11415_Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HẢI PHÒNG 2019
ISO 9001:2015
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-

TÌM HIỂU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG
E-MARKETING VÀ ỨNG DỤNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Mỹ
Giáo viên hướng dẫn: TS Ngô Trường Giang
Mã số sinh viên: 1412101061

HẢI PHÒNG – 2019

Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-o0o——-

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

Sinh viên:
Nguyễn Văn Mỹ

Mã số: 1412101061
Lớp: CT1802

Ngành: Công nghệ Thông tin
Tên đề tài: Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………… 5
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………….. 6
CHƯƠNG 1:
Tổng quan về E-Marketing ……………………………………….. 7
1.1 Khái niệm chung về Marketing ………………………………………………….. 7
1.2 Khái niệm chiến lược Marketing ………………………………………………… 7
1.3 Cơ sở lý luận chung về E-Marketing
…………………………………………… 8
1.3.1
Khái niệm về E-Marketing …………………………………………………. 8
1.3.2
Đặc trưng cở bản của E-Marketing
………………………………………. 8
1.3.3
Ưu điểm của E-Marketing so với marketing truyền thống
……….12
1.4 Cơ sở lý luận chung về chiến lược E-Marketing …………………………..15
1.4.1
Khái niệm về chiến lược E-Marketing
………………………………….15
1.4.2
Quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing …………………………16
CHƯƠNG 2:
Một số công cụ E-Marketing
……………………………………. 17
2.1 Website
…………………………………………………………………………………..17
2.2 Marketing thông qua thư điện tử (Email-Marketing) …………………….20
2.3 Quảng cáo hiển thị (Display Ads) ………………………………………………22
2.4 PR trực tuyến (PR online) …………………………………………………………25
2.5 Marketing thông qua công cụ tìm kiếm ……………………………………….27
2.6 Marketing thông qua mạng xã hội (Social Marketing) …………………..28
2.7 Marketing liên kết (Affilicate Marketing) ……………………………………37
2.8 Marketing trên thiết bị di động (Mobile Marketing)………………………38
CHƯƠNG 3:
Triển khai ứng dụng E-Marketing …………………………… 40
3.1 Chiến lược E-Marketing Ads Facebook ………………………………………40
3.1.1
Khái niệm E-Marketing Ads Facebook ………………………………..40
3.1.2
Chiến lược E-Marketing Ads Facebook………………………………..40
3.1.3
Đánh giá kết quả của chiến dịch ads Facebook.
……………………..61
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
4

3.2 Đề xuất giải pháp E-Marketing cho Shop quần áo thời trang nữ
THEQUEEN FASHION…………………………………………………………………..61
3.2.1
Giới thiệu chung về Shop The Queen Fashion. ……………………..61
3.2.2
Sản phẩm và dịch vụ
………………………………………………………….62
3.2.3
Sơ đồ tổ chức ……………………………………………………………………62
3.2.4
Tình hình kinh doanh của shop
……………………………………………63
3.2.5
Mục tiêu chiến lược E-Marketing tháng 3/2019 …………………….64
3.2.6
Giải pháp quảng cáo ads cho Shop ………………………………………64
3.2.7
Các bước thực hiện một quảng cáo ads trên Facebook ……………65
3.3 Báo cáo kết quả đạt được sau khi chạy Ads Facebook. ………………….72
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………… 76

Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
5

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm đồ án vừa qua, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt
tình của TS Ngô Trường Giang – Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, đồ án
của em đã được hoàn thành. Mặc dù đã cố gắng với sư tận tâm của thầy
hướng dẫn song do thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế nên đồ án không
tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Ngô Trường Giang đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và dành rất nhiều thời gian quý báu của thầy cho em
trong thời gian qua, đã giúp em hoàn thành đồ án đúng thời hạn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn khoa Công nghệ thông tin đã
giảng day, trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành, chuyên môn,
chuyên sâu trong suốt 4 năm qua.
Xin cám ơn gia đình và bạn bè đã cổ vũ và động viên cho em trong suốt
quá trình học tập cũng như thời gian làm đồ án, đã giúp em hoàn thành khóa
học, đồ án theo quy định.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
6

MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực mở cửa thị trường, hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Internet và công nghệ thông tin ngày càng phát triển
mạnh mẽ, kéo theo đó là sự dịch chuyển kinh doanh truyền thống sang kinh
doanh điện tử (e-business). Hình thức marketing truyền thống cũng mất đi vị
trí độc tôn khi E-Marketing đang dần trở lên phổ biến. Để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp cần tích cực hội nhập, học hỏi nhằm thích nghi với xu
hướng E-Marketing vẫn còn mới tại Việt Nam. Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thời trang cần phải xây dựng một chiến lược E-Marketing
phù hợp.
Xuất phát nhu cầu thực tiễn, em chọn lựa đề tài: “Tìm hiểu một số giải
pháp trong E-Marketing và ứng dụng” nhằm nâng cao hiệu quả E-Marketing
cho shop quần áo The Queen Fashion. Nội dung của đồ án bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về E-Marketing.
Chương 2: Một số giải pháp E-Marketing.
Chương 3: Triển khai ứng dụng E-Marketing.

Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
7

CHƯƠNG 1: Tổng quan về E-Marketing
Khái niệm chung về Marketing
1.1
Định nghĩa Marketing theo nghĩa rộng: là quá trình xúc tiến với thị
trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thoải mãn những nhu cầu mong
muốn của con người
Định nghĩa Marketing theo nghĩa hẹp: Marketing là chuỗi các hoạt
động, sự thiết lập của các tổ chức và việc tạo ra các quy trình để truyền thông,
cung cấp, trao đổi và phân phối các giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội
theo phương thức tạo ra các giá trị, quyền lợi cho tổ chức và các đối tác liên
quan (AMA 2003)
Trên thực tế, rất khó có thể đưa ra một định nghĩa hoàn toàn chính xác
về Marketing, nhưng có thể thấy mọi định nghĩa đều hướng tới nội dung cơ
bản đó là các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đáp ứng những
mong muốn, nhu cầu của khách hàng mục tiêu, từ đó tạo dựng được chỗ đứng
vững chắc trong tâm trí khách hàng.
Khái niệm chiến lược Marketing
1.2
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu nào đó thì doanh nghiệp có rất
nhiều phương án lựa chọn khác nhau. Nhưng doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc
kỹ việc lựa chọn các phương án để có thể chọn cho mình một phương án tối
ưu nhất. Phương án được doanh nghiệp lựa chọn phải liên quan đến nhóm
khách hàng cụ thể, các phương pháp truyền thông và cơ cấu tính giá. Việc lựa
chọn một phương án hành động từ nhiều phương án khác nhau gọi là chiến
lược marketing.
“Chiến lược marketing đó là sự lựa chọn phương hường hành động từ
nhiều phương án khác nhau liên quan đến các nhóm khách hàng cụ thể các
phương pháp truyền thông ,các kênh phân phối và cơ cấu tính giá. Hầu hết
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
8

các chuyên gia đều cho rằng đó là sự kết hợp giữa các thị trường mục tiêu và
marketing hỗn hợp.
Quá trình xây dựng chiến lược marketing thông thường sẽ trải qua
những bước như sau: phân tích các cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu, mục tiêu marketing, triển khai marketing – Mix, tổ chức thực hiện và
kiểm tra hiệu quả chiến lược marketing.
Cơ sở lý luận chung về E-Marketing
1.3
1.3.1 Khái niệm về E-Marketing
E-Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến đối với sản phẩm dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức
và cá nhân, dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Ngoài ra, còn một nhận định khác về E-Marketing: E-Marketing bao
gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách
hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.
Mặc dù có nhiều khái niệm và định nghĩa về E-Marketing nhưng chúng
ta có thể hiểu đơn giản: E-Marketing là quá trình thực hiện marketing thông
qua các kênh kỹ thuật số, bởi thế đôi khi còn gọi là Digital marketing. Trong
đó kênh kỹ thuật số phát triển và phổ biến là internet. E-Marketing là sự kết
hợp giữa marketing truyền thống và công nghệ thông tin nên các quy tắc,
nguyên lý cơ bản về e-marketting và kinh doanh không có sự thay đổi.
1.3.2 Đặc trưng cở bản của E-Marketing
E-Marketing từ khi xuất hiện đã được các marketer ứng dụng một cách
rộng rãi và nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu là do E-Marketing có nhiểu
đặc trưng ưu việt hơn so với marketing truyền thống nên hiệu quả mang lại
trong hoạt động marketing quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ cũng lớn
hơn. E-Marketing có những đặc trưng sau:
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
9

Không giới hạn về không gian
Trong môi trường kỹ thuật số thì trở ngại về khoảng cách địa lý đã
được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động kinh doanh, khai thác triệt để thị trường trên toàn thế giới. Nhờ
hoạt động quảng bá, tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể
quảng bá thương hiệu, dịch vụ của mình đến tới tập khách hàng mục tiêu trên
khắp thế giới với mức chi phí thấp và trong khoảng thời gian tối ưu. Khách
hàng của doanh nghiệp có thế xuất phát từ bất cứ quốc gia nào như:Việt Nam,
Mĩ, Pháp, Anh, Nhật…
Bên cạnh đó, đặc trưng này tiềm ẩn nhiều thách thức rủi ro đối với
doanh nghiệp. Khi mà rào cản địa lý được xóa bỏ cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp chính thức tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi
đó, môi trường cạnh tranh sẽ trở lên gay gắt và khốc liệt hơn vì có những đối
thủ mạnh đến từ khắp nơi gia nhập thị trường. Chính điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng, cụ thể, linh
hoạt.
Không giới hạn về thời gian
E-Marketing có khả năng liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để
trong vòng 24h trong một ngày. Với E-Marketing không có khải niệm “ thời
gian chết”. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, gửi
email, thực hiện các chương trình quảng cáo trực tuyến, rà soát kiểm tra hoạt
động E-Marketing vào bất kỳ khoảng thời gian nào.
Nhưng cũng vì khái niệm về thời gian hoàn toàn dược xóa bỏ nên
doanh nghiệp sẽ trở thành mục tiêu để khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cũng
như mọi đối tượng khác có thể quan tâm theo dõi mọi lúc. Điều này buộc
doanh nghiệp phải luôn cập nhật tin tức, hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
10

mình để truyền tải những thông tin mới nhất tới khách hàng, từ đó gia tăng
giá trị cốt lõi và chiếm được cảm tình, lòng tin trong khách hàng mục tiêu.
Tốc độ cao
Nhờ có E-Marketing mà mọi thông tin về sản phẩm dịch vụ có thể
được tung ra thị trường nhanh chóng hơn. Qua đó, khách hàng cũng có khả
năng tiếp cận đươc thông tin nhanh hơn. Mặt khác, thông tin phản hồi, tương
tác từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp cũng diễn ra trong khoảng thời
gian ngắn hơn. Ngoài ra, những giao dịch với khách hàng trong một số trường
hợp cũng được thực thi nhanh hơn, đặc biệt là những sản phẩm số hóa.
Tuy vậy, chính tốc độ lan truyền nhanh chóng cũng có tính hai mặt, đôi
khi vẫn tồn tại nhiều luồng thông tin không có lợi cho doanh nghiệp được lan
truyền một cách chóng mặt trên internet. Khi đó doanh nghiệp không có cách
thức xử lý một cách chuyên nghiệp và kịp thời thì rất có nguy cơ rơi vào tình
trạng khủng hoảng truyền thông. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng dễ vấp phải
những chiêu thức cạnh tranh không lành mạnh của các đối thủ (bị tung tin đồn
thất thiệt, nói xấu, bôi nhọ, hình ảnh,…). Trong thời đại thông tin đa chiều và
có tốc độ lan truyền nhanh chóng như hiện lại thì doanh nghiệp luôn cần đề
phòng, cảnh giác và hết sức tỉnh táo, khéo léo để đối phó với những thông tin
xấu.
Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay, việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn trước rất nhiều, khi mà
khách hàng chỉ cần sở hữu một thiết bị có kết nối internet là có thể thỏa thích
lựa chọn các sản phẩm, thực hiện mua sắm giống như tại các cửa hàng thật.
Sản phẩm và dich vụ được cung cấp trên “cửa hàng ảo” (Virual Stores) này
ngày càng phong phú và đa dạng, thu hút được sự quan tâm lớn, từ phía người
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
11

tiêu dùng. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm chỉ tồn tại và cung ứng duy nhất
trên môi trường trực tuyến là các sản phẩm game online….
Từ đó, E-Marketing cũng tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, phù
hợp với cả những doanh nghiệp nhỏ cho tới những tập đoàn lớn. Tuy vậy nó
cũng đặt ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp khi mà họ sẽ phải đưa
các sản phẩm, dịch vụ của mình lên môi trường trực tuyến một cách có chọn
lọc, phù hợp với đôi tượng khách hàng mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả tối
ưu nhất, tránh gây nhàm chán, khó chịu với người dùng internet.
Giảm thiểu những khác biệt văn hóa, pháp luật, xã hội, kinh tế…
Trên thực tế, internet là môi trường có tính toàn cầu khi mà mọi đối
tượng ở những vùng đất khác nhau, thuộc những chủng tộc khác nhau, tôn
giáo khác nhau,.. đểu có khả năng truy cập mạng lưới này nhằm tương tác với
doanh nghiệp. Chính vì thế, E-Marketing hay nói chính xác hơn là hình thức
marketing thông qua mạng internet đã kéo mọi người không chỉ vượt qua giới
hạn khoảng cách địa lý mà cả khoảng cách về văn hóa, xã hội,.. để đến gần
với nhau hơn cùng tham gia và quá trình marketing của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi tiến hành thực hiện chương trình E-Marketing các
doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định cơ bản như : Luật thương mại điện
tử, chữ kí điện tử, giao dịch điện tử…Dẫn đến việc mỗi doanh nghiệp khi xây
dựng các kế hoạch, chiến lược E-Marketing đều phải tìm hiểu kĩ lưỡng và
chuẩn hóa những hoạt động E-Marketing của mình
Phương diện kỹ thuật
Nhờ vào việc sử dụng những công cụ kỹ thuật số hiện đại, E-Marketing
có thể mang tới cho khách hàng những trải nghiệm chân thực trong quá trình
tìm kiếm thông tin, so sánh các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định mua một
cách thuận tiện và nhanh chóng nhất. Điều này góp phần giúp doanh nghiệp
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
12

quảng bá sản phẩm của mình tới gần hơn với đối tượng khách hàng mục tiêu
mà không tốn quá nhiều chi phí và nguồn lực.
E-Marketing cũng đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới,
hơn nữa không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng đều có khả năng sử dụng
chúng một cách thành thạo ( đặc biệt là những người ở vùng nông thông hay
không có trình độ học vấn cao, ít tiếp xúc với internet). Ngoài ra, cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin cũng có khả năng trở thành trở ngại tương đối lớn.
Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, đường truyền tốc độ chậm sẽ khiến người dùng
khó có cơ hội tiếp cận với mạng internet để tìm hiểu thông tin, mua hàng trực
tuyến hay tham gia đấu giá trực tuyến,… Những website có dung lượng lớn và
thiết kế phức tạp cũng gây ra những khó khăn trong quá trình tải thông tin về
các thiết bị máy tính, thiết bị di động của khách hàng.
Chính những yếu tố kể trên đặt ra thách thức lớn đối với doanh nghiệp
trong việc thiết kế chương trình và các phương tiện, công cụ E-Marketing phù
hợp nhằm tạo sự thuận tiện tối đa dành cho những đối tượng khách hàng mục
tiêu.
1.3.3 Ưu điểm của E-Marketing so với marketing truyền thống
Trước hết có thể khẳng định rằng mục tiêu cuối cùng của Marketing nói
chung (cả Marketing truyền thống và E-Marketing) là nhằm thoả mãn nhu cầu
và mong muốn của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách thức để đạt tới mục tiêu
cuối cùng này của các hình thức Marketing là có sự khác biệt.
Marketing truyền thống có một nhược điểm đó là không có tính định
lượng. Nên thường rất khó để đo lường, thống kê một cách chính xác các con
số cụ thể cho từng mục quảng cáo (số lượt xem, phản ứng sau khi xem, hành
động sau khi xem), số lượng đối tượng khách hàng tiếp nhận thông tin, số
lượng khách hàng có khả năng tương tác với các chương trình Marketing mà
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
13

doanh nghiệp đưa ra,… Thế nhưng E-Marketing lại hoàn toàn có khả năng
khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp chỉ cần chi ra một khoản ngân sách
rất nhỏ để có thể đo lường một cách chính xác và nhanh chóng nhất nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động của các chương trình đã đưa ra. Ví dụ như: thống
kê chi tiết lượt truy cập vào website/fan page của công ty, những lượt truy cập
đó được chuyển tiếp từ những nguồn nào, số lượng đối tượng khách hàng đã
tiếp cận với thông tin mà doanh nghiệp mong muốn truyền tải,… Có thể nói,
E-Marketing chính là hình thức Marketing mang tính định lượng, bởi tất cả
các hoạt động mà nó thực hiện đều có thể được đo lường, kiểm soát một cách
dễ dàng và mang lại kết quả là những số liệu thực tế.
Ngoài ra, E-Marketing còn mở ra một không gian và điều kiện thuận
lợi giúp doanh nghiệp có thể đối thoại, tương tác trực tiếp với chính những
khách hàng mục tiêu của mình. Nếu như với công cụ truyền thống, sự tương
tác hầu như chỉ mang tính một chiều thì giờ đây khách hàng hoàn toàn chủ
động phản hồi tới doanh nghiệp về sự hài lòng và cảm nhận của mình. Chính
vì vậy, nó giúp cho các Marketer có thể rà soát, kiểm tra tiến độ và hiệu quả
của hoạt động Marketing một cách chính xác từ đó sẽ đưa ra những quyết
định điều chỉnh kịp thời.
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, các thông
điệp của nhà sản xuất dễ dàng được lan truyền trên môi trường Internet một
cách nhanh chóng. Người dùng có xu hướng ưa thích việc chia sẻ những nội
dung mà họ quan tâm tới chúng ta bè và những người xung quanh, điều này
đã góp phần giúp thông điệp Marketing của doanh nghiệp được lan truyền
một cách mạnh mẽ và nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn hình
thức Marketing truyền thống rất nhiều. Như vậy, với E-Marketing, khách
hàng không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận tin nữa mà còn chính thức tham
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
14

gia vào quá trình Marketing, góp phần quảng bá, lan truyền thông tin, hình
ảnh của doanh nghiệp.

Hình ảnh1.1. Sự khác biệt giữa phiên bản website dành cho máy tính, máy tính bảng và
điện thoại di động
Tuy nhiên, sự khác biệt về kích thước màn hình, độ phân giải, hành vi
tương tác khiến cho website cũ trên máy tính không còn phù hợp để hiển thị
và sử dụng trên thiết bị di động. Và mobile web chính là giải pháp có thể trực
tiếp giải quyết vấn đề này. Bên cạnh đó, theo thông tin gần đây nhất của trang
PhoneArena, “ông trùm” trong ngành tìm kiếm trực tuyến – Google cũng đang
dần hoàn thiện một số quy định mới trong thuật toán nhận dạng tìm kiếm của
mình, qua đó đánh giá và xếp hạng cao cho những website có phiên bản hỗ
trợ mobile hơn là những trang web không có phiên bản dành cho thiết bị di
động.(như hình 1.1)
Chính vì vậy, thiết kế một phiên bản mobile web, chạy song song với
website truyền thống chính là nhiệm vụ cấp thiết của các doanh nghiệp hiện
nay. Phiên bản mobile web thường được đặt tên miền mở rộng kèm theo chữ
“m” để phân biệt với các trang web hiện hành, ví dụ như: www.m.dantri.com,
www.m.facebook.com,… Dữ liệu và nội dung của trang web được đồng bộ
hoàn toàn nhưng cấu trúc website hiển thị, dung lượng, hình ảnh,… lại được
tối ưu hoá phù hợp với thiết bị di động. Ngoài ra, ở phiên bản mobile web,
doanh nghiệp có thể bổ sung thêm một số tính năng phù hợp với những chức
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
15

năng thường có trên mobile nhưng lại hiếm khi được sử dụng trên máy tính
thông thường như chụp ảnh, ghi âm, định vị và nhiều cảm biến khác.
Marketing thông qua những ứng dụng dành cho thiết bị di động:
Đây là hình thức Marketing hoàn toản mới mẻ, chỉ xuất hiện sau khi
thời đại của những chiếc smart phone, tablet lên ngôi. Công cụ này cho phép
các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và sản phẩm thông qua việc đặt thông
tin, hình ảnh trên những ứng dụng của thiết bị di động như: trò chơi, ứng dụng
gửi tin nhắn miễn phí (Over the top – OTT),… Khi truy cập vào những ứng
dụng này sẽ có một banner hiện lên chiếm phần lớn diện tích màn hình.
Người dùng phải chạm vào nút tắt quảng cáo để có thể tiếp tục thao tác trên
các ứng dụng hiện tại. Công cụ E-Marketing này có khả năng thu hút được sự
chú ý của người dùng ở mức độ cao, bởi giao diện thiết bị di động vốn hạn
chế nên khi banner quảng cáo xuất hiện sẽ chiếm trọn diện tích màn hình. Mặt
khác, người dùng không thể phớt lờ nó như dạng banner pop-up mà buộc phải
tắt đi mới tiếp tục thao tác trên các ứng dụng hiện hành.
Cơ sở lý luận chung về chiến lược E-Marketing
1.4
1.4.1 Khái niệm về chiến lược E-Marketing
Chiến lược E-Marketing là nơi các phương tiện kỹ thuật số hỗ trợ việc
giao tiếp, tương tác với khách hàng cũng như các kênh phân phối. Chiến lược
E-Marketing đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định thị trường mục tiêu, đưa ra
phương án định vị, giá trị đề xuất trực tuyến (OVP – online value proposition3
), triển khai E-Marketing – Mix nhằm thu hút được khách hàng mới và làm hài
lòng hơn nữa đối với những khách hàng sẵn có (Dave Chaffey & PR Smith,
E-Marketing Excellence, 3rd Edition, 2008).
Có thể nói, điểm khác biệt lớn nhất giữa chiến lược Marketing truyền
thống và chiến lược E-Marketing chính là môi trường thực thi chiến lược đó
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
16

(môi trường ngoại tuyến hay môi trường trực tuyến). Cụ thể với chiến lược E-
Marketing thì chính là môi trường kỹ thuật số, trong đó kênh kỹ thuật số phát
triển và được sử dụng nhiều nhất hiện nay là Internet.
1.4.2 Quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing
Về bản chất, quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing cũng sở hữu
những điểm tương đồng nhất định và dựa trên cơ sở của quy trình xây dựng
chiến lược Marketing. Tuy nhiên, quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing
vẫn có những thay đổi cụ thể trong từng bước để phù hợp hơn với việc thực
hiện trên môi trường kỹ thuật số.
Quy trình xây dựng chiến lược E-Marketing :
 Xác định mục tiêu :
 Chọn mục tiêu marketing cho quảng cáo sao cho hiệu quả nhất khi chúng
ta tập trung vào điều chúng ta muốn đạt được. Mục tiêu sẽ giúp xác định
các mục đích của chiến dịch thậm chí là các quảng cáo riêng lẻ. Mục tiêu
là thứ đầu tiên chúng ta chọn khi truy cập Trình quản lý quản cáo để tạo
quảng cáo.
 Xác định đối tượng cần hướng tới :
 Những khách hàng mà quảng cáo cần hướng tới sao cho phù hợp nhất với
mục tiêu ban đầu.
 Xác định ngân sách cho chiến dịch E-Marketing.
 Kết quả đạt được sau khi kết thúc chiến dịch E- Marketing.
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
17

CHƯƠNG 2: Một số công cụ E-Marketing
Website
2.1
Website là một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML)
trình bày thông tin trên mạng Internet tại một địa chỉ nhất định để người xem
có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền
thường được gọi là trang chủ (Homepage), người xem có thể xem các trang
khác thông qua các siêu liên kết (Hyperlinks).
Đặc điểm tiện lợi của website là: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi,
khách hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm
chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (không giới hạn số
lượng thông tin, hình ảnh,… có thể đăng tải) cũng như không giới hạn phạm vi
khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập). Hay nói một cách khác,
website giống như một gian hàng, một nơi chứa đựng đầy đủ nhất mọi thông
tin của doanh nghiệp trên môi trường Internet, nhằm giới thiệu, quảng bá hình
ảnh, sản phảm dịch vụ, thương hiệu của công ty mà khách hàng có thể tìm
kiếm, truy cập dù ở bất kỳ thời điểm và địa điểm nào có kết nối mạng.
Có nhiều loại trang web như: website giới thiệu quảng bá sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp; website thương mại điện tử; website dịch vụ định
hướng xây dựng mối quan hệ; website xây dựng thương hiệu; cổng thông tin
tổng hợp hoặc website cộng đồng,
Website là một công cụ cơ bản thiết yếu trong hoạt động của mỗi tổ
chức, doanh nghiệp. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp, cửa hàng thậm chí là mỗi cá
nhân đều có thể sở hữu những website tương ứng với những mục đích riêng.
Thông thường, mỗi website bao gồm 3 thành phần cơ bản là: Tên miền
(Domain), kho lưu trữ thông tin (Hosting), nội dung trang web hay còn gọi là
cơ sở dữ liệu thông tin (Web contents).
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
18

 Tên miền (Domain): Tên miền có thể được xem là thành phần quan trọng
nhất của một website. Tên miền là thành phần xác định danh tính của
website trên môi trường mạng Internet, chính là địa chỉ duy nhất của
website. Tên miền được chia thành 2 loại: tên miền quốc tế và tên miền
quốc gia. Tên miền quốc tế do Trung tâm quản lý tên miền quốc tế cấp,
thường có dạng đuôi .com, .net, .biz, .info,… Tên miền quốc gia do Trung
tâm quản lý tên miền tại mỗi quốc gia quản lý. Tên miền Việt Nam có
đuôi .vn, .com.vn, .edu.vn, .gov.vn,… do Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC) quản lý.
 Kho lưu trữ thông tin (Host): Thông tin của website phải được lưu trữ
trên một máy tính (máy chủ – server) luôn luôn hoạt động và kết nối 24/24
với mạng Internet. Một máy chủ có thể lưu trữ nhiều website, nếu máy
chủ này gặp sự cố (tắt trong một khoảng thời gian nào đó) thì không ai có
thể truy cập được những website lưu trữ trên máy chủ đó. Mỗi một kho
lưu trữ thông tin website sẽ có những dung lượng khác nhau, tuỳ vào mục
đích Marketing mà doanh nghiệp có thể thuê dung lượng kho lưu trữ
thông tin trên máy chủ phù hợp, như: shared hosting (dành cho website
trung bình, nhỏ); dedicated server (máy chủ riêng); virtual private server
(VPS – máy chủ riêng ảo). Doanh nghiệp cũng có thể thay đổi nhà cung
cấp dịch vụ hosting bất cứ lúc nào. Việc xác định nơi đặt hosting cho
website được thực hiện thông qua công cụ quản lý hệ thống tên miền
(DNS).
 Nội dung của website/cơ sở dữ liệu thông tin (Web contents): Web
contents hay còn gọi là mã nguồn của website, là thành phần tạo nên giao
diện và các chức năng của website. Có thể hiểu web contents bao gồm tất
cả những thứ được hiển thị trên website như từ ngữ, hình ảnh, thông tin,
nhạc, video,… Để có được những nội dung thu hút, hấp dẫn đòi hỏi doanh
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
19

nghiệp cần chọn lọc thông tin và xây dựng nội dung một cách rõ ràng,
thống nhất và tạo được sự chú ý từ phía người dùng.
Ngoài ra, để sở hữu một trang web hoạt động tốt thì website đó cần có
tính thẩm mỹ, tính tương tác và mức độ kiểm soát của khách hàng (flow) cao.
 Tính thẩm mỹ: Tính thẩm mỹ của một website bao gồm nhiều yếu tố như
đồ hoạ, màu sắc, phong cách, trình bày, kiểu chữ,… Đầu tiên khi bắt tay
thiết kế một website doanh nghiệp cần xác định được tính cách của trang
web đó. Tính cách của website chính là những gì doanh nghiệp muốn thể
hiện với khách hàng mục tiêu. Tính cách đó phải có sự thống nhất với
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ và phù hợp với đối tượng mục tiêu. Sau
đó, doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định về bố cục, phong cách,
màu sắc, kiểu chữ,… của trang web. Tất cả những yếu tố đó phải được
phối hợp một cách hài hoà theo một thể thống nhất không chỉ bắt mắt, thu
hút mà còn tạo ra sự tiện lợi cho người sử dụng.
 Tính tương tác và mức độ kiểm soát của khách hàng (flow): Nếu khách
hàng có thể dễ dàng tìm thấy những thông tin mà họ cần thông qua cách
bấm vào menu tuỳ chọn và biểu tượng đồ hoạ, họ sẽ cảm thấy mình đang
nắm quyền kiểm soát và việc truy cập thực sự là một trải nghiệm thú vị.
Vì vậy, khi thiết kế trang web cần phải cung cấp các sự lựa chọn cho
khách truy cập trang trong chế độ duyệt hoặc chế độ tìm kiếm một cách dễ
dàng và nhanh chóng nhất. Các chuyển hướng (sang trang web khác) cần
đảm bảo nguyên tắc đơn giản, nhất quán và có biển báo. Để gia tăng sự
tương tác giữa người dùng, cần cung cấp cho họ nhiều thao tác, hình thức
tương tác phong phú: một cái nhấp chuột (mouse event), thay đổi hình ảnh
(mouse rollover), lựa chọn từ hộp thả xuống (drop-down boxes), kéo và
thả (drag & drop),… Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng thực hiện
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
20

việc trao đổi, bình luận về những vấn đề liên quan tới doanh nghiệp trên
chính website của mình để họ thấy rằng doanh nghiệp luôn quan tâm và
đặt mục tiêu thoả mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng lên hàng đầu.
 Qua đó, có thể nhận định rằng một website dễ sử dụng đồng nghĩa với
việc nó có tính tương tác cao và cấu trúc trang web đơn giản, dễ thực hiện
các thao tác một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Marketing thông qua thư điện tử (Email-Marketing)
2.2
E-mail Marketing được hiểu đơn giản là một hình thức Marketing trực
tiếp, trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách
hàng. Về bản chất, e-mail Marketing là một công cụ dùng để quản lý mối
quan hệ với khách hàng (CRM – Customer Relationship Management).
E-mail Marketing là công cụ lâu đời nhất và hiện vẫn là một trong
những công cụ mạnh nhất của E-Marketing. Sở dĩ, e-mail Marketing có sức
mạnh lớn như vậy là do:
 Tính hiệu quả về chi phí. Nếu doanh nghiệp thực hiện việc truyền tải
thông tin trên một khu vực rộng lớn qua hình thức tin nhắn hay thư tín
truyền thống thì chi phí phải bỏ ra sẽ cao hơn rất nhiều, trong khi đối với
e-mail thì hầu như không tốn 1 đồng.
 Chính xác trong việc nhắm đến các đối tượng truyền thông mục tiêu do
doanh nghiệp có thể lựa chọn những đối tượng nhận tin một cách chính
xác nhờ vào những thông tin thu thập được. Từ đó sẽ gửi những e-mail
Marketing có nội dung phù hợp tới từng đối tượng khách hàng mục tiêu.
 Có khả năng tuỳ biến trên quy mô lớn. Doanh nghiệp có thể dựa trên
những thông tin cơ bản của khách hàng (Database) để phân chia họ thành
những nhóm khác nhau theo độ tuổi, thói quen tiêu dùng, sở thích, địa
lý,… Từ đó thiết kế chiến lược e-mail Marketing phù hợp đối với từng
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
21

nhóm đối tượng, đồng thời cũng khiến cho nội dung e-mail trở nên hấp
dẫn, khác biệt hoá hơn so với những loại văn bản được truyền đi một cách
đại trà khác.
 Có khả năng đo lường gần như hoàn hảo khi mà doanh nghiệp hoàn toàn
có khả năng theo dõi và đo lường tỷ lệ những e-mail được mở ra, tỷ lệ
click vào liên kết đính kèm,…
 Dễ dàng tích hợp với các công cụ E-Marketing khác. Doanh nghiệp có thể
đính kèm những tập tin, đường link hay hình ảnh về những chiến dịch
quảng cáo, PR đang được xúc tiến hay chỉ đơn giản là cung cấp những
thông tin về chương trình giảm giá khuyến mại mới.
Về cơ bản, e-mail Marketing có 3 dạng chính là:
 E-mail giao dịch: Xác nhận việc đặt hàng, chốt lại các phương thức giao
nhận, trả hàng, bảo hành, feedback về sản phẩm,…
 E-mail tin tức: Cung cấp, duy trì thông tin nhằm đảm bảo mối liên hệ của
khách hàng với doanh nghiệp một cách thường xuyên.
 E-mail xúc tiến: Thông báo các thông tin về sự kiện mới, đợt khuyến mại
mới, sản phẩm mới,…
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới đối tượng mục tiêu, doanh nghiệp
cần phải sở hữu danh sách hòm thư điện tử của những đối tượng đó. Mỗi
ngày, có tới hàng trăm nghìn tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới thực hiện
hoạt động e-mail Marketing. Tuy nhiên, hiệu quả của công cụ Marketing này
chủ yếu phụ thuộc vào việc e-mail của doanh nghiệp sẽ được chuyển tới
inbox hay bị liệt vào dạng spam (thư rác).
Doanh nghiệp nên lưu ý một số điều khi tiến hành gửi e-mail
Marketing như: lựa chọn đối tượng nhận tin một cách chính xác bởi với mỗi
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
22

nhóm khách hàng mục tiêu sẽ cần được tiếp cận bằng cách phương thức gửi
e-mail Marketing khác nhau, gửi thư đúng thời điểm và duy trì mật độ hợp lý
(nếu 2-3 tháng mới gửi e-mail một lần hẳn khách hàng sẽ nhanh chóng quên
doanh nghiệp, nhưng nếu mật độ e-mail dày đặc mỗi ngày sẽ tạo cảm giác
khó chịu khiến khách hàng không muốn mở thư xem, thậm chí có thể đánh
dấu spam), sử dụng các từ khoá bị coi là spam một cách tối thiểu nhất (miễn
phí, khuyến mại, giảm giá,…), đặc biệt cần đầu tư kỹ lưỡng vào nội dung e-
mail để cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích. Và nếu có thể hãy
đề nghị khách hàng thêm địa chỉ e-mail của doanh nghiệp vào doanh sách
(vòng kết nối) của họ, đây là cách hiệu quả nhất để e-mail dễ dàng đi thẳng
tới inbox khách hàng.
Quảng cáo hiển thị (Display Ads)
2.3
Quảng cáo hiển thị là một hình thức được sử dụng một cách rộng rãi và
phổ biến nhất trên mạng Internet hiện nay. Là dạng thức quảng cáo banner
trên các trang báo điện tử, hay quảng cáo banner/rich media qua các mạng
quảng cáo.
Phần lớn các website hiện nay đều được thiết kế để có vị trí đặt các
banner quảng cáo với nhiều kích cỡ phù hợp nhằm giới thiệu các thông điệp,
hình ảnh, video,… về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thu hút sự chú ý
của khách hàng. Khi người sử dụng có nhu cầu hoặc bị kích thích trí tò mò,
họ sẽ nhấp chuột vào các banner đó và thông qua link liên kết, banner sẽ dẫn
khách hàng đến website của doanh nghiệp. Tại đây các thông tin liên quan tới
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ hay các chương trình Marketing mà khách
hàng quan tâm sẽ được hiển thị một cách đầy đủ và chính xác.
Ngày nay, các doanh nghiệp có thể quảng cáo hiển thị bằng rất nhiều
hình thức khác nhau như banner tĩnh, banner động, banner dạng pop-up/pop-
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
23

under, quảng cáo bịp bợm (trick banner), quảng cáo nổi (floating ad), video
ad,…
a) Banner tĩnh
Banner quảng cáo dạng tĩnh là các hình ảnh/biểu ngữ được đặt cố định
trên một site nào đó và là dạng quảng cáo đầu tiên dược sử dụng trong những
năm đầu của quảng cáo hiển thị. Ưu điểm của dạng quảng cáo này là dễ làm
và được hầu hết các website tiếp nhận. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là
những đổi mới về công nghệ quảng cáo banner hiện nay khiến cho những
quảng cáo dạng này trở nên nhàm chán, nhanh chóng bị người dùng bỏ qua và
quên lãng.
b) Banner động
Đây là loại banner tồn tại dưới dạng thức có thể di chuyển (cuộn lại,
chuyển động lên xuống, hoặc ẩn hiện). Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu
này sử dụng hình ảnh dạng flash, hoạt động giống như những cuốn sách lật
gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau và thông thường có từ 2 đến 10 khung.
Kiểu quảng cáo này cực kì phổ biến, bởi nó được thiết kế chi tiết hơn cho
từng khung hình chuyển động so với các quảng cáo banner tĩnh. Cũng chính
vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và
thông tin quảng cáo hơn dạng banner tĩnh. Hơn nữa, chi phí để tạo ra kiểu
banner này không quá tốn kém và kích cỡ chỉ thường không quá 15 kilobyte.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như trên nhưng banner động vẫn tồn tại
nhược điểm là nó cần một khoảng thời gian nhất định để thể hiện toàn bộ nội
dung chứ không dễ nắm bắt như banner tĩnh. Hoặc đôi khi những thông tin,
hình ảnh chuyển động quá nhanh khiến người dùng không kịp theo dõi.
c) Pop-up/pop-under
Tìm hiểu một số giải pháp trong E-Marketing và ứng dụng

Nguyễn Văn Mỹ_ CT1802
24

Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ được hiển thị trên một màn hình
riêng khi người dùng nhấp chuột vào một đường link hay một mục bất kỳ nào
đó trên website. Đối với dạng banner pop-up, khi người dùng thực hiện thao
tác nhấp chuột, sẽ lập tức có một cửa sổ mới mở ra ngay trước cửa sổ hiện tại,
hiển thị một hình ảnh/đoạn quảng cáo, đôi khi nó cũng tồn tại dưới dạng toàn
bộ trang web. Tương tự với kiểu pop-up thì pop-under cũng hoạt động với
phương thức giống như vậy ngoại trừ việc cửa sổ này xuất hiện đằng sau cửa
sổ hiện tại, do vậy người dùng sẽ không thấy nó cho tới khi họ đóng một hay
nhiều các cửa sổ hiện hành.
Có thể nói đây là dạng thức banner dễ gây chú ý đối với người dùng, có
khả năng truyền tải nhiều thông tin và mang tính sáng tạo. Nhưng pop-up
cũng thường khiến người dùng có cảm giác giật mình, khó chịu khi bị làm
xao nhãng khỏi nội dung mà họ đang tương tác, đặc biệt là đối với dạng pop-
up có nhạc kèm theo. Còn với popunder thì người dùng lại thường có xu
hướng tắt cửa sổ banner ngay khi nó hiện ra mà không nán lại theo dõi những
thông tin trên đó.
d) Quảng cáo đánh lừa (trick banner)
Quảng cáo đánh lừa là một quảng cáo mà được thiết kế dưới dạng một
hộp thoại với các nút bấm (button). Kiểu quảng cáo này giả vờ như một thông
báo lỗi, thông báo trúng thưởng hay cảnh báo. Thông thường, người dùng sẽ
dễ bị thu hút với loại quảng cáo này, nhưng sau khi phát hiện ra bản chất thực
sự của nó là dùng để quảng cáo thì họ sẽ cảm thấy khó chịu, thậm chí là nảy
sinh ác cảm với sản phẩm, dịch vụ nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
e) Quảng cáo nổi (floating ad)
Đây là một kiểu quảng cáo mà di chuyển xuyên qua màn hình của
người sử dụng hoặc nổi lên trên chủ đề. Đặc điểm nổi bật nhất của dạng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *