc chọn đường là sự lựa chọn một con đường để truyền một đơn vị
dữ liệu (một gói tin chẳng hạn) từ trạm nguồn tới trạm đích của nó. Một kỹ
thuật chọn đường phải thực hiện hai chức năng chính sau đây:
Quyết định chọn đường tối ưu dựa trên các thông tin đã có về mạng tại
thời điểm đó thông qua những tiêu chuẩn tối ưu nhất định.
Cập nhật các thông tin về mạng, tức là thông tin dùng cho việc chọn
đường, trên mạng luôn có sự thay đổi thường xuyên nên việc cập nhật là việc
cần thiết.
Hiện nay khi nhu cầu truyền thông đa phương tiện (tích hợp dữ liệu văn
bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh) ngày càng phát triển đòi hỏi các công nghệ
truyền dẫn tốc độ cao nên việc phát triển các hệ thống chọn đường tốc độ cao
đang rất được quan tâm.
Tầng 4: Vận chuyển (Transport)
Tầng vận chuyển (transport layer) là tầng cơ sở mà ở đó một máy tính
của mạng chia sẻ thông tin với một máy khác. Tầng vận chuyển đồng nhất
mỗi trạm bằng một địa chỉ duy nhất và quản lý sự kết nối giữa các trạm. Tầng
vận chuyển cũng chia các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ hơn trước khi gửi
đi. Thông thường tầng vận chuyển đánh số các gói tin và đảm bảo chúng
chuyển theo đúng thứ tự.
Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và
các tầng trên. nó là tầng cao nhất có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ
liệu giữa các hệ thống mở. Nó cùng các tầng dưới cung cấp cho người sử
dụng các phục vụ vận chuyển.
Tầng vận chuyển là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn
trong truyền dữ liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào
bản chất của tầng mạng. Người ta chia giao thức tầng mạng thành các loại
sau:
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
18
Mạng loại A: Có tỷ suất lỗi và sự cố có báo hiệu chấp nhận được (tức là
chất lượng chấp nhận được). Các gói tin được giả thiết là không bị mất.
Tầng vận chuyển không cần cung cấp các dịch vụ phục hồi hoặc sắp
xếp thứ tự lại.
Mạng loại B: Có tỷ suất lỗi chấp nhận được nhưng tỷ suất sự cố có báo
hiệu lại không chấp nhận được. Tầng giao vận phải có khả năng phục
hồi lại khi xẩy ra sự cố.
Mạng loại C: Có tỷ suất lỗi không chấp nhận được (không tin cậy) hay
là giao thức không liên kết. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại
khi xảy ra lỗi và sắp xếp lại thứ tự các gói tin.
Ví dụ phổ biến nhất của tầng vận chuyển là TCP (Transmission Control
Protocol) và UDP (User Datagram Protocol).
Tầng 5: Giao dịch (Session)
Tầng giao dịch (session layer) thiết lập “các giao dịch” giữa các trạm
trên mạng, nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại với nhau
và lập ánh xa giữa các tên với địa chỉ của chúng. Một giao dịch phải được
thiết lập trước khi dữ liệu được truyền trên mạng, tầng giao dịch đảm bảo cho
các giao dịch được thiết lập và duy trì theo đúng qui định.
Tầng giao dịch còn cung cấp cho người sử dụng các chức năng cần
thiết để quản trị các giao dịnh ứng dụng của họ, cụ thể là:
Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và
giải phóng (một cách logic) các phiên (hay còn gọi là các hội thoại –
dialogues)
Cung cấp các điểm đồng bộ để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu.
Áp đặt các qui tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử
dụng.
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
19
Cung cấp cơ chế “lấy lượt” (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ
liệu.
Trong trường hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nẩy sinh vấn đề: hai
người sử dụng luân phiên phải “lấy lượt” để truyền dữ liệu. Tầng giao dịch
duy trì tương tác luân phiên bằng cách báo cho mỗi người sử dụng khi đến
lượt họ được truyền dữ liệu. Vấn đề đồng bộ hóa trong tầng giao dịch cũng
được thực hiện như cơ chế kiểm tra/phục hồi, dịch vụ này cho phép người sử
dụng xác định các điểm đồng bộ hóa trong dòng dữ liệu đang chuyển vận và
khi cần thiết có thể khôi phục việc hội thoại bắt đầu từ một trong các điểm đó
Ở một thời điểm chỉ có một người sử dụng đó quyền đặc biệt được gọi
các dịch vụ nhất định của tầng giao dịch, việc phân bổ các quyền này thông
qua trao đổi thẻ bài (token). Ví dụ: Ai có được token sẽ có quyền truyền dữ
liệu, và khi người giữ token trao token cho người khác thi cũng có nghĩa trao
quyền truyền dữ liệu cho người đó.
Tầng giao dịch có các hàm cơ bản sau:
Give Token cho phép người sử dụng chuyển một token cho một
người sử dụng khác của một liên kết giao dịch.
Please Token cho phép một người sử dụng chưa có token có thể yêu cầu
token đó.
Give Control dùng để chuyển tất cả các token từ một người sử dụng
sang một người sử dụng khác.
Tầng 6: Trình diễn (Presentation)
Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ
liệu có thể có nhiều cách biểu diễn khác nhau. Thông thường dạng biểu diễn
dùng bởi ứng dụng nguồn và dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích có thể
khác nhau do các ứng dụng được chạy trên các hệ thống hoàn toàn khác nhau
(như hệ máy Intel và hệ máy Motorola). Tầng trình diễn (Presentation layer)
Triển khai giải pháp giả lập thiết bị mạng với Unetlab-EVE Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Đức Việt _ CT1802
20
phải chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu gửi đi trên mạng từ một loại biểu
diễn này sang một loại khác.
Tầng trình diễn cũng có thể được dùng kĩ thuật mã hóa để xáo trộn các
dữ liệu trước khi được truyền đi và giải mã ở đầu đến để bảo mật.
Tầng 7: Ứng dụng (Application)
Tầng ứng dụng (Application layer) là tầng cao nhất của mô hình OSI,
nó xác định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI và giải quyết
các kỹ thuật mà các chương trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng.
Để cung cấp phương tiện truy nhập môi trường OSI cho các tiến trình
ứng dụng, Người ta thiết lập các thực thể ứng dụng (AE), các thực thể ứng
dụng sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng (Application Service Element –
viết tắt là ASE) của chúng. Mỗi thực thể ứng dụng có thể gồm một hoặc nhiều
các phần tử dịch vụ ứng dụng. Các phần tử dịch vụ ứng dụng được phối hợp
trong môi trường của thực thể ứng dụng thông qua các liên kết (association)
gọi là đối tượng liên kết đơn (Single Association Object – viết tắt là SAO).
SAO điều khiển việc truyền thông trong suốt vòng đời của liên kết đó cho
phép tuần tự hóa các sự kiện đến từ các ASE thành tố của nó.
Tầng
Miêu tả
Các giao thức
phổ biến
Đơn vị
giữ liệu
giao thức
Thiết bị
hoạt
động
trong
tầng
Ứng
dụng
Giao diện người dùng
HTTP,FTP,DNS,
…
Data,
Message
Trình
diễn
Đại diện dữ liệu, mã hóa
và giải mã
Video
Audio
Bitmap(JPG,PNG
)
Data,
Message