11452_Tình hình nhiễm Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura, Ancylostoma duodenale-Necator americanus

luận văn tốt nghiệp

i
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn
____________

phan tÊn hïng

t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris
trichiura, Ancylostoma duodenale/ Necator americanus
t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè
bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt
mebendazol 500mg

luËn v¨n th¹c sü y häc

Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009

i
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn
____________

phan tÊn hïng

t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris
trichiura, ancylostoma duodenale/ Necator americanus
t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè
bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt
mebendazol 500mg

Chuyªn ngµnh : Ký sinh trïng – C«n trïng.

M· sè
: 607265

luËn V¡N th¹c sü y häc

ng−êi h−íng dÉn khoa häc

TS. NguyÔn Ngäc xu©n

Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Phan Tấn Hùng

i
LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của tôi ñối với TS Nguyễn
Ngọc Xuân, người ñã tận tâm hướng dẫn, ñộng viên giúp ñỡ tôi hết sức nhiệt
tình trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin ñược tỏ lòng biết ơn:
– GS. TS Phạm Mạnh Hùng phó ban tuyên huấn Trung Ương, giảng viên bộ môn
sinh lý bệnh trường Đại học Y Hà Nội, trường Đại học Quân Y, PGS.TS Trần
Xuân Mai chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh, PGS.TS Phạm Văn Thân chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường
Đại học Y Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Xuân Thao Hiệu trưởng trường Đại học Tây
Nguyên, TS Phan Văn Trọng chủ nhiệm khoa y – dược, giảng viên bộ môn ký
sinh trùng trường Đại học Tây Nguyên, TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng
viện SR – KST – CT Quy Nhơn, TS Hồ Văn Hoàng phó Viện trưởng viện SR –
KST – CT Quy Nhơn, PGS.TS Đặng Tuấn Đạt Viện trưởng viện VSDT Tây
Nguyên, TS Chu Mạnh Thăng giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội, TS Nguyễn
Viết Lô giảng viên trường Đại học Y khoa Huế.

Các thầy ñã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp các kiến thức chuyên ngành
cũng như các kiến thức liên quan giúp tôi có ñủ ñiều kiện ñể viết cuốn luận văn
này.

Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, lãnh ñạo khoa
Y Dược, khoa sau Đại học, Bộ môn ký sinh trùng, Bộ môn nhi cùng các bộ phận
khác của trường Đại học Tây Nguyên ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi
hoàn thành khoá học và bảo vệ luận án

i

Tôi xin tỏ lòng biết ơn Thạc sĩ Ngô Thị Tâm và các kỹ thuật viên Trung
tâm phòng chống bệnh SR – KST – CT tỉnh Dălăk ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu ñể thực hiện cuốn luận văn.

Tôi xin cám ơn ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo, học sinh
trường tiểu học Y Wang ñã nhiệt tình cộng tác cùng chúng tôi trong quá trình
thực hiện cuốn luận văn.

Tôi xin cám ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã
quan tâm ñộng viên tôi trong quá trình học tập.

Tác giả

Phan Tấn Hùng

i

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan……………………………………………………………………..i
Lời cám ơn……………………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………….iii
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………3
1.1 Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ………………3
1.2 Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ…………………………5
1.3 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ……………………7
1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu…….12
1.5 Các thuốc ñiều trị giun truyền qua ñất……………………………….13
1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazol……………………………18

CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………20

2.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………20

2.2 Thời gian nghiên cứu…………………………………………………20

2.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..20

2.4 Mẫu nghiên cứu………………………………………………………20

i

2.4.1 Cỡ mẫu………………………………………………………20

2.4.2 Chọn mẫu……………………………………………………21

2.4.3 Tiêu chuẩn loại trừ…………………………………………..21

2.5 Kỹ thuật thu thập thông tin…………………………………………..21

2.5.1 Kỹ thuật xét nghiệm phân……………………………………21

2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm…………………………………………23

2.6 Vật liệu hoá chất dùng trong nghiên cứu…………………………….23

2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP…………………………………….23

2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ……………… ..23

2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazol 500mg liều duy
nhất………………………………………………………………………24
2.10 Phương pháp sử lý số liệu…………………………………………..24

CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….25

3.1 Đặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu………………………….25

3.2 Tỷ lệ nhiễm giun, cường ñộ nhiễm giun……………………………..26

3.3 Hiệu quả ñiều trị liều duy nhất mebendazol 500mg…………………34

3.4 Điều tra KAP của học sinh………………………………………….. 36

CHƯƠNG IV : BÀN LUẬN ………………………………………………….47

4.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………47

4.2 Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu………………………………………….47

4.3 Tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm GTQĐ…………………………………48

4.4 Kết quả ñiều trị……………………………………………………….55

4.5 Kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với nhiễm GTQĐ………………58

i
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….66
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt :

– CS

Cộng sự

– GTQĐ

Giun truyền qua ñất

Tiếng Anh :

– Eggs per gram of faeces (epg) : số trứng/gr phân

– Knowledge- Attitude- Practise (KAP) :Kiến thức – thái ñộ – thực hành

– World health organization(WHO) : Tổ chức Y Tế Thế Giới

i
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng1.1
Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố
của một số quốc gia 8
Bảng 1.2
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta 10
Bảng 1.3
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em
Gia Lai theo tuổi 11
Bảng 1.4
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ
em huyện Lăk 12
Bảng 1.5
Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O 12
Bảng 3.1
Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 25
Bảng 3.2
Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra 26
Bảng 3.3
Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp 27
Bảng 3.4
Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 28
Bảng 3.5
Tỷ lệ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm
phối hợp 29
Bảng 3.6
Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 30
Bảng 3.7
Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31
Bảng 3.8
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp 32
Bảng 3.9
Cường ñộ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ 33
Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun
móc/ mỏ 33
Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học
sinh kinh so với học sinh dân tộc thiểu số 34
Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun
ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 34

i
Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun 36
Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ 37
Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun 38
Bảng 3.16 Thái ñộ của học sinh về phòng nhiễm GTQĐ 39
Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh 40
Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống nhiễm GTQQĐ 41
Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân gây phát tán
trứng giun trong môi trường 42
Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân
nhiễm giun và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân
nhiễm giun 42
Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng
chống nhiễm GTQĐ và nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các
biện pháp 43
Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không 44
Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu vào hố xí và nhóm không
ñi cầu vào hố xí 44
Bảng 3.24 Nhiễm giun truyền qua ñất ở nhóm uống nước
lã và nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội. 45
Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không
uống thuốc tẩy giun trong vòng sáu tháng. 45
Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc
ăn và sau khi ñi vệ sinh 46

i

i
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1
Cấu trúc của các benzimidazol 14
Hình 3.1
Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 26
Hình 3.2
Tỷ lệ nhiễm giun chung 27
Hình 3.3
Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 28
Hình 3.4
Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 29
Hình 3.5
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 30
Hình 3.6
Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 31
Hình 3.7
Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31
Hình 3.8
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa,giun tóc,giun móc/mỏ theo lớp 32
Hình 3.12
Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazole với giun ñũa
Giun tóc, giun móc/mỏ 35
Hình 4.1
Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê 59
Hình 4.2 Nhà vệ sinh của nhà trường không dùng vì thiếu nước 60
Hình 4.4
Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng 60

i
ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm giun truyền qua ñất (GTQĐ) là bệnh khá phổ biến trên thế giới, ñặc
biệt ở các nước ñang phát triển; trong ñó thường gặp nhất là nhiễm giun ñũa,
giun tóc và giun móc/mỏ.

Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người
nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun
tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ].
Việt Nam là nước ñang phát triển, các ñiều kiện về kinh tế và xã hội còn
thấp, kết hợp với khí hậu nhiệt ñới gió mùa, nên tỷ lệ nhiễm GTQĐ cũng không
nằm ngoài quy luật. Nhiều công trình nghiên cứu về các bệnh lý GTQĐ tại Việt
Nam ñã ñược tiến hành rất sớm từ những năm 1936 của Đặng Văn Ngữ, Đỗ
Dương Thái[17], Phạm Tử Dương, Trịnh Văn Thịnh, và các công trình nghiên
cứu trong những năm gần ñây của các tác giả : Hoàng Tân Dân [5], [6], Lê Đình
Công [4], Nguyễn Xuân Thao [23], Phan Văn Trọng [28] Phạm Trung Kiên[14],
Trần Quốc Kham và Lê Thị Tuyết[11]… Tất cả các công trình này công bố kết
quả tỷ lệ nhiễm GTQĐ là rất cao, dao ñộng từ 40 cho ñến trên 70%; phổ biến
nhất làgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và làm ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe cộng
ñồng ñặc biệt là trẻ em tuổi học ñường.
Tây Nguyên với khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm ñiển hình, kết hợp với ñiều
kiện ñiạ lý và ñời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhiều khó khăn hơn so với các
vùng miền khác trong cả nước nên tỷ lệ bệnh nhiễm GTQĐ cũng rất cao. Nhiều
tác giả ñã tiến hành các công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ở các tỉnh
Tây Nguyên như : Vũ Đức Vọng [30], Nguyễn Xuân Thao [23], Ngô Thị Tâm

i
[21], Phan Văn Trọng [28], kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ chung khá cao
dao ñộng từ 50-92%.
Tỉnh Daklak, với ưu thế thuận lợi có Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên,
có trường Đại Học Tây Nguyên ñóng trên ñịa bàn tỉnh nên các công trình nghiên
cứu về bệnh lý liên quan ñến GTQĐ khá phong phú[3], [23], [28], [30]…
Để góp phần bổ sung ngày càng hòan thiện bức tranh dịch tể học của bệnh
GTQĐ tại ñịa bàn Daklak và bước ñầu ñánh giá hiệu quả can thiệp bằng thuốc
với một số loại GTQĐ phổ biến trên cơ sở kết quả ñã ñiều tra, chúng tôi ñã tiến
hành ñề tài nghiên cứu “ Tình hình nhiễm Ascaris lumbricoides, Trichuris
trichiura, Ancylostoma duodenale/Necator americanus tại trường cấp một Y
wang trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và hiệu quả ñiều trị liều duy
nhất mebendazol 500mg”.
Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu:
1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm GTQĐ học sinh trường tiểu học phổ thông Y
Wang thuộc ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ, thực hành về phòng chống GTQĐ của
học sinh tại cộng ñồng.
3. Đánh giá hiệu quả ñiều trị bằng mebendazol liều duy nhất 500mg.

i

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chu kỳ phát triển của của các loại GTQĐ gần tương tự nhau, gồm 2 giai
ñoạn: giai ñoạn phát triển trong cơ thể vật chủ, và giai ñoạn phát triển ngoài cơ
thể vật chủ. Trong cơ thể vật chủ giun sống ký sinh ở một vị trí nào ñó ( giun
ñũa, giun móc ở ruột non, giun tóc ở ñại tràng) phát triển ñẻ trứng, trứng ñược
thải trừ theo phân và phát triển ở môi trường bên ngoài.
1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
1.1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa ( Ascaris lumbricoides) [5], [6],[16], [17],
[22], [24].
Chu kỳ phát triển của giun ñũa (Ascaris lumbricoides) gồm hai giai ñoạn,
giai ñoạn phát triển trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh.
NGƯỜI ============== NGOẠI CẢNH
– Giai ñoạn trong cơ thể người : giun ñũa ký sinh ở ruột non. Người mắc
bệnh giun ñũa là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun ñũa có ấu trùng; khi vào
ruột, trứng phát triển thành ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột ñến mạch mạc
treo rồi tới gan. Tại gan, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim, theo ñộng
mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng phát triển nhanh ở các phế nang, sau ñó
theo khí phế quản lên hầu họng, xuống ruột non thành giun trưởng thành. Trung
bình giun cái trưởng thành ñẻ mỗi ngày 2 x 105 trứng, trứng bị cơ thể ñào thải
theo phân ra ngoài.

i
– Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun ñũa ñược ñào thải ra ngoài cơ thể
gặp ñiều kiện thuận lợi (nhiệt ñộ 24 – 25o C, ñộ ẩm trên 80% và có oxy) sẽ phát
triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ của giun ñũa trung bình khoảng 60 ngày,
ñời sống giun ñũa trung là 13 tháng.
1.1.2. Chu kỳ phát triển của giun tóc(Trichuris trichiura)[6], [16], [17].
Chu kỳ phát triển giun tóc gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển trong cơ
thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh.
NGƯỜI ================= NGOẠI CẢNH.
– Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : giun tóc ký sinh ở ñại tràng.
Người mắc bệnh giun tóc là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun có ấu trùng;
khi vào ruột non, trứng giun tóc phát triển thành ấu trùng, ấu trùng di chuyển
xuống ñại tràng và phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình một con giun
cái mỗi ngày ñẻ 5.000 – 20.000 trứng, trứng sau ñó ñược ñào thải theo phân ra
ngoài; giun có thể sống và phát triển trong cơ thể người từ 5 – 6 năm.
– Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun tóc sau khi ñào thải ra ngoài, gặp
ñiều kiện thích hợp ( nhiệt ñộ 25 – 300 C, ñộ ẩm trên 80% , có O2 ) sau chừng 17
ngày, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ phát triển của giun tóc
trung bình khoảng 30 ngày.
1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ(Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)[5], [16], [17], [23].
Chu kỳ phát triên của giun móc/mỏ gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển
trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh.
NGƯỜI ================== NGOẠI CẢNH.
– Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : Người nhiễm giun móc/mỏ chủ
yếu là do ấu trùng xuyên qua da. Sau khi xâm nhập qua da, ấu trùng vào tĩnh

i
mạch về tim, sau ñó theo ñộng mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng gây tắc
mao mạch phổi, tạo bệnh cảnh viêm phế nang thâm nhiễm tăng bạch cầu ưa a xít
rồi gây vỡ phế nang, phản xạ ho ñưa ấu trùng lên hầu họng sau ñó ấu trùng
ñược nuốt xuống ñường tiêu hoá phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình
mỗi ngày giun cái ñẻ 30.000 trứng, giun mỏ ñẻ ít hơn 10.000 trứng/24 giờ.
– Giai ñoạn ngoại cảnh : trứng sau khi ñào thải ra ngoài, gặp ñiều kiện
thuận lợi ( nhiệt ñộ 24 – 250 C, ñộ ẩm trên 80%, có O2 ) chỉ sau một ngày ñã phát
triển thành trứng có ấu trùng và phát triển thành ấu trùng(giai ñoạn I). Trong môi
trường nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp( nhiệt ñộ 24 – 300 C, ñộ ẩm 80%, có O2 ), ấu
trùng giai ñoạn I phát triển sang ấu trùng giai ñoạn II, giai ñoạn III. Trong ñiều
kiện thuận lợi ấu trùng có thể tồn tại 18 tháng. Ấu trùng giai ñoạn III tìm vị trí
cao, ñộ ẩm thích hợp ñể cư trú. Khi có ñiều kiện sẽ xâm nhập qua da ñể vào cơ
thể người. Thời gian hoàn thành chu kỳ là 3 – 4 tuần, giun móc có thể sống tới
10 – 15 năm.
1.2. Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
1.2.1. Tác hại của giun ñũa.
Giun ñũa gây nhiều tác hại và ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển chung ñối
với cơ thể: tại phổi có thể gây hội chứng Loeffler với ho ñau ngực, tăng bạch cầu
ái toan. Giun ký sinh ở ruột non chiếm dụng chất dinh dưỡng của cơ thể gây suy
dinh dưỡng [16], [22], [24]. Theo tính toán trẻ nhiễm trung bình 26 con giun ñũa,
với khẩu phần thức ăn 35 -50 gr proteine thì trẻ sẽ mất trung bình 10% lượng
dưỡng chất trên [24]. Tripathy (1971), nghiên cứu trên 12 trẻ 5 -10 tuổi, nếu trẻ
nhiễm trung bình 48 con thì mỗi ngày trẻ mất 7,2% proteine, 14,3% chất béo
trong khẩu phần ăn[18] . Ngoài chiếm dụng thức ăn, giun ñũa còn gây rối loạn
hấp thu tại ruột làm trẻ suy dinh dưỡng. Nghiên cứu ảnh hưởng của giun ñũa ñối

i
với hấp thu vitamin cho thấy trẻ nhiễm giun ñũa mức ñộ trung bình chỉ hấp thu
80,1% lượng vitamine A ñược uống, trong khi ñó trẻ không nhiễm giun thì tỷ lệ
hấp thu ñạt trên 99% [18]. Trong quá trình sinh sống giun ñũa còn tiết ra các chất
gây dị ứng cho cơ thể. Nếu số lượng nhiều giun ñũa gây các biến chứng cơ học :
giun chui ống mật, viêm ruột thừa, tắc ruột.. v..v.
1.2.2. Tác hại của giun tóc :
Trung bình một con giun tóc mỗi ngày chỉ hút khoảng 0,005ml máu,
nhưng nếu số lượng nhiều, giun tóc gây tổn thương niêm mạc ñại tràng, kích
thích gây hội chứng lỵ. Nếu thời gian nhiễm giun kéo dài gây chậm phát triển
tinh thần, vận ñộng, thiếu máu gây bội nhiễm các vi khuẩn thương hàn, tả, vi
khuẩn sinh mủ có thể gây sa trực tràng [6], [14].
1.2.3. Tác hại của giun móc/mỏ :

Giun móc/ mỏ gây nhiều tác hại cho cơ thể người, nhưng tác hại ñáng
chú ý nhất là gây thiếu máu. Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng nơi rất giàu mạch
máu, trung bình mỗi ngày một con giun móc trưởng thành hút 0,16 – 0,34 ml
máu, giun mỏ hút 0,03 – 0,05 ml máu, Ngoài hút máu, giun còn tiết ra các
peptide có tác dụng ức chế yếu tố ñông máu ( Xa, VIIa), yếu tố tổ chức làm chảy
máu liên tục, hậu quả là gây thiếu máu thiếu sắt, ñặc biệt những trường hợp
nặng thì tình trạng thiếu máu mạn tính gây nhiều biến chứng như suy tim, và
thậm chí gây suy tuỷ [44]. Trẻ nhiễm giun móc nặng sẽ bị thiếu máu, thiếu sắt,
giảm áp lực keo do mất huyết tương gây phù, trẻ chậm phát triển thể chất, giảm
sút trí tuệ[23], [28].
Các nghiên cứu gần ñây còn cho thấy ngoài thiếu máu trẻ còn bị suy dinh
dưỡng, giảm sức ñề kháng của cơ thể. Hậu quả trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm

i
khuẩn hơn so với các trẻ bình thường. Ngoài ra các bệnh dị ứng như hen, mày
ñay, dị ứng với nhiều loại thức ăn… cũng ñã ñược ñề cập[40].
1.3. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
1.3.1. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trên thế giới :

Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người
nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun
tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ].
Awashi S. (1997), nghiên cứu trên 1061 trẻ từ 1,5 – 3,5 tuổi tại Nhật Bản
thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ñường ruột chung là 17,5%, trong ñó GTQĐ là
68,1% [trích dẫn từ14].
Ananthakrian (1997), tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em Ấn Độ là 5 -76% [33].
Mahendra Raj S (1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Malaisia
công bố tỷ lệ nhiễm GTQĐ là 73% [39].
Magambo. J. K(1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Sudan cho
kết quả với giun móc 13,1%, giun tóc là 1,8% [38].
Jamaneh L (1998), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ em Ethiopia là 29 – 38%, giun
móc là 7 – 15% [36].
Kightlinger L.K(1998), nghiên cứu trên 667 trẻ em thấy nhiễm giun ñũa ở
trẻ em Madagasca là 93%, giun tóc là 55%, giun móc/mỏ là 27%[37].
Saldiva.S.R (1999), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ 1-12 tuổi ở Brazin là 41% ,
và tỷ lệ nhiễm giun móc là 40% [43].

Theo các số liệu cập nhật ở một số nước Á –Phi- Mỹ la tinh cho số kết
quả[42].

i

Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố của một số
quốc gia
Nước
Tuổi
Giun ñũa
Giun tóc
Giun móc
Thành
phố
Nông
thôn
Thành
phố
Nông
thông
Thành
phố
Nông
thôn
Malawi
(n = 553 )
3-14
15,40
0,7


0,4
2,1
Tanzania
(n = 256)
3-14
60,60
63,6
100
100
97,6
94,6
Cameroon
(n = 211 )
8-15
33,9
56,4
32,3
59
0
5,1
Brazil
(n = 236 )
5-15
6,1
1,3
0,7
0,1
4,3
4,4
Malaysia
(n = 3073 )
< 15 51,7 21,2 65,3 29,1 5,7 5,9 Như vậy tỷ lệ nhiễm GTQĐ, ñặc biệt nhất là giun ñũa, tóc, móc/mỏ ở các nước trên ñều chiếm một tỷ lệ khá cao, ñặc biệt là ở trẻ em tuổi học ñường. 1.3.2 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Việt Nam. Nước ta do các ñặc ñiểm về ñịa lý, khí hậu, thổ nhưỡng và kinh tế xã hội còn thấp là ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của GTQĐ, vì vậy tỷ lệ nhiễm GTQĐ rất cao. Nhiều công trình nghiên cứu ñã ñược tiến hành trên quy mô diện rộng: i Đỗ Dương Thái và CS(1975), tỷ lệ nhiễm giun ñũa của trẻ 2 – 5 tuổi ở các tỉnh phía Bắc là 42,8 – 66%[22]. Đỗ Thị Đáng(1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở trẻ 6 tháng ñến 15 tuổi tại Thái Bình là 87 - 89%, giun tóc 78 – 80% và giun móc 20,05%[ trích dẫn từ 14]. Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ em 7 – 15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây dao ñộng từ 41,03 – 75%, giun tóc 10 – 23 %[26]. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên 185 trẻ sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu vực trồng màu thấy 79,8% số trẻ nhiễm giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số trẻ nhiễm giun móc/mỏ [12]. Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là 77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8% [18]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS tại Viện Sốt Rét –Ký Sinh Trùng – Côn Trùng Trung ương (2003), nghiên cứu tình hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% - 98,6% [9]. Cao Bá Lợi, Cấn Thị Cúc, và CS (2005), ñiều tra về nhiễm giun ñường ruột ở học sinh tiểu học xã Quảng Lạc, Mai Pha, Chi Lăng Lạng Sơn cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun chung tại Lạng Sơn là 59,1%, trong ñó giun ñũa chiếm 51,2%, giun móc 35,2%, và giun tóc là 21,4% [15]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc i huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc 16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08% [7]. Viện Sốt Rét – Ký SinhTrùng và Côn Trùng Trung Ương cùng với Viện Sốt Rét – Ký Sinh Trùng Côn Trùng Quy Nhơn(1998), ñiều tra trên phạm vi tòan quốc về tình hình nhiễm GTQĐ kết quả ñược tóm tắt trong bảng sau[ trích dẫn từ 21]. Bảng 1.2Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta. Vùng Miền–loại nhiễm Đồng bằng Trung du Miền núi Miền biển MIỀN BẮC Giun ñũa 80-95% 80-90% 50-70% 70% Giun tóc 58-89% 38-41% 29-52% 28-75% Giun móc/mỏ 3-60% 58-64% 61% 67% MIỀN TRUNG Giun ñũa 70,5% 38,4% 12,5% Giun tóc 27-47% 4,2-10,2% 12,7% Giun móc/mỏ 36% 66% 69% MIỀN NAM Giun ñũa 45-60% Tn* 10- 20% Giun tóc 0,55-1,2% Tn*1,7% Giun móc/mỏ 52% Tn*47% 68% Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Tây Nguyên. i Nhiều công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ñã ñược tiến hành ở Tây nguyên nói chung và Daklak nói riêng. Hầu hết các công trình nghiên cứu ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ là khá cao dao ñộng từ 50% ñến 92%. Nguyễn Đăng Đức và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ của người dân tộc thiểu số huyện Krôngpack là 88-90% [trích dẫn từ 28]. Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung ở một số trường cấp I trên ñịa bàn tỉnh Daklak là 77,40% trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30] Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ bàn Đăklăk, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 51,82% - 71,87% trong ñó nhiễm giun ñũa là là 25,13%, giun tóc là 3,77%, giun móc/mỏ là 61,84%[29]. Nguyễn Văn Chương và CS (2004)[3], ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em theo tuổi ñược tóm tắt trong bảng sau. Bảng 1.3Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em Gia Lai theo tuổi[3]. Tuổi Nhiễm chung Giun ñũa(%) Giun tóc (%) Giun móc/mỏ (%) 1-4 22,61 12,37 10,95 5-9 45,20 15,07 2,65 31,29 10-14 50,32 9,38 2,75 40,61 Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã Hòa Thắng - thành phố Buôn Ma Thuột, xã Eaknuêk và xã Eayông thuộc huyện Krôngpăck trên ñịa bàn tỉnh Đaklak cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48% - 33,51%, giun móc /mỏ trên 65%, i giun tóc 0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%, giun tóc là 0,51% [23]. Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ tại huyện Lăk thuộc tỉnh Đaklak thu ñược kết quả [21] : Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em huyện Lăk Tuổi Tỷ lệ nhiễm chung(%) Giun ñũa (%) Giun tóc (%) Giun móc/mỏ (%) 3-5 49,18 22,93 6,68 36,69 6-14 64,57 28,07 17,32 51,31 1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu. 1.4.2 Nhóm chỉ số về tỷ lệ nhiễm GTQĐ. + Tỷ lệ nhiễm giun chung, từng loại giun theo dân tộc. + Tỷ lệ nhiễm phối hợp. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo giới. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo lớp. 1.4.2 Nhóm chỉ số về cường ñộ nhiễm GTQĐ: số lượng trứng/gr phân. - Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O [27]. Loại giun Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng Giun ñũa 1-4999 epg 5.000-49.999 epg ≥ 50.000 epg Giun tóc 1-999 epg 1.000-9.999 epg ≥ 10.000 epg Giun móc/mỏ 1-1.999 epg 2.000-3.999 epg ≥ 4.000 epg

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *