9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HẢI PHÒNG 2009
10
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
TÌM HIỂU BÀI TOÁN NHẬN DẠNG BIỂN SỐ XE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
11
MỤC LỤC
PHẦN GIỚI THIỆU ……………………………………………………………………………. 20
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
TÌM HIỂU BÀI TOÁN NHẬN DẠNG BIỂN SỐ XE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Thuỷ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ NĂNG TOÀN
Mã số sinh viên: 090125
H¶i Phßng – 2009
12
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-o0o——-
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ.
Mã số: 090125.
Lớp: CT902.
Ngành: Công nghệ thông tin.
Tên đề tài:
TÌM HIỂU BÀI TOÁN NHẬN DẠNG BIỂN SỐ XE
13
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
a. Nội dung:
Tìm hiểu về biển số xe và hệ thống nhận dạng biển số xe
Phát biểu bài toán và hướng giải quyết
Nghiên cứu một số thuật toán ứng dụng trong việc nhận dạng biển
số xe
b. Các yêu cầu cần giải quyết:
Tìm hiểu khái quát về xử lý ảnh và bài toán nhận dạng biển số xe
Tìm hiểu thông tin về biển số xe và phân loại biển số xe của Việt
Nam
Tìm hiểu các công đoạn chính của bài toán nhận dạng biển số xe
gồm 2 khâu chính:
Phát hiện biển số xe
Nhận dạng biển số xe
Cài đặt thử nghiệm
2 . Địa điểm thực tập:
VIỆN CNTT-VIỆN KH&CN Việt Nam
Đc: Số 8 HOÀNG QUỐC VIỆT-HÀ NỘI
14
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:……………………………………………………………………………
Họ và tên: ĐỖ NĂNG TOÀN …………………………………………………………………………
Học hàm,học vị: PGS.TS
………………………………………………………………………………
Cơ quan công tác:VIỆN CNTT-VIỆN KH&CN Việt Nam
………………………………
Nội dung hướng dẫn: ……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
Người hướng dẫn thứ hai:……………………………………………………………………………..
Họ và tên: ĐỖ NĂNG TOÀN …………………………………………………………………………
Học hàm,học vị: PGS.TS
………………………………………………………………………………
Cơ quan công tác:VIỆN CNTT-VIỆN KH&CN Việt Nam
………………………………
Nội dung hướng dẫn: ……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 06 tháng 04 năm 2009
Yêu cầu phải được hoàn thành trước ngày 11 tháng 07 năm 2009
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N
Sinh viên
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N
Cán bộ hƣớng dẫn Đ.T.T.N
Hải Phòng, ngày…… tháng….. năm 2009
HiÖu tr- ëng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
15
PhÇn nhËn xÐt tãm t¾t cña c¸n bé h-íng dÉn
1. Tinh thÇn th¸i ®é cña sinh viªn trong qu¸ tr×nh lµm ®Ò tµi tèt nghiÖp:
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
2. §¸nh gi¸ chÊt l-îng cña ®å ¸n (so víi néi dung yªu cÇu ®· ®Ò ra trong
nhiÖm vô §.T.T.N trªn c¸c mÆt lý luËn, thùc tiÔn, tÝnh to¸n sè liÖu…):
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
3. Cho ®iÓm cña c¸n bé h-íng dÉn:
(§iÓm ghi b»ng sè vµ ch÷)
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
H¶i Phßng, ngµy … th¸ng … n¨m 2009
C¸n bé h- íng dÉn chÝnh
(Ký, ghi râ hä tªn)
16
PhÇn nhËn xÐt ®¸nh gi¸ cña c¸n bé chÊm ph¶n biÖn
®Ò tµi tèt nghiÖp
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp (về các mặt như cơ sở lí luận,thuyết minh
chương trình, giá trị thực tế…)
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
2. Cho điểm của cán bộ phản biện
( §iÓm ghi b»ng sè vµ ch÷ )
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Ngµy…….th¸ng………n¨m 2009
C¸n bé chÊm ph¶n biÖn
( Ký, ghi râ hä tªn )
17
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS ĐỖ NĂNG TOÀN – VIỆN CNTT –
VIỆN KH&CN Việt Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em để em hoàn thành khoá luận của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các anh chị trong Viện CNTT – Viện
KH&CN Việt Nam đã nhiệt tình chỉ dạy và cung cấp những kiến thức quý báu để em
có thể hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm bản thân còn ít. Cho nên trong đề tài của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý quý báu của tất cả
các thầy cô giáo cũng như các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 4 tháng 07 năm 2009.
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Thuỷ
18
Mục lục
Phần giới thiệu
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN NHẬN DẠNG BIẾN SỐ XE
. 21
1.1. Khái quát về xử lý ảnh: ………………………………………………………………. 21
1.2. Khái niệm về nhận dạng biển số xe: …………………………………………….. 21
1.2.1 Khái niệm & ứng dụng: …………………………………………………………. 21
1.2.2 Phân loại biển số xe: …………………………………………………………….. 24
1.3. Một số hướng giải quyết bài toán nhận dạng biển số xe:
…………………. 27
1.3.1. Hướng tiếp cận phát triển vùng: …………………………………………….. 27
1.3.2. Hướng tiếp cận dò biên và biến đổi Hough:
…………………………….. 27
1.4 Hướng giải quyết:
……………………………………………………………………….. 28
Chƣơng 2: PHÁT HIỆN VÙNG CHỨA BIỂN SỐ XE
………………………… 31
2.1 Một số khái niệm cơ bản: …………………………………………………………….. 31
2.1.1 Tổng quan về ảnh
………………………………………………………………….. 31
2.1.2 Phương pháp tách dò ngưỡng tự động
…………………………………….. 32
2.2 Biên và các phương pháp phát hiện biên. ……………………………………… 33
2.2.1 Phương pháp gradient ……………………………………………………………. 33
2.2.2. Kỹ thuật Laplace:
…………………………………………………………………. 35
2.3 Phát hiện vùng chứa biển số xe …………………………………………………….. 37
2.3.1. Nhị phân hóa ảnh …………………………………………………………………. 37
2.3.2 Tách biên:
…………………………………………………………………………….. 38
2.3.3 Biến đổi HOUGH …………………………………………………………………. 39
2.3.4 Trích chọn đoạn thẳng và tính giao điểm …………………………………. 42
2.3. Xác định chính xác vùng chứa biển số xe
……………………………………… 43
2.3.1. Bước ban đầu: ……………………………………………………………………… 44
2.4.2 Tiêu chí tỷ lệ chiều dài/rộng. ………………………………………………….. 45
2.4.3 Tiêu chí số ký tự trong vùng biển số xe
……………………………………. 46
Chƣơng 3: BÀI TOÁN NHẬN DẠNG KÝ TỰ
……………………………………. 47
3.1 Tổng quan về nhận dạng ……………………………………………………………… 47
19
3.1.1 Không gian biểu diễn đối tượng, không gian diễn dịch ……………… 47
3.1.2 Mô hình và bản chất của quá trình nhận dạng ………………………….. 48
3.1.2.1 Mô hình …………………………………………………………………………. 48
3.1.2.2 Bản chất của quá trình nhận dạng …………………………………….. 50
3.2 Mô hình mạng nơron nhân tạo ……………………………………………………… 51
3.2.1 Mô hình nơron nhân tạo
…………………………………………………………. 51
3.2.2 Mạng Nơron
…………………………………………………………………………. 52
3.2.2.1 Phân loại các mạng noron ………………………………………………… 53
3.2.2.2 Hai chức năng của mạng noron
…………………………………………. 54
3.2.3 Mạng Kohonen ……………………………………………………………………. 56
3.2.3.1 Cấu trúc mạng…………………………………………………………………. 56
3.2.3.3 Sử dụng mạng
…………………………………………………………………. 59
3.2.4 Mạng nơron nhiều lớp lan truyền ngược sai số …………………………. 61
3.2.4.1 Kiến trúc mạng ……………………………………………………………….. 61
3.2.4.2 Huấn luyện mạng
…………………………………………………………….. 61
3.2.4.3 Sử dụng mạng
…………………………………………………………………. 63
3.3 Sử dụng mạng nơron lan truyền ngược hướng cho nhận dạng ký tự
….. 63
3.3.1 Nhận dạng bằng mạng nơron lan truyền ngược hướng (kn chung)
. 63
3.3.2 Cài đặt mạng lan truyền ngược hướng cho nhận dạng ký tự ……… 64
3.3.3 Nhận dạng các ký tự sử dụng mạng lan truyền ngược hướng ……… 66
Kết luận ………………………………………………………………………………………………. 67
PHẦN KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………. 69
20
PHẦN GIỚI THIỆU
Ngày nay trên thế giới bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế là sự phát triển
của các ngành khoa học kỹ thuật nói chung, mà trong đó ngành công nghiệp sản
xuất các phương tiện giao thông lại là một trong những ngành có tốc độ phát
triển cực nhanh. Sự phát triển ấy, được thể hiện rõ ràng nhất thông qua hình ảnh
các phương tiện giao thông trên thế giới ngày một tăng cao và đa dạng. Tuy
nhiên,điều đó lại gây ra một áp lực đối với những người và cơ quan các cấp
quản lý,làm cho công tác quản lý và giám sát sẽ khó khăn hơn,…
Và đây cũng là một trong những vấn nạn ở Việt Nam. Công tác quản lý
phương tiện giao thông nói chung và quản lý ôtô, xe máy là vô cùng phức
tạp…cũng như công tác phát hiện, xử phạt các hành vi vi phạm giao thông,
chống trộm,…sẽ tốn nhiều thời gian và công sức hơn…
Để làm giảm lượng nhân lực trong việc công tác quản lý, kiểm soát
phương tiện giao thông, trên thế giới đã nhanh chóng xây dựng hệ thống giám
sát tự động đối với các phương tiện giao thông. Và các hệ thống giám sát đều
lấy biển số xe là mục tiêu giám sát. Hệ thống này đã được sử dụng rộng rãi tuy
nhiên ở Việt Nam đây vẫn là một lĩnh vực mới mẻ.
Do đó em chọn làm đề tài “Tìm hiểu hệ thống nhận dạng biển số xe” với
mục đích để tìm hiểu nhằm trợ giúp cho công tác giám sát, quản lý các phương
tiện giao thông một cách hiệu quả, dễ dàng và nhanh chóng hơn
Em tin ở Việt Nam mình trong tương lai gần hệ thống này sẽ được sử
dụng rộng rãi.
Bố cục trình bày trong báo cáo của em gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Tổng quan về bài toán nhận dạng biển số xe
Chƣơng 2: Phát hiện vùng chứa biển số xe
Chƣơng 3: Nhận dạng ký tự
21
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN NHẬN DẠNG BIẾN SỐ XE
1.1. Khái quát về xử lý ảnh:
Xử lý ảnh là một trong những mảng quan trọng nhất trong kỹ thuật thị
giác máy tính, là tiền đề cho nhiều nghiên cứu thuộc lĩnh vực này. Hai nhiệm vụ
cơ bản của quá trình xử lý ảnh là nâng cao chất lượng thông tin hình ảnh và xử
lý số liệu cung cấp cho các quá trình khác trong đó có việc ứng dụng thị giác
vào điều khiển.
Quá trình bắt đầu từ việc thu nhận ảnh nguồn (từ các thiết bị thu nhận ảnh
dạng số hoặc tương tự) gửi đến máy tính. Dữ liệu ảnh được lưu trữ ở định dạng
phù hợp với quá trình xử lý. Người lập trình sẽ tác động các thuật toán tương
ứng lên dữ liệu ảnh nhằm thay đổi cấu trúc ảnh phù hơp với các ứng dụng khác
nhau.
– Chuyển ảnh màu thành ảnh xám
– Lược đồ xám của ảnh (Histogram)
– Các bộ lọc không gian
+ Lọc tuyến tính
+ Lọc phi tuyến
– Tách biên đối tượng
1.2. Khái niệm về nhận dạng biển số xe:
1.2.1 Khái niệm & ứng dụng:
a) Khái niệm:
,
,
….
*)
ứng dụng nhận dạng biển số xe:
Ứng dụng nhận dạng biển số xe là ứng dụng có khả năng phân tích hình
ảnh và xác định biển số xe từ các hình ảnh chụp được từ các thiết bị thu hình.
22
Nguồn hình ảnh cho ứng dụng có rất nhiều. Và phát triển, hình ảnh được trực
tiếp thu nhận từ camera. Trong báo cáo tốt nghiệp của em chỉ dừng lại ở mức
xác định được biển số xe (xác định các chữ) từ các bức ảnh.
Có nhiều cách thức khác nhau để phân loại các ứng dụng nhận dạng biển
số xe. Một trong những cách đơn giản là phân loại ứng dụng nhận dạng biển số
xe thông qua mục đích sử dụng. Có thể chia ứng dụng nhận dạng biển số xe
thành hai loại sau:
1
Đầu vào: Ảnh thu trực tiếp từ các thiết bị ghi nhận ảnh kỹ thuật số. Ảnh
được ghi nhận thường chỉ giới hạn trong vùng có biển số xe.
Nguyên lý hoạt động: Các phương tiện giao thông phải chạy với một tốc
độ đủ chậm để máy ghi nhận hình ảnh co thể thu được ảnh vùng biển số xe.
Ứng dụng: Những ứng dụng nhận dạng biển số xe loại này thường được
dung tại cac trạm kiểm soát, các trạm thu phí, các bãi gửi xe tự động, các trạm
gác cổng.
2
Đầu vào: Ảnh đầu vào thu được từ các thiết bị ghi hình tự động, không
phụ thuộc vào góc độ, các đối tượng xung quanh, ảnh không cần bắt buộc chỉ
chụp vùng chứa biển số xe, mà có thể ảnh tổng hợp như chứa them các đối
tượng như người, cây, đường phố.., miễn là vùng biển số xe phải đủ rõ để có thể
thực hiện nhận dạng được các ký tự trong vùng đó.
Nguyên lý hoạt động: Do đặc tính không giới hạn vùng nhìn mà ảnh đầu
vào có thể thu được từ một thiết bị ghi hình (camara, máy ảnh…). Và do đó,
công việc đầu tiên là dò tìm trong ảnh, để xác định đúng vùng nào là biển số xe.
Sau đó, thực hiện tách vùng và nhận dạng. Cuối cùng tùy thuộc vào mục đích sử
dụng mà kết quả nhận dạng được truyền đi hay lưu trữ để phục vụ nhu cầu của
người dùng cuối.
Ứng dụng: Vì không phụ thuộc vào hình ảnh thu được nên có thể dùng
ứng dụng tại nhiều nơi như tại những nơi điều tiết giao thông, tại các vị trí nhạy
23
cảm của giao thông như ngã ba, ngã tư đường giao nhau. Kiểm soát, phát hiện
những hành vi vi phạm an toàn giao thông.
:
–
–
–
–
–
–
Trong quá trình tìm hiểu, xây dựng ứng dụng của mình. Ứng dụng mà em
hướng tới trong quá trình xây dựng là ứng dụng loại 2. Vì vậy, trong toàn bộ báo
cáo này, chỉ nêu cách thức giải quyết là làm sao nhận dạng (lọc ra) được các ký
tự số và chữ.
b) Ứng dụng của hệ thống nhận dạng biển số xe:
Hệ thống nhận dạng biển số xe được xây dựng nhằm mục đích giám sát,
kiểm soát các phương tiện. Dưới đây chúng ta đề cập đến một số ứng dụng phổ
biến đối với hệ thống nhận dạng biển số xe:
+)
.
+)
.
+)
.
Ngo
thô
)
24
1.2.2 Phân loại biển số xe:
Trước tiên là quy định biển số của 64 tỉnh thành (Biển trắng chữ đen):
11 – Cao Bằng
12 – Lạng Sơn
14 – Quảng Ninh
15,16 – Hải Phòng
17 – Thái Bình
18 – Nam Định
19 – Phú Thọ
20 – Thái Nguyên
21 – Yên Bái
22 – Tuyên Quang
23 – Hà Giang
24 – Lào Cai
25 – Lai Châu
26 – Sơn La
27 – Điện Biên
28 – Hòa Bình
29,30,31,32 – Hà Nội
33 – Hà Tây
34 – Hải Dương
35 – Ninh Bình
36 – Thanh Hóa
37 – Nghệ An
38 – Hà Tĩnh
43 – Đà Nẵng
47 – Đắc Lắc
48 – Đắc Nông
49 – Lâm Đồng
50 đến 59 – TP. Hồ Chí
Minh
60 – Đồng Nai
61 – Bình Dương
62 – Long An
63 – Tiền Giang
64 – Vĩnh Long
65 – Cần Thơ
66 – Đồng Tháp
67 – An Giang
68 – Kiên Giang
69 – Cà Mau
70 – Tây Ninh
71 – Bến Tre
72 – Bà Rịa – Vũng Tàu
73 – Quảng Bình
74 – Quảng Trị
75 – Huế
76 – Quảng Ngãi
77 – Bình Định
78 – Phú Yên
79 – Khánh Hòa
80 – Các đơn vị kinh tế
thuộc TW (hàng không)
81 – Gia Lai
82 – KonTum
83 – Sóc Trăng
84 – Trà Vinh
85 – Ninh Thuận
86 – Bình Thuận
88 – Vĩnh Phúc
89 – Hưng Yên
90 – Hà Nam
92 – Quảng Nam
93 – Bình Phước
94 – Bạc Liêu
95 – Hậu Giang
97 – Bắc Cạn
98 – Bắc Giang
99 – Bắc Ninh
*) Những quy định về màu sắc và chữ số đặc biệt:
1. Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp:
– Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80
25
– Các tỉnh thành thì theo số tương ứng
2. Màu đỏ chữ trắng là biển xe trong quân đội:
AT: Binh đoàn 12
AD: Quân Đoàn 4 , Binh đoàn cửu long
BB: bộ binh
BC: Binh chủng Công Binh
BH: Binh chủng hoá học
BS: Binh đoàn Trường Sơn
BT: Binh chủng thông tin liên lạc
BP: Bộ tư lệnh biên phòng
HB: Học viện lục quân
HH: Học viện quân y
KA: Quân khu 1
KB: Quân khu 2
KC: Quân khu 3
KD: Quân khu 4
KV: Quân khu 5
KP: Quân khu 7
KK: Quân khu 9
PP: Các quân y viện
QH: Quân chủng hải quân
QK, QP: Quân chủng phòng không không quân
TC: Tổng cục chính trị
TH: Tổng cục hậu cần
TK: Tổng cục công nghiệp quốc phòng
TT:Tổng cục kỹ thuật
TM: Bộ tổng tham mưu
VT: Viettel
3. Màu trắng 2 chữ, 5 số là biển dành cho người nước ngoài:
– NG là xe ngoại giao
26
– NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài: Trong đó 3 số ở giữa là
mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự.
* Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở
giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của tổng lãnh sự
4. Những xe mang biển 80 gồm có :
– Các Ban của Trung ương Đảng
– Văn phòng Chủ tịch nước
– Văn phòng Quốc hội
– Văn phòng Chính phủ
– Bộ Công an
– Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội
và các thành viên Chính phủ
– Bộ ngoại giao
– Viện kiểm soát nhân dân tối cao
– Toà án nhân dân tối cao
– Đài truyền hình Việt Nam
– Đài tiếng nói Việt Nam
– Thông tấn xã Việt Nam
– Báo nhân dân
– Thanh tra Nhà nước
– Học viện Chính trị quốc gia
– Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh;
– Trung tâm lưu trữ quốc gia
– Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình
– Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
– Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài
– Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
– Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
– Kiểm toán nhà nước
27
5. Các biển A :
Xe của Công An – Cảnh Sát tương ứng với các tỉnh
ví dụ: 31A = xe của Công An – Cảnh Sát thành phố Hà Nội
1.3. Một số hƣớng giải quyết bài toán nhận dạng biển số xe:
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận. Trong đó có hai cách tiếp cận phổ biến
dưới đây:
1.3.1. Hƣớng tiếp cận phát triển vùng:
Nhóm tác giả Nigel Whyte and Adrien Kiernan được đại diện cho cách
tiếp
cận này
Ý tưởng của phương pháp này: đó là biển số xe thường chứa một màu
đồng nhất, chẳng hạn màu trắng, và có diện tích tương đối nhất định. Vì vậy có
thể dùng phương pháp phát triển vùng, hoặc sử dụng khung chữ nhật di chuyển
trong để tìm ra vùng có tính chất thỏa mãn biển số xe và tiến hành nhận dạng.
Ưu điểm: rất đơn giản, và xử lý rất nhanh đối với những ảnh chỉ chứa
vùng biển số xe.
Nhược điểm: khi ảnh có thêm nhiều đối tượng không phải là vùng biển
số xe, chẳng hạn là ảnh chụp tổng quát gồm cả cảnh vật bên ngoài thì cách tiếp
cận này trở nên không hiệu quả. Vì vậy phương pháp này rất hiệu quả đối với hệ
thống trạm thu phí, trạm gác cổng, gửi xe tự động
1.3.2. Hƣớng tiếp cận dò biên và biến đổi Hough:
Nhóm tác giả Michael Lidenbaum, Rosen Alexander, Vichik Sergey,
Sandler Roman được đại diện cho cách tiếp cận này.
Ý tưởng của cách tiếp cận này là: Biển số xe được bao boc bởi đường
viền. Do đó, có thể dùng phương pháp phát hiện biên, sau đó dùng phép biến đổi
Hough để trích những đoạn thẳng dọc, ngang tồn tại trong ảnh. Giao điểm của
những đoạn thẳng này chính là vùng bao chứa biển số xe. Và cuối cùng là tiến
hành nhận dạng các ký tự ở trên mỗi vùng con.
Ưu điểm: độ chính xác cao. Và các hệ thống nhận dạng đa phần đều
phát triển theo hướng tiếp cận này.
28
Nhược điểm: Độ phức tạp tính toán khá cao. Khi ảnh có thêm nhiêu
đối tượng khác thì khối lượng tính toán tăng lên rất nhiều. Do mục đích là phải
xác định được vùng con nào chứa biển số xe.
Ngoài hai cách tiếp cận trên, còn có nhiều cách tiếp cận khác để xác định
chính xác vùng nào chứa biển số xe và bước cuối cùng là tiến hành nhận dạng
ký tự. Mỗi cách tiếp cận có một ưu và nhược điểm. Đa số các ứng dụng đều sử
dụng cách tiếp cận biến đổi Hough.Trong báo cáo đề tài của em,em xin trình bày
cách tiếp cận Hough.
1.4 Hƣớng giải quyết:
Ở phần 1.3 chúng ta đã tìm hiểu 2 hướng giải quyết cho việc xác đinh
vùng chứa biển số xe. Mỗi cách giải quyết có những ưu điểm và hạn chế riêng
của nó.
*) Một số đặc điểm về biển số xe ở Việt Nam:
Tiêu chuẩn về kích thước: Ở mỗi nước thường có tiêu chuẩn về kích
thước nhất định. Đối với nước ta, biển số xe qui định khá đồng đều cho mỗi loại
xe, tỷ lệ chiều dài, rộng cho mỗi loại xe là như nhau. Đối với loại xe có một
hàng ký tự thì tỉ lệ dài/ rộng là:
5
.
4
/
5
.
3
H
W
. Đối với loại xe có hai hàng ký
tự thì tỷ lệ đó là:
4
.
1
/
8
.
0
H
W
. Từ các đặc tính này, ta có thể xác định được
các vùng con thỏa mãn các tiêu chí về ngưỡng tỷ lệ dài/rộng. Và chỉ những vùng
con thỏa mãn thì khả năng chứa biển số xe là cao
29
Số lượng ký tự trong biển số xe. Mỗi ký tự thường có tỷ lệ kích thước
về chiều rộng, chiều cao tương ứng với chiều dài và rộng của biển số xe. Ví dụ,
chiều cao của mỗi ký tự luôn nhỏ hơn 85% chiều cao của biển số xe và luôn lớn
hơn 33% chiều cao của biến xe. Còn chiều rộng của ký tự không lớn hơn 20%
chiều dài của biển số xe. Mỗi ký tự của biển số xe được xem như là một vùng
liên thông con. Do đó, chúng ta có thể đếm vùng liên thông con thỏa mãn tính
chất đó là ký tự. Chú ý số ký tự trên biển số xe là từ 6 đến 10 ký tự. Ở nước ta
chỉ có số ký tự trên mỗi biển số xe nằm trong khoảng 6 đến 8 ký tự. Vậy ta có
thể dùng ngưỡng [6.8] để nhận dạng vùng biển số xe.
Từ những nhận xét trên, chúng ta có thể đưa ra giải pháp cho bài toán
nhận dạng: sử dụng phương pháp phát hiện biên và biến đổi Hough. Sau đó, sử
dụng hai tính chất trên biển số xe để xác định chính xác vùng con chứa biển số
xe. Khi đã xác định chính xác vùng con chứa biển số xe thì tiến hành nhận dạng
các ký tự.
Để giải quyết bài toán nhận dạng biển số xe, trong báo cáo em xin trình
bày 3 bước như sau:
Bước 1: Ảnh vào ảnh mức xám I(x,y) thực hiện theo phương pháp dò
biên và biến đổi Hough để tìm ra các vùng con có khả năng chứa biển số xe. Gọi
tập con này là Ic.
Bước 2: Xác định chính xác vùng con nào chứa biển số xe bằng hai
thao tác được miêu tả ở trên đó là tiêu chí tỷ lệ chiều dài với chiểu rộng và số ký
tự trong biển số xe. Kết quả của bước 2 là cho ra một tập ảnh con chứa biển số
xe. Gọi tập con này là
‘
c
I .
Bước 3: Giải quyết bài toán nhận dạng ký tự cho tập
‘
c
I . Bằng cách áp
dụng phương pháp và kỹ thuật nhận dạng ký tự
Qua ba bước như trên ta có thể nhận dạng được biển số xe
‘
c
I . Trong bước
3: nhận dạng ký tự em sử dụng phương pháp mạng noron truyền ngược cho việc
nhận dạng ký tự.
30
Trong phần tiếp theo đó là chi tiết từng bước xử lý bài toán nhận dạng
biển số xe, và một số khái niệm cơ bản quen thuộc mà có liên quan đến nhận
dạng biển số xe.
31
Chƣơng 2:
PHÁT HIỆN VÙNG CHỨA BIỂN SỐ XE
2.1 Một số khái niệm cơ bản:
2.1.1 Tổng quan về ảnh
a. Ảnh và điểm ảnh:
Ảnh là mảng số thực hai chiều
n
m
I
, , có kích thước (MxN), trong đó mỗi
giá trị
n
m
I
, (tại một điểm ảnh), biểu thị mức xám của ảnh tại vị trí
n
m,
tương
ứng
Một ảnh là ảnh nhị phân nếu giá trị
n
m
I
, bằng 0 hoặc 1.
b. Mức xám:
Mức xám là kết quả sự mã hóa tương ứng một cường độ sang của mỗi
điểm ảnh với một giá trị số- kết quả của quá trình lượng hóa. Cách mã hóa kinh
điển thường dùng 16, 32, 64. Mã hóa 256 mức là phổ dụng nhất do lý do kỹ
thuật. Vì 28= 256, nên với 256 mức, mỗi pixel được mã hóa 8bit.
c. Đối tượng ảnh:
Trong phần này ta chỉ xét với ảnh nhị phân, vì mọi ảnh nhị phân đều có
thể đưa về ảnh nhị phân bằng các kỹ thuật phân ngưỡng. Ta ký hiệu E là tập các
điểm vùng (điểm đen) và E là tập các điểm nền (điểm trắng). Hai điểm Is và Ie
n
m
I
, nằm trong E (hoặc E ) được gọi là 4 liên thông (8 liên thông) nếu tồn tại
một dãy các điểm gọi là đường đi:
0
0, j
i
= Is và
n
n j
i ,
= Ie
0
0, j
i
1
1, j
i
….
n
n j
i ,
mà
E
j
i
k
k ,
với mọi k= 0,1…,n
k
k j
i ,
là 4 láng giếng (8 láng giếng) của
1
1,
k
k
j
i
với mọi k= 1, 2,
…,n
d. 4- Láng giềng và 8- láng giềng:
Nếu
n
m,
là một điểm ảnh, thì 4 láng giềng của nó là các điểm ở ngay
bên trên, dưới, phải, và trái. Ta ký hiệu
4
N là tập 4 láng giềng của điểm
n
m,
.
4
N
1
,
,
1
,
,
,
1
,
,
1
n
m
n
m
n
m
n
m
32
Tương tự ta có tập 8- láng giềng
8
N
8
N
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
4
n
m
n
m
n
m
n
m
N
e. Chu tuyến của ảnh:
Định nghĩa chu tuyến:
Chu tuyến của một đối tượng ảnh
n
m
I
, là dãy các điểm của đối tượng:
n
p
p
p
….
1
0
. Sao cho
1
i
p
,
1
i
p
là 8 láng giềng của
i
p ,
I
p ‘
và p’ là 4
láng giềng của pi, và
n
p
p0
. Khi đó ta gọi n là độ dài hay chu vi của chu tuyến.
Chu tuyến đối ngầu:
Hai chu tuyến C=
hai chu tuyến đối ngẫu của nhau nếu và chỉ nếu:
j
i
sao cho Pi và Qj là 8 láng giềng của nhau
Các điểm Pi là ảnh thì Qj là nền và ngược lại.
Chu tuyến trong:
Chu tuyến C được gọi là chu tuyến trong nếu và chỉ nếu:
Chu tuyến đối ngẫu C’ của nó là chu tuyến của các điểm nến.
Độ dài của chu tuyến C’ nhỏ hơn độ dài của chu tuyến C
Chu tuyến ngoài:
Chu tuyến C được gọi là chu tuyến ngoài nếu và chỉ nếu:
Chu tuyến đối ngẫu C’ của C là chu tuyến các điểm nền
Độ dài của chu tuyến C’ lớn hơn độ dài của chu tuyến C
Từ định nghĩa, ta thấy chu tuyến ngoài của một đối tượng là một đa giác
có độ dày bằng một bao quanh đối tượng.
2.1.2 Phƣơng pháp tách dò ngƣỡng tự động
g
h
: là tổng số mức xám g
Gọi:
g
i
i
h
g
t
Trong đó: P – Số điểm ảnh được xét= m*n
G – Số mức xám được xét
33
Gọi
g
i
g
i
i
iP
g
t
i
ih
g
m
0
0
là giá trị trung bình cấp xám g
1
1
2
G
m
g
m
g
t
P
g
t
g
f
g
f
max
arg
với
1
–
G
g
0
Vậy suy ra là ngưỡng của ảnh
2.2 Biên và các phƣơng pháp phát hiện biên.
*) Khái niệm về biên:
Biên là một vấn đề chủ yếu trong phân tích ảnh vì các kỹ thuật phân đoạn
ảnh chủ yếu dựa vào biên. Một điểm ảnh có thể coi là điểm biên nếu có sự thay
đổi đột ngột và mức xám hay biên là điểm có cấp xám có giá trị khác hẳn các
điểm xung quanh. Tập hợp các điểm biên tạo thành biên hay đường bao của ảnh
*) Các phương pháp phát hiện biên:
*) Phương pháp tiếp cận theo kiểu cổ điển
Đây là phương pháp dựa vào sự biến thiên về giá trị độ sang của điểm
ảnh. Kỹ thuật chủ yếu dùng phát hiện biên ở đây là kỹ thuật đạo hàm. Nếu lấy
đạo hàm bậc nhất của ảnh ta có phương pháp Gradient, nếu lấy đạo hàm bậc hai
ta co kỹ thuật Laplace. Hai phương pháp trên được gọi là phương pháp dò biên
cục bộ.
2.2.1 Phƣơng pháp gradient
Dựa vào cực đại hóa của đạo hàm. Theo định nghĩa, gradient là một vecto
có các thành phần biểu thị tốc độ thay đổi giá trị của điểm ảnh theo 2 hướng x và
y. Các thành phần của Gradient được tính bởi:
dx
y
x
f
y
dx
x
f
fx
x
y
x
f
)
,
(
)
,
(
)
,
(
dy
y
x
f
dy
y
x
f
fx
y
y
x
f
)
,
(
)
,
(
)
,
(
Đổi sang tọa độ cực
rcos
x
sin
r
y
Suy ra: