11401_Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển KT NN-NT huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

luận văn tốt nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THUỲ DƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
(Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp)

Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THUỲ DƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
(Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THUỲ DƢƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP – NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH
THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
(Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong Luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố.

Tất cả các tài liệu tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn đầy đủ.
Mọi sự giúp đỡ đã được tác giả cảm ơn.

Người cam đoan

Đinh Thị Thuỳ Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn này tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Tôi xin có lời
cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới TS. Nguyễn Khánh Doanh người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình tiến hành thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh, Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo đã
trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đại Từ; Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Đại Từ; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Đại Từ; cán bộ thống kê và các hộ được điều tra ở các xã Cù Vân,
Hùng Sơn và Minh Tiến đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và
thông tin phục vụ cho đề tài./.

Đinh Thị Thuỳ Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
2.1. Mục tiêu chung
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
3
3.2.2. Phạm vi thời gian
4
3.2.3. Phạm vi không gian
4
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
4
5. Bố cục của luận văn
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ TÍN DỤNG VÀ
CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học
5
1.1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng
5
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng
5
1.1.1.2. Lãi suất tín dụng
8
1.1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng
10
1.1.1.4. Hộ nông dân với tín dụng
12
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
20
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng Nông nghiệp – Nông thôn hiện nay ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam
20
1.1.2.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của Việt Nam
29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
v
1.1.2.3. Tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về tác động của tín dụng đến
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
34
1.1.2.4. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam và chính sách tín dụng phát
triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn
37
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
41
1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
41
1.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
41
1.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
41
1.2.1.3. Xử lý số liệu ban đầu
42
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
43
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
43
1.2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
44
1.2.2.3. Phương pháp hàm sản xuất
45
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ

2.1. Đặc điểm điều kiện Tự nhiên – Kinh tế – Xã hội
46
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình
46
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
46
2.1.3. Đặc điểm Kinh tế – xã hội
47
2.1.2.1. Đặc điểm xã hội
47
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế
48
2.1.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện TN-KT-XH đến phát
triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn huyện Đại Từ
52
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng huyện Đại Từ
53
2.2.1. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ
53
2.2.1.1. Tình hình đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp
của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ
54
2.2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ
60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vi
2.2.2. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế
nông nghiệp của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ
61
2.2.2.1. Tình hình đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp
của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ
62
2.2.2.2. Kết quả hoạt động của NN&PTNT huyện Đại Từ trong giai đoạn
2006-2008
65
2.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân
65
2.3.1. Đặc điểm của các hộ được điều tra
66
2.3.2. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra
69
2.3.2.1. Số lượng hộ có nhu cầu vay vốn với các mức lãi suất
69
2.3.2.2. Nhu cầu về mức vốn vay
70
2.3.2.3. Nhu cầu thời gian vay vốn
71
2.3.3. Tình hình sử dụng vốn vay cho sản xuất KD của các hộ điều tra
71
2.4. Tác động của tín dụng tới thu nhập hộ nông dân
74
2.4.1. Tác động của tín dụng với thu nhập của hộ nông dân
74
2.4.2. Tác động của tín dụng đối với lao động việc làm và xoá đói giảm nghèo
75
2.4.2.1. Hộ vay vốn để mở rộng sản xuất
75
2.4.2.2. Hộ vay vốn để đầu tư ngành sản xuất mới
76
2.4.3. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ
77
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông thôn
82
3.2. Giải pháp về tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ
84
3.2.1. Giải pháp chung cho các nhóm hộ
87
3.2.2. Giải pháp cho nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình
84
3.2.3. Giải pháp cho nhóm hộ khá
86
3.3. Giải pháp về thị trƣờng vốn tín dụng huyện Đại Từ
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
95
Kết quản phân tích hàm Cobb-Douglas
95
Phiếu điều tra hộ
99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KD
Kinh doanh
PBoC
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
TN – KT – XH
Tự nhiên – Kinh tế – Xã hội
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
UD
Ngân hàng làng xã Indonesia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
viii
MỤC DANH CÁC BẢNG
Bảng 1
Tình hình sử dụng đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2006-2008
50
Bảng 2
Cơ cấu sử dụng đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2006-2008
51
Bảng 3
Doanh số cho vay của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ
54
Bảng 4
Số hộ vay vốn của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ
55
Bảng 5
Biến động nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm từ Ngân hàng
CSXH huyện Đại Từ
57
Bảng 6
Dư nợ và doanh số thu nợ của Ngân hàng CSXH Đại Từ
58
Bảng 7
Tỷ trọng kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng CSXH huyện Đại
Từ giai đoạn 2006-2008
59
Bảng 8
Doanh số cho vay của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại trong
lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2008
62
Bảng 9
Số hộ vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ
64
Bảng 10
Dư nợ và doanh số thu nợ của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ
64
Bảng 11 Thông tin về chủ hộ điều tra
66
Bảng 12 Thông tin về giá trị tài sản của các hộ điều tra
68
Bảng 13
Tỉ lệ nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ được điều tra với các
mức lãi suất khác nhau
69
Bảng 14 Tỉ lệ nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ được điều tra với các
mức cho vay khác nhau
70
Bảng 15 Tỉ lệ nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ được điều tra với thời
gian cho vay khác nhau
71
Bảng 16
Cơ cấu hộ sử dụng vốn cho từng ngành qua điều tra
71
Bảng 17 Cơ cấu lượng vốn sử dụng cho từng ngành qua điều tra
72
Bảng 18
Mức tăng thu nhập của hộ được điều tra do vốn vay mang lại
74
Bảng 19
Mức độ tăng quy mô sản xuất của các ngành sau khi vay vốn
76
Bảng 20
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập
của tất cả các nhóm hộ
77
Bảng 21
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập
của nhóm hộ khá
79
Bảng 22
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập
của nhóm hộ trung bình
80
Bảng 23 Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập
của nhóm hộ nghèo
81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1
Quy luật cung cầu tiền tệ
10
Sơ đồ 2
Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo.
32

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1 Cơ cấu sử dụng đất năm 2008 của huyện Đại Từ
51
Biểu đồ 2 Tỉ lệ hộ vay vốn phân theo ngành của Ngân hàng
CSXH huyện Đại Từ giai đoạn 2006 – 2008
56
Biểu đồ 3 Biến động của nguồn vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng
CSXH huyện Đại Từ giai đoạn 2006-2008
57
Biểu đồ 4
Tổng dự nợ của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ
giai đoạn 2006 – 2008
58
Biểu đồ 5 Doanh số cho vay phân theo ngành của Ngân hàng
NN&PTNT huyện Đại Từ 2006 – 2008
62
Biều đồ 6 Cơ cấu số hộ sử dụng vốn cho từng ngành sản xuất
72
Biểu đồ 7 Cơ cấu sử dụng vốn cho từng ngành sản xuất theo từng
nhóm hộ điều tra
72
Biều đồ 8 Cơ cấu lượng vốn vay sử dụng cho từng ngành sản xuất
73
Biểu đồ 9 Cơ cấu sử dụng vốn cho từng ngành sản xuất theo từng
nhóm hộ điều tra
73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn,
vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu
vốn cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế đặc biệt với ngành nông nghiệp
ở khu vực nông thôn miền núi nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính
sách tín dụng hiệu quả thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Đại Từ, các tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội… cho
vay vốn bằng nhiều hình thức, phục vụ bằng nhiều phương thức để đáp ứng
nhu cầu cho người sản xuất và kinh doanh. Thời gian qua, cùng với việc đổi
mới chính sách kinh tế, cơ chế quản lý, hệ thống chính sách tiền tệ nói chung
và chính sách tín dụng nói riêng đã có những đổi mới căn bản, thể hiện trên
nhiều mặt, như hình thành hệ thống ngân hàng quản lý nhà nước về lĩnh vực
tiền tệ; ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ. Luật Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng đã được
Quốc hội thông qua làm cơ sở pháp lý cho quản lý tiền tệ và thực thi chính
sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan tâm đến các chính sách tài chính tín
dụng, vì đã xác định được trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vốn là
nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất và
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Tuy nhiên,
nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả, cần có những đánh giá khách quan về
thực trạng của hoạt động tín dụng để từ đó có cơ sở thực tiễn đề xuất giải
pháp tích cực huy động và sử dụng nguồn vốn.

Đại Từ là một huyện miền núi, kinh tế chậm phát triển mặc dù trong
những năm gần đây đã có những bước tiến nhất định, song cơ cấu ngành nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2

nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với ngành công nghiệp và dịch
vụ, với phương thức sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu, kinh tế kém phát triển
so với nhiều vùng trong tỉnh nói riêng và trong cả nước nói chung. Để từng
bước phát triển kinh tế, địa phương cần được đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn
cho sản xuất. Bước đầu cho vay vốn cải thiện điều kiện sản xuất, mở rộng quy
mô theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung. Hiện nay, ngành sản xuất nông
nghiệp rất cần vốn sản xuất kinh doanh, việc ưu tiên cho ngành nông nghiệp ở
khu vực nông thôn miền núi còn hạn chế. Vì đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
khó thu hồi vốn, rủi ro cao và hiệu quả kinh tế rất thấp. Hơn nữa, người nông
dân quen với phương thức sản xuất cũ, với tâm lý tiểu nông không mạnh dạn
đầu tư sản xuất. Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ cụ thể không chỉ vốn mà còn
khoa học công nghệ và kinh nghiệm, để nguồn vốn đầu tư cho địa phương
sớm đem lại hiệu quả.

Yêu cầu hiện nay là cần có đánh giá tổng quan về thực trạng hoạt động
tín dụng ở địa phương, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân từ đó
rút kinh nghiệm tiếp tục phát huy kết quả và hạn chế những tồn tại, đưa ra chính
sách thích hợp với thực tế và đem lại hiệu quả hơn. Vì những lý do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát
triển Kinh tế nông nghiệp – Nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đề tài thực hiện nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống, kinh tế,
xã hội, giảm nghèo của người dân trong khu vực nghiên cứu nói riêng và của
tỉnh Thái Nguyên nói chung thông qua việc tăng hiệu quả hoạt động tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3

2.2. Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng và tín dụng
trong phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn.
– Đánh giá thực trạng về tín dụng và phát triển kinh tế nông nghiệp –
nông thôn tại huyện Đại Từ.
– Phân tích tác động hoạt động tín dụng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp – nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (Quy mô vốn vay,
hiệu quả sử dụng vốn của các hộ)
– Đề xuất một số giải pháp về hoạt động tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế
nông nghiệp huyện Đại Từ nói riêng và các huyện có điều kiện tương tự nói
chung thông qua chính sách tín dụng và hoạt động tín dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

– Những hộ nông dân có vay vốn của ngân hàng cho sản xuất kinh
doanh nông nghiệp của huyện Đại Từ.

– Hoạt động cung ứng tín dụng của ngân hàng cho hộ nông dân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ.

– Chính sách hỗ trợ cho vay vốn của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu: Hoạt động cho vay tín dụng của Ngân hàng
Chính sách Xã hội và Ngân hàng NN&PTNT; tác động của tín dụng đến thu nhập
của hộ từ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số hoạt động khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4

3.2.2. Phạm vi thời gian

Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2006-
2008. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2008.
3.2.3. Phạm vi không gian

Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động của Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Đại Từ, Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ, và 3 xã
được lựa chọn nghiên cứu là: xã Cù Vân (35 hộ), Hùng Sơn (40 hộ), Minh
Tiến (30 hộ) huyện Đại Từ.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn.

Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho phát triển kinh tế của huyện
Đại Từ – Thái Nguyên nói riêng và các huyện khác có điều kiện tương tự. Kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng
của hoạt động tín dụng trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2006-2008, sự tác
động của tín dụng đến phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn tại địa
phương, để từ đó có các chính sách sử dụng tín dụng nông nghiệp một cách
có hiệu quả.
5. Bố cục của luận văn.
Bố cục luận văn gồm các phần sau:

Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về tín dụng và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại huyện Đại Từ.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Kết luận và kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ TÍN DỤNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu về tín dụng
1.1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng
a. Khái niệm

Tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan hệ giữa người cho
vay và người đi vay), có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.

Một cách tiếp cận đầy đủ hơn, tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền
kinh tế hàng hóa, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử
dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn
trả vốn và lợi tức khi đến hạn.

Theo Lê Văn Tề (2006), tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
b. Đặc điểm, bản chất của tín dụng

Trong quan hệ tín dụng tiền tệ (hàng hoá) không phải là được bán đi mà
là cho vay. Quyền sở hữu không tiền tệ (hàng hoá) không có sự dịch chuyển
từ người cho vay sang người đi vay, chỉ có sự thay đổi quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định được thoả thuận. Khi phát sinh hoạt động vay tiền,
không tiến hành trao đổi ngang giá, mà là giá trị chuyển dịch đơn phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6

Người cho vay khi cho vay tiền tệ (hàng hoá) không thu được sự ngang giá
nào, người đi vay tiền khi đến hạn trả phải trả cả gốc và lãi.

Theo Các Mác “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong
một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay
nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng
không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều
kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định” hơn nữa
“vẫn giữ được giá trị nguyên vẹn và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình
vận động”. Như vậy, sự hoàn trả là đặc trưng mang bản chất vận động của
hoạt động tín dụng.
c. Vai trò của tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hoá thị trường sự tồn tại của hoạt động tín
dụng là một tất yếu khách quan không thể thiếu. Hoạt động tín dụng đã ra
đời từ rất sớm và luôn tồn tại song song với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường. Khi kinh tế phát triển càng mạnh thì vai trò của tín dụng càng
trở nên quan trọng.

Xã hội nào có sản xuất hàng hoá thì ở đó, tất yếu có hoạt động của
tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sản xuất hàng hoá phát
triển mạnh mẽ, cùng với sự tồn tại các mối quan hệ cung – cầu về hàng
hoá, vật tư, lao động thì quan hệ cung cầu về tiền vốn đã xuất hiện và
ngày một phát triển. Nguồn cung về vốn hình thành khi các doanh nghiệp,
người dân… có thu nhập cao hơn nhu cầu tiêu dùng lúc đó sẽ có tích luỹ,
họ muốn cho vay để sinh lời. Cầu về vốn khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn thu
nhập, các doanh nghiệp và các hộ sản xuất cần vốn cho hoạt động kinh
doanh. Họ chấp nhận vay vốn với lãi suất nhất định để được sử dụng vốn.
Trong cơ chế thị trường cần thiết phải có sự giao lưu vốn giữa những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7

người cần vốn và những người có vốn, đó là nhu cầu của cả hai bên đi vay
và cho vay.
d. Các hình thức tín dụng

– Căn cứ vào thời gian có 3 loại: tín dụng ngắn hạn (có thời hạn cho vay
dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm đến 3 năm) và dài hạn
(thời hạn cho vay trên 3 năm).

– Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng có các loại sau:
 Tín dụng thương mại: Quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Cơ sở pháp lý để xác định
quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này
được gọi là kỳ phiếu thương mại hay thương phiếu.
 Tín dụng ngân hàng: Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm
của loại hình tín dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện
dưới hình thức tiền tệ.
 Tín dụng doanh nghiệp: Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
(người thuê) với các tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín
dụng thuê mua). Được áp dụng với các khoản đầu tư vào tài sản
cố định. Đây là hình thức tín dụng được sử dụng rộng rãi. Tuy
nhiên, lãi suất vốn tín dụng ở hình thức này cao hơn so với lãi suất
tín dụng trung hạn và dài hạn.
 Tín dụng nhà nước: Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế – xã hội. Nhà nước đi vay bằng
cách phát hành trái phiếu, và cho vay thông qua các quỹ từ Kho
bạc nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8

 Một số hình thức tín dụng khác như: tín dụng tư nhân, cá nhân
(quan hệ giữa cá nhân với tư nhân cho vay nặng lãi, hoặc giữa cá
nhân với nhau); bán trả góp; dịch vụ cầm đồ; bán non nông sản
hàng hoá…

– Căn cứ vào mục đích có các loại: Cho vay bất động sản (mua sắm và
xây dựng bất động sản); cho vay công nghiệp thương mại (cho vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động cho danh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ); cho vay nông nghiệp (cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nông nghiệp); cho vay cá nhân (đáp ứng nhu cầu tiêu dùng).

– Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm:
 Cho vay không đảm bảo là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách
hàng trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản
trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ đảm bảo.
 Cho vay có đảm bảo là cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có
tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.

– Căn cứ vào phương pháp hoàn trả gồm 2 loại: Cho vay trả góp là
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ
yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng…; cho vay
hoàn trả theo yêu cầu; cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn thoả thuận.

– Căn cứ vào biểu hiện vốn vay có 2 loại: tín dụng bằng tiền, tín dụng
bằng hiện vật (hàng hoá, tài sản).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9

Ngoài ra, còn rất nhiều căn cứ chia các loại hình thức tín dụng khác
nhau theo từng mục đích nghiên cứu.
1.1.1.2. Lãi suất tín dụng

a. Khái niệm: Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số
tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay
phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người
cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái cấp
vốn; lãi suất liên ngân hàng, v.v.

Theo John Maynard Keynes (1948) “Lý thuyết tổng quát về lãi suất và
tiền tệ”, lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung và
cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh
các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền. Trái với Keynes, các
nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện tượng thực tế,
được xác định bởi áp lực của năng suất – cầu về vốn cho mục đích đầu tư và
tiết kiệm.

b. Tác động của lãi suất tới nền kinh tế

– Thông qua vay nợ, khi lãi suất tăng sẽ làm giảm vay nợ. Cá nhân
giảm đi vay và tăng gửi tiết kiệm, do đó giảm tiêu dùng và tác động tiêu cực
tới tổng cầu. Doanh nghiệp giảm vay mới dẫn đến giảm đầu tư mới, nên tác
động tiêu cực tới tổng cầu. Mặt khác, lãi suất tăng còn có nghĩa là giá cả các
khoản vay hiện thời của doanh nghiệp tăng, có nghĩa là giá vốn tăng hay chi
phí sản xuất tăng. Điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến
doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp sản xuất; do đó tác động tiêu cực tới tổng
cầu. Doanh nghiệp giảm đầu tư sẽ giảm nhu cầu sử dụng lao động, doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10

ngiệp có xu hướng cắt giảm lương hoặc cắt giảm lao động dẫn đến thu nhập
của người lao động cũng giảm. Điều này khiến họ giảm tiêu dùng. Tổng cầu
lại chịu tác động tiêu cực. Đối với hoạt động vay cầm cố, khi lãi suất tăng
người ta sẽ giảm nhu cầu vay tiêu dùng (mua nhà, mua ôtô. Và các vận dụng
đắt tiền khác), ảnh hưởng tiêu cực tới tổng cầu. Nó còn khiến cho việc trả nợ
các khoản vay cầm cố hiện thời trở nên khó khăn hơn khiến người đi vay phải
giảm tiêu dùng để còn trả nợ. Tổng cầu vì thế chịu tác động tiêu cực, gây suy
giảm nền kinh tế.

– Thông qua tỷ giá hối đoái, lãi suất trong nước tăng tương đối so với
lãi suất ở nước ngoài sẽ khiến cho dòng vốn từ nước ngoài tăng cường chảy
vào trong nước. Điều này làm cho tỷ giá hối đoái giữa nội tệ với ngoại tệ
giảm xuống, đồng nội tệ mất giá, giá thành sản phẩm trong nước sẽ tăng lên.
Xuất khẩu ròng vì thế giảm đi, khiến cho tổng cầu trong nước giảm theo.
1.1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng

Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt nhưng nó vẫn chịu sự chi phối của
quy luật cung cầu, và lãi suất đóng vai trò điều tiết lượng cung cầu tiền tệ
giống như giá cả hàng hoá. Lãi suất tăng lượng cung tiền sẽ tăng, lãi suất
giảm lượng cung tiền giảm (biểu hiện ở đường cung tiền S). Ngược lại, khi lãi
suất tăng lượng cầu tiền giảm, lãi suất giảm lượng cầu tiền sẽ tăng (biểu hiện
ở đường cầu tiền D).
Sơ đồ 1. Quy luật cung cầu tiền tệ

S
D
(Lãi suất) i
Q (lượng cung, cầu tiền)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11

a. Ảnh hưởng của lãi suất và thu nhập đến cung, cầu tiền tệ

– Lãi suất tín dụng gửi ngân hàng: trong khoản tiền tích lũy, người dân
có hai cách sử dụng khoản tiền đó. Thứ nhất là đem đầu tư và thứ hai là đem
gửi ngân hàng. Lúc này họ sẽ xem xét tới lãi suất: nếu lãi suất gửi ngân hàng
mà lớn hơn mức lợi nhuận thu được từ các dự án đầu tư thì người dân sẽ chọn
phương án gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại, nếu mức lợi nhuận thu được từ
đầu tư cao hơn mức lợi nhuận mà khoản tiền đó đem lại từ việc gửi ngân hàng
thì họ sẽ chọn phương án ngược lại (dành tiền đó đem đầu tư).

– Thu nhập: Thu nhập của người dân được chia ra làm hai phần: tiêu
dùng và tích lũy. Nếu dân cư có thu nhập cao, khoản tiền họ dành cho tiêu
dùng và tích lũy sẽ nhiều hơn. Khi có tích luỹ nhiều người dân sẽ có nguồn
cho đầu tư hoặc gửi ngân hàng. Ngược lại, khi thu nhập thấp sẽ dành đa số
cho chi tiêu, tích lũy rất ít hoặc tích luỹ âm.

b. Môi trường vĩ mô

– Chủ trương chính sách của Nhà nước: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong việc điều tiết thị trường tín dụng. Nhà nước thông qua Ngân hàng Nhà
nước để điều phối hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Khi lạm phát
tăng, lượng cung tiền lớn hơn cầu, Nhà nước nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để
giảm lượng cung tiền ở các ngân hàng thương mại, đồng thời tăng lãi suất để
thu hút lượng tiền gửi vào ngân hàng. Khi đầu tư giảm lượng cung tiền lớn
hơn cầu, Nhà nước quy định mức lãi suất giảm để khuyến khích đầu tư.

– Tác động khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới: khi
Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới sẽ có nhiều tập
đoàn tài chính đầu tư vào Việt Nam. Hoạt động của thị trường tài chính sôi
động và gay gắt hơn. Các ngân hàng thương mại trong nước sẽ ít được sự hậu
thuẫn của Nhà nước hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12

c. Môi trường vi mô

– Khả năng đáp ứng vốn của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khả
năng cung ứng vốn, khả năng tiếp cận với khách hàng. Sự hỗ trợ của các tổ
chức chính trị – xã hội của địa phương.

– Trình độ và quy mô sản xuất nông nghiệp của địa phương: Những
vùng có quy mô sản xuất lớn, người nông dân có trình độ có kinh nghiệm
mạnh dạn hơn trong đầu tư sản xuất sẽ cần nhiều vốn và thu nhập cao hơn sẽ
tạo ra nhiều tích luỹ hơn.

– Ngành nghề của địa phương: Địa phương chỉ sản xuất nông nghiệp
thuần tuý, hay tham gia nhiều ngành nghề phụ khác.
1.1.1.4. Hộ nông dân với tín dụng
a. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam được hiểu là một gia
đình có tên trong một bản kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ
hộ và các người cùng sống trong hộ gia đình ấy.
Về mặt kinh tế, hộ gia đình có một mối quan hệ gắn bó không phân biệt
về mặt tài sản, những người sống chung trong một hộ gia đình có nghĩa vụ và
trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên đều phải có
nghĩa vụ góp công sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và
có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất đạt được. Nếu sản xuất có hiệu quả
cao sản phẩm thu được, người chủ hộ phân phối trước hết nhằm bù đắp các
chi phí đã bỏ ra, đóng góp nghĩa vụ với nhà nước theo quy định, phần thu
nhập còn lại được sử dụng để trang trải cho các mục tiêu sinh hoạt thường
xuyên của gia đình và phát triển sản xuất.
Hộ nông dân Việt Nam giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông
nghiệp Việt Nam. Hộ nông dân Việt Nam gắn bó, có tính chất truyền thống cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
13

hai mặt vật chất và tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng, có khó khăn cùng
chịu. Sản xuất hộ nông dân vẫn còn là sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Sản xuất
hàng hoá còn rất hạn chế, năng suất lao động thấp, sản xuất còn phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc phát triển ngành nghề phụ chưa phát triển.

b.Đặc điểm của hộ nông dân
– Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng.
– Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị
trường.
– Đặc điểm kinh tế hộ nông dân. Kinh tế nông hộ nông dân vẫn tồn tại
như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các đặc điểm:
 Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ
sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông
dân hướng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.
 Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống
lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân.
 Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách
tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
 Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi
ro cao và hiệu quả đầu tư thấp.
 Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các
xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất
khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra.
 Việc huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của
toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự chênh lệch về giá cả. Các tiến bộ kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
14

thuật làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá
thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả
năng tái sản xuất đơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một
doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình.
Do đó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu
doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi
tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt động kinh tế của gia
đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là
có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình.

c. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn đối với hộ nông dân

+ Nguyên tắc cho vay

– Hộ nông dân vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết
trong đơn xin vay và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm
trong quá trình sử dụng vốn. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện mục đích đã đề ra của tín dụng hộ nông dân. Khoản tiền mà tổ chức tín
dụng phát ra phải có mục đích cụ thể gắn liền với phương án sản xuất đã đề
ra, gắn liền với quy hoạch chung về cơ cấu sản xuất của địa phương. Người
vay vốn không được sử dụng vốn vay cho mục đích khác.

– Việc phát tiền vay phải gắn liền với tiến độ thực hiện chương trình
luận dự án sản xuất, kinh doanh. Người vay vốn phải có chương trình hoặc dự
án sản xuất kinh doanh và chương trình hoặc dự án đó phải được tổ chức tín

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *