11677_Xây dựng ứng dụng Android lấy dữ liệu tự động từ trang web

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Nguyễn Thanh Tùng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID LẤY DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG
TỪ TRANG WEB

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Nguyễn Thanh Tùng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2018
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng Mã SV: 1412101073
Lớp: CT1802 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Xây dựng ứng dụng Android lấy dữ liệu tự động từ trang web

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

4

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy ThS. Phùng Anh
Tuấn, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp.
Với sự chỉ bảo của thầy, em đã có những định hướng tốt trong việc triển khai và thực
hiện các yêu cầu trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Khoa
Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản nhất để em có thể hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn trong lớp CT1802 đã giúp
đỡ và đóng góp ý kiến để em hoàn thành chương trình.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 08 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

5

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1 : HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID ……………………………………………………… 7
1.1 Giới thiệu về hệ điều hành Android …………………………………………………… 7
1.2. Sự phát triển của hệ điều hành Android……………………………………………. 8
1.3 Kiến trúc của hệ điều hành Android
……………………………………………….. 11
1.3.1 Thư viện …………………………………………………………………………………….. 11
1.3.2 Thực thi Android…………………………………………………………………………. 12
1.3.3 Nền tảng Android
………………………………………………………………………… 12
1.3.4 Tầng ứng dụng ……………………………………………………………………………. 13
1.4 Giao diện hệ điều hành Android
………………………………………………………. 13
1.5 Các phiên bản Android ……………………………………………………………………. 15
CHƯƠNG 2 : MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG ANDROID STUDIO

……………………………………………………………………………………………………………………….. 24
2.1. Giới thiệu Android Studio ………………………………………………………………. 24
2.2. Cài đặt môi trường …………………………………………………………………………. 24
2.2.1 Cài đặt JAVA JDK ……………………………………………………………………… 24
2.2.2 Cài đặt Android Studio ………………………………………………………………… 25
2.2.3 Phần mềm Genymotion ……………………………………………………………….. 30
2.3.1 Tệp cấu hình dự án Android …………………………………………………………. 31
2.3.2. Thư mục Java …………………………………………………………………………….. 33
2.3.3. Thư mục Res ……………………………………………………………………………… 33
2.4 Thành phần giao diện
………………………………………………………………………. 34
2.4.1 Một số lớp nhóm hiển thị cơ bản
…………………………………………………… 35
2.4.2 View ………………………………………………………………………………………….. 36
2.5. Vòng đời ứng dụng android ……………………………………………………………. 39
CHƯƠNG 3 : KỸ THUẬT LẤY DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG TỪ TRANG WEB
……… 43
3.1. Mạng Internet ………………………………………………………………………………… 43
3.2. Dịch vụ lưu trữ trực tuyến
………………………………………………………………. 43
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

6

3.2.1. Giới thiệu…………………………………………………………………………………… 43
3.2.2. Các hoạt Hosting
………………………………………………………………………… 44
3.2.3. Các yêu cầu và tính năng cần thiết của hosting ……………………………… 44
3.2.4. Dung lượng hosting ……………………………………………………………………. 44
3.2.5. Tại sao cần phải mua hosting ………………………………………………………. 45
3.3. Dịch vụ web ……………………………………………………………………………………. 45
3.3.1. Giới thiệu…………………………………………………………………………………… 45
3.3.2 Các công nghệ xây dựng dịch vụ Web
…………………………………………… 45
3.3.3 Đặc điểm của dịch vụ Web
…………………………………………………………… 45
3.4. Thư viện Simple HTML Dom………………………………………………………….. 46
3.4.1. Giới thiệu…………………………………………………………………………………… 46
3.5. Mô hình lấy dữ liệu từ trang web về thiết bị di động ……………………….. 47
CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM ………………………………………… 48
4.1. Phát biểu bài toán …………………………………………………………………………… 48
4.2. Một số giao diện chương trình ………………………………………………………… 49
4.2.1 Giao diện màn hình chính
…………………………………………………………….. 49
4.2.2 Giao diện các mục tin ………………………………………………………………….. 50
4.2.3 Giao diện khi nhấn vào mục tin
…………………………………………………….. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………. 53

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

7

CHƯƠNG 1 : HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
1.1 Giới thiệu về hệ điều hành Android
Android [1] là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux, được thiết kế dành cho
các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng.
Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự hỗ trợ tài chính từ
Google và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005.
Chính mã nguồn mở của Android cùng với tính không ràng buộc nhiều đã cho
phép các nhà phát triển thiết bị di động và các lập trình viên được điều chỉnh và phân
phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn có một cộng đồng lập trình viên
đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị.
Nhờ yếu tố mở, dễ dàng tinh chỉnh cùng sự phát triển nhanh chóng đã khiến hệ
điều hành này dần trở nên phổ biến, kết quả là mặc dù được thiết kế để chạy trên điện
thoại và máy tính bảng nhưng giờ đây Android đã xuất hiện trên các smart TV, máy
chơi game và một số thiết bị điện tử khác.
Android bắt đầu với bản beta đầu tiên vào tháng 11 năm 2007 và phiên bản
thương mại đầu tiên, Android 1.0, được phát hành vào tháng 9 năm 2008. Kể từ tháng
4 năm 2009, phiên bản Android được phát triển, đặt tên theo chủ đề bánh kẹo và phát
hành theo thứ tự bảng chữ cái: Cupcake, Donut, Eclair, Froyo, Gingerbread,
Honeycomb, Ice Cream Sandwich, Jelly Bean, Kitkat, Lollipop, Marshmallow,
Nougat, và bây giờ là Oreo.
Kỷ nguyên của Android chính thức bắt đầu vào ngày 22 tháng 10 năm 2008, khi
chiếc điện thoại T-Mobile G1 bắt đầu được bán ra tại Mỹ. Vào thời gian đầu, rất nhiều
tính năng cơ bản bị thiếu sót như: bàn phím ảo, cảm ứng đa điểm và tính năng mua
ứng dụng vẫn chưa xuất hiện. Tuy nhiên, một số tính năng cũng như giao diện đặc sản
của hệ điều hành này đã khởi nguồn từ chiếc G1 và trở thành những yếu tố không thể
thiếu trên Android sau này.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

8

1.2. Sự phát triển của hệ điều hành Android
Thanh thông báo vuốt từ trên xuống (Notification bar): Ngay từ những ngày đầu
tiên của Android, thanh thông báo này đã đánh dấu một bước quan trọng mà trước đây
chưa hề có hệ điều hành nào làm được – đưa tất cả thông tin tin nhắn, tin thoại hoặc
các cuộc gọi nhỡ chỉ với thao tác vuốt xuống.

Hình 1.2.1.Phiên bản thời kì đầu

Hình 1.2.2. Android Nougat 7.0

Màn hình chính (Home Screen) và các widget: Một điểm khác biệt giữa Android so
với các hệ điều hành khác là phần màn hình chính của mình. Bên cạnh việc thay đổi
được hình nền, Android còn cho phép người dùng tùy biến màn hình chính của mình
với nhiều widgets kèm theo, chẳng hạn như đồng hồ, lịch, trình nghe nhạc, đưa các
icon ứng dụng ra ngoài hoặc thậm chí có thể can thiệp sâu hơn để thay đổi toàn bộ
giao diện màn hình Home Screen này.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

9

Đồng bộ và tích hợp chặt chẽ với Gmail: Vào thời điểm điện thoại G1 được bán ra,
Gmail đã hỗ trợ giao thức POP và IMAP để tích hợp với các trình email trên di động.
Tuy nhiên, lúc bấy giờ không có bất kì sản phẩm nào có thể hỗ trợ được hoàn toàn
những tính năng ưu việt này của Gmail. Mãi cho đến khi Android 1.0 xuất hiện, vấn đề
này đã được khắc phục và G1 trở thành chiếc điện thoại mang lại trải nghiệm Gmail
tốt nhất trên thị trường lúc bấy giờ.

Hình 1.2.5. Gmail trên Android thời kì đầu

Hình 1.2.3. Màn hình chính Android 1.0
Hình 1.2.4. Màn hình chính Android
7.0
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

10

Kho ứng dụng Android: Thật khó có thể tưởng tượng một chiếc smartphone mà
không hề có kho ứng dụng, nhưng vào thời điểm Android mới ra mắt, gần như không
có bất kì điện thoại nào có kho ứng dụng nào được tích hợp và chính Android đã mở
đầu cuộc cách mạng ứng dụng di động này. Android Market trên G1 thời bấy giờ có
rất ít ứng dụng và giao diện cực kỳ đơn giản, hơn nữa tính năng mua ứng dụng trên
phiên bản này vẫn chưa được xuất hiện mãi cho đến năm sau – những vấn đề này dễ
hiểu vì thời điểm này Android chỉ mới được khai sinh nên mọi thứ còn khá thô sơ.

Hình 1.2.6. Giao diện kho ứng dụng
thời kì đầu
Hình 1.2.7 Giao diện kho ứng dụng
Android 7.0

 Giao diện: Google đã phát triển giao diện Android phiên bản 1.0 với sự hỗ trợ từ
TAT, viết tắt từ The Astonishing Tribe, một công ty thiết kế tương tác của Thụy
Điển. Dấu ấn rõ ràng nhất mà TAT để lại trên phiên bản Android từ phiên bản 1.0
cho đến 2.2 chính là widget đồng hồ kim nằm ngoài Home Screen tuy đơn giản
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

11

nhưng rất đẹp mắt. Công ty này sau đó ngừng hợp tác với Google và bị RIM mua
lại để tập trung phát triển sản phẩm Blackberry cũng như nền tảng BBX sau này.
1.3 Kiến trúc của hệ điều hành Android
Android gồm 5 phần chính sau được chứa trong 4 lớp:

Hình 1.3a Cấu trúc hệ thống Android

Android dựa trên Linux phiên bản 2.6 cho hệ thống dịch vụ cốt lõi như security,
memory management, process management, network stack, and driver model. Kernel
Linux hoạt động như một lớp trừu tượng hóa giữa phần cứng và phần còn lại của phần
mềm stack.
1.3.1 Thư viện
Android bao gồm một tập hợp các thư viện C/C++ được sử dụng bởi nhiều thành
phần khác nhau trong hệ thống Android. Điều này được thể hiện thông qua nền tảng
ứng dụng Android. Một số các thư viện cơ bản được liệt kê dưới đây:

Hệ thống thư viện C: một BSD có nguồn gốc từ hệ thống thư viện tiêu chuẩn C
(libc), điều chỉnh để nhúng vào các thiết bị dựa trên Linux.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

12


Thư viện Media – dựa trên PacketVideo’s OpenCORE; các thư viện hỗ trợ phát
lại và ghi âm của âm thanh phổ biến và các định dạng video, cũng như các tập tin
hình ảnh tĩnh,bao gồm cả MPEG4, H.264, MP3, AAC, AMR, JPG, and PNG.

Bề mặt quản lý – Quản lý việc truy xuất vào hệ thống hiển thị.

LibWebCore – một công cụ trình duyệt web hiện đại mà quyền hạn cả hai trình
duyệt web Android và xem web nhúng.

SGL – Đồ họa 2D cơ bản của máy.

Thư viện 3D – một thực hiện dựa vào OpenGL ES 1.0 APIs; các thư viện sử dụng
phần cứng tăng tốc 3D (nếu có), tối ưu hóa cao rasterizer phần mềm 3D.

FreeType- vẽ phông chữ bitmap và vector.
1.3.2 Thực thi Android
Android bao gồm một tập hợp các thư viện cơ bản mà cung cấp hầu hết các chức
năng có sẵn trong các thư viện lõi của ngôn ngữ lập trình Java.Tất cả các ứng dụng
Android đều chạy trong tiến trình riêng.Máy ảo Dalvik đã được viết để cho một thiết
bị có thể chạy nhiều máy ảo hiệu quả. Các máy ảo Dalvik thực thi các tập tin thực thi
Dalvik (dex).Định dạng được tối ưu hóa cho bộ nhớ tối thiểu.Máy ảo là dựa trên
register-based, và chạy các lớp đã được biên dịch bởi một trình biên dịch Java để
chuyển đổi thành các định dạng dex.Các VM Dalvik dựa vào nhân Linux cho các chức
năng cơ bản như luồng và quản lý bộ nhớ thấp.
1.3.3 Nền tảng Android
Bằng cách cung cấp một nền tảng phát triển mở, Android cung cấp cho các nhà
phát triển khả năng xây dựng các ứng dụng cực kỳ phong phú và sáng tạo. Nhà phát
triển được tự do tận dụng các thiết bị phần cứng, thông tin địa điểm truy cập, các dịch
vụ chạy nền, thiết lập hệ thống báo động, thêm các thông báo để các thanh trạng thái,
và nhiều, nhiều hơn nữa.Nhà phát triển có thể truy cập vào các API cùng một khuôn
khổ được sử dụng bởi các ứng dụng lõi. Các kiến trúc ứng dụng được thiết kế để đơn
giản hóa việc sử dụng lại các thành phần; bất kỳ ứng dụng có thể xuất bản khả năng
của và ứng dụng nào khác sau đó có thể sử dụng những khả năng (có thể hạn chế bảo
mật được thực thi bởi khuôn khổ). Cơ chế này cho phép các thành phần tương tự sẽ
được thay thế bởi người sử dụng.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

13

Cơ bản tất cả các ứng dụng là một bộ các dịch vụ và các hệ thống, bao gồm:
 Một tập hợp rất nhiều các View có khả năng kế thừa lẫn nhau dùng để thiết kế phần
giao diện ứng dụng như: gridview, tableview, linearlayout
 Một “Content Provider” cho phép các ứng dụng có thể truy xuất dữ liệu từ các ứng
dụng khác (chẳng hạn như Contacts) hoặc là chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng đó.
 Một “Resource Manager” cung cấp truy xuất tới các tài nguyên không phải là mã
nguồn, chẳng hạn như: localized strings, graphics, and layout files.
 Một “Notifycation Manager” cho phép tất cả các ứng dụng hiển thị các custom
alerts trong status bar. Activity Maanager được dùng để quản lý chu trình sống của
ứng dụng và điều hướng các activity.
1.3.4 Tầng ứng dụng
Là tầng giao tiếp với người dùng, ví dụ: trên thiết bị Android như danh bạ, trình
duyệt… mọi ứng dụng viết đều nằm trên tầng này.
1.4 Giao diện hệ điều hành Android
Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử dụng
cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm, kéo giãn
và thu lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động của người
dùng diễn ra gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện cảm ứng mượt mà, thường
dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản hồi rung cho người dùng. Những thiết bị
phần cứng bên trong như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và cảm biến khoảng cách
được một số ứng dụng sử dụng để phản hồi một số hành động khác của người dùng, ví
dụ như điều chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy theo
vị trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị, giống như
đang điều khiển vô-lăng.
Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi đầu
với các thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm việc)
trên máy tính để bàn. Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và
tiện ích (widget); biểu tượng ứng dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn tiện ích hiển
thị những nội dung sống động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết, hộp thư của
người dùng, hoặc những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình chính. Màn hình chính có
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

14

thể gồm nhiều trang xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù giao diện
màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép người dùng tự do
sắp đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở thích. Những ứng dụng do các
hãng thứ ba có trên Google Play và các kho ứng dụng khác còn cho phép người dùng
thay đổi “chủ đề” của màn hình chính, thậm chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành
khác như Windows Phone chẳng hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà
mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và hành vi của các thiết bị Android của họ để phân
biệt với các hãng cạnh tranh.
Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và tình
trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình thông báo
gồm thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin nhắn
SMS mới nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất tiện.
Trong các phiên bản đời đầu, người dùng có thể nhấn vào thông báo để mở ra ứng
dụng tương ứng, về sau này các thông tin cập nhật được bổ sung thêm tính năng, như
có khả năng lập tức gọi ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà không cần phải mở ứng
dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi người dùng đã đọc hoặc xóa
nó đi.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

15

1.5 Các phiên bản Android

Hình 1.5a Lịch sử phát triển các phiên bản của android
Phiên bản Android 1.5
Android 1.5 có lẽ có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình trưởng thành của
Android khi nó bổ sung cho hệ điều hành này những tính năng nổi bật giúp nó cạnh
tranh với các nền tảng đối thủ khác. Đây cũng là bản Android đầu tiên được Google
gọi tên theo các món đồ ăn với chữ cái bắt đầu được xếp theo thứ tự alphabet. Về mặt
giao diện, Android 1.5 không có nhiều điểm thay đổi so với người tiền nhiệm của
mình. Google chỉ điểm thêm vài điểm để làm giao diện trông bóng bẩy, mượt mà hơn
một tí, chẳng hạn như widget tìm kiếm có độ trong suốt nhẹ, biểu tượng app drawer có
một số hoa văn nhỏ mới, v.v. Nói chung, giao diện không phải là một điểm nhấn của
Android 1.5 mà người ta quan tâm nhiều hơn đến các tính năng mới mà nó mang lại.
Phiên bản Android 1.6
Phiên bản bánh Donut này, mặc dù chỉ thêm có 0.1 vào mã số của Android 1.5
nhưng nó cũng mang lại nhiều cải tiến đáng giá. Một vài điểm trong giao diện được cải
thiện, vài tính năng nhỏ được thêm vào, cuối cùng là hỗ trợ cho mạng CDMA. Bổ
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

16

sung tính năng có thể chạy trên nhiều độ phân giải và tỉ lệ màn hình khác nhau, cho
phép những thiết bị có nhiều độ phân giải hơn là 320 x 480. Hiện nay, chúng ta có
những chiếc smartphone Android chạy ở độ phân giải QVGA, HVGA, WVGA,
FWVGA, qHD, và 720p. Vài chiếc máy tính bảng còn đạt mức 1920 x 1080 nữa.
Phiên bản Android 2.0 – 2.1
Đầu tháng 9 năm 2009, Android 2.0 Eclair đã được ra mắt trên chiếc Motorola
Droid cùng các tính năng mới:
Hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng: lần đầu tiên, nhiều tài khoản Google có thể
được đăng nhập trên cùng một thiết bị chạy Android. Tài khoản Microsoft Exchange
cũng được hỗ trợ trong Eclair. Người dùng có thể duyệt qua danh bạ, email của từng
tài khoản. Google giờ đây cho phép những nhà phát triển bên thứ ba tích hợp dịch vụ
của họ vào trong mục Account này, đồng thời hỗ trợ tự động đồng bộ hóa.
Quick Contact: khi chạm vào một số liên lạc nào đó, có một menu nhỏ sẽ xuất hiện
để bạn tương tác theo nhiều cách: gửi email, gọi điện, nhắn tin và hơn thế nữa. Miễn là
nơi nào có biểu tượng contact xuất hiện là nơi đó có thể dùng Quick Contact. Sau này
có thêm Twitter, Facebook và nhiều dịch vụ đồng bộ khác cũng tích hợp tính năng
riêng của mình vào Quick Contact.
Cải tiến bàn phím ảo: Giống với chiếc G1, Droid/Milestone có một bàn phím
QWERTY đầy đủ dạng trượt ngang nhưng Google cho phép người dùng sử dụng thêm
bàn phím ảo mà hãng đã thiết kế lại. Mặc dù tính năng cảm ứng vẫn còn một điều xa
vời với Android vào lúc đó (trình duyệt, bản đồ và cả các phần mềm khác không hề
dùng được tính năng hai ngón tay để phóng to, thu nhỏ,…) nhưng Eclair lại sử dụng
dữ liệu multitouch từ bàn
phím để xác định điểm chạm thứ hai trong lúc người dùng gõ nhanh. Độ chính xác của
bàn phím ảo trên Android 2.0 nhờ đó đã được cải tiến đáng kể.
Trình duyệt mới: Mặc dù chưa hỗ trợ cảm ứng đa điểm nhưng trình duyệt trên
Android 2.0 cũng có nhiều điểm nâng cấp đáng khen. Google đã hỗ trợ HTML5, bao
gồm luôn khả năng phát video ở chế độ toàn màn hình. Hộp địa chỉ kết hợp với thanh
tìm kiếm (giống với trình duyệt Chrome) cũng lần đầu xuất hiện trên Android. Để bù
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

17

lại cho tính năng cảm ứng đa điểm, trình duyệt mới hỗ trợ chạm hai lần để phóng to
nội dung trên màn hình, kèm theo đó là hai nút Zoom in, Zoom out.
Giao diện mới: các biểu tượng giờ đây đã đẹp hơn, sang trọng hơn, gọn gàng hơn
nhiều so với trước. Widget cũng được thiết kế mới để tương thích với độ phân giải cao
trên Droid. Giao diện menu cũng đẹp hơn nữa.
Android 2.1 ra mắt chủ yếu để sửa lỗi và thêm hàm API để lập trình viên can thiệp sâu
hơn vào hệ thống nhưng nó đã hỗ trợ thêm vài tính năng lý thú như Live Wallpaper,
chuyển giọng nói thành văn bản và một màn hình khóa mới. Android 2.1 được đánh
dấu bởi sự ra đời của chiếc Nexus One do HTC sản xuất, chiếc điện thoại Nexus đầu
tiên chạy Android chuẩn của Google.
Phiên bản Android 2.2 – 2.2.3
Android 2.2 được ra mắt trong năm 2010. Nexus One là chiếc điện thoại đầu tiên
được nâng cấp lên Android 2.2, sớm hơn nhiều so với tất cả các hãng khác. Giao diện
màn hình chính đã được thay đổi, từ 3 màn hình chính tăng lên thành 5 màn hình.
Google đã có nhiều cố gắng để giao diện Android được vui và đẹp hơn, dễ dùng hơn,
bắt kịp phần nào với giao diện của bên thứ ba như HTC Sense chẳng hạn.
Froyo còn có một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh 3D: nghiêng
máy thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều hiệu ứng chuyển
động đẹp mắt khác.
Một trong những thay đổi nổi bật ở phiên bản Froyo là tính năng USB tethering và
Wi-Fi hotspot. Các thay đổi khác là hỗ trợ dịch vụ Cloud to Device Messaging
(C2DM), cho phép đẩy thông báo. Ngoài ra còn cải thiện tốc độ ứng dụng, được hiện
thực thông qua biên dịch JIT. Nhiều tính năng bảo mật mới cũng xuất hiện.
Phiên bản Android 2.3- 2.3.7
Khoảng nửa năm sau khi Froyo xuất hiện, Google đã trở lại với bản Android 2.3
Gingerbread. Google giới thiệu nó với nhiều tính năng mới, tập trung vào việc phát
triển game, đa phương tiện và phương thức truyền thông mới. Bên cạnh đó, chiếc
Nexus S do Samsung sản xuất cũng xuất hiện với vai trò là người kế nhiệm cho Nexus
One. Nexus S có vài thay đổi nhỏ so với người anh em Galaxy S.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

18

Giao diện Gingerbread được tinh chỉnh rất nhiều, giúp người dùng làm chủ dễ
dàng hơn, dễ sử dụng hơn, và tiết kiệm năng lượng hơn. Một bộ màu đơn giản với màu
nền đen khiến cho thanh thông báo, menu và các thành phần giao diện khác nổi bật
lên. Những cải thiện trong menu và thiết lập giúp người dùng điều hướng dễ dàng hơn.
Gingerbread sử dụng nhân Linux phiên bản 2.6.35.
Phiên bản Android 3.0 – 3.2.6
Honeycomb là phiên bản Android dành riêng cho máy tính bảng, và sản phẩm đầu
tiên dùng hệ điều hành này Motorola Xoom. Mặc dù Android 3.0 không có nhiều dấu
ấn đặc biệt trên thị trường nhưng nó là nền tảng cho Android 4.0 với các tính năng
như. Ngoài ra, Honeycomb còn hỗ trợ cho việc bố cục ứng dụng theo nhiều cột để
hướng đến việc hỗ trợ máy tính bảng tốt hơn.
Phiên bản Android 4.0 – 4.0.4
Cuối năm 2011, Google chính thức giới thiệu điện thoại Galaxy Nexus, thiết bị
đầu tiên trên thị trường sử dụng Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Có thể nói Android
4.0 là sự thay đổi lớn nhất trong lịch sử phát triển của Android tính đến ngày viết bài
này. Android 4.0 hỗ trợ một bộ font mới tên là Roboto được cho là tối ưu hóa để dùng
trên các màn hình độ phân giải càng ngày càng cao hơn, đồng thời để hiển thị được
nhiều thông tin hơn trên màn hình.
Hệ thống thông báo (Notification) già nua của Android đã được làm mới hoàn
toàn, đẹp hơn, tiện dụng hơn, nhất là tính năng trượt ngang để xóa từng thông báo
riêng lẻ. Tương tự như vậy cho tính năng Recent Apps và cả trình duyệt của máy. Bàn
phím cũng được làm mới với khả năng tự động sửa lỗi cao hơn, việc sao chép, cắt dán
chữ và nội dung cũng tốt hơn bao giờ hết.
Đây cũng là lần đầu tiên Google hợp nhất hệ điều hành dành cho smartphone và
cho máy tính bảng vào làm một.
Android 4.0 nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, họ khen ngợi
giao diện hệ điều hành được tân trang, gọn gàng hơn so với các phiên bản trước, cùng
với các cải thiện về hiệu suất và tính năng. Tuy nhiên, các nhà phê bình vẫn cảm thấy
các ứng dụng gốc của Android 4.0 vẫn còn thua kém về chất lượng và tính năng so với
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

19

các ứng dụng tương đương của bên thứ ba, và một số tính năng mới của hệ điều hành,
đặc biệt là “mở khóa bằng khuôn mặt”, không cần thiết lắm.
Android 4.1 – 4.3.1
Android Jelly Bean đánh dấu sự ra đời với chiếc máy tính bảng Nexus 7
do Asus sản xuất. Về giao diện, không có nhiều thay đổi so với Android 4.0, vẫn là
màn hình chính với thanh dock bên dưới quen thuộc. Sự xuất hiện của Google Now
cho thấy rằng Google đã bắt đầu bước chân vào việc cạnh tranh với Siri.
Trên Android 4.1 bạn có thể tìm kiếm bằng giọng nói và các kết quả trả không chỉ
đơn giản là những dòng tìm kiếm nữa mà nó được thiết kế theo dạng thẻ đồ họa, thông
minh hơn, trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo yêu cầu. Nhưng có lẽ quan trọng
hơn hết của Jelly Bean không phải là về giao diện hay ứng dụng mới mà về Project
Butter giúp mang lại độ mượt chưa từng có cho Android.
Ngày 30/10/2012, Google chính thức tuyên bố cập nhật hệ điều hành Android của
hãng lên phiên bản 4.2 và vẫn giữ nguyên tên gọi “Jelly Bean” (có nghĩa là kẹo dẻo
đậu). Được hãng gọi là “một hương vị mới của Jelly Bean”, Android 4.2 mang trong
mình nhiều tính năng mới như hỗ trợ Miracast, bàn phím có thể nhập liệu bằng cách vẽ
các đường nét từ kí tự này đến kí tự khác, chế độ chụp ảnh toàn cảnh Photo Sphere,
ứng dụng Gmail mới và còn rất nhiều thứ khác nữa.
Một cải tiến lớn và quan trọng của Android 4.2 đó là việc hỗ trợ nhiều tài khoản
người dùng trên máy tính bảng để có thể dễ dàng chia sẻ trong gia đình hoặc nơi làm
việc. Mỗi tài khoản sẽ có dữ liệu app của riêng họ. Ví dụ, người dùng A cài game
Angry Birds, người này chơi và đã ghi được một số điểm cũng như lên được màn cao
hơn. Khi người B sử dụng máy bằng tài khoản khác, game này vẫn hiện diện trên máy
nhưng dưới dạng một bản cài mới, không có sẵn data của người A.
Lại thêm một thế hệ Jelly Bean nữa và lần này là Android 4.3. Ngày 24/7/2013,
Google đã chính thức ra mắt hệ điều hành này song song với chiếc Nexus 7 (2013).
Đây là phiên bản Android mới nhất đang có mặt trên thị trường và đi kèm những tính
năng mới như hỗ trợ kết nối Bluetooth Smart, bộ API OpenGL ES 3.0, bổ sung tính
năng sử dụng Wi-Fi để định vị ngay cả khi người dùng tắt kết nối này đi cùng nhiều
thay đổi lớn nhỏ khác. Bên cạnh tính năng Multi User của Android 4.2 như đã nói ở
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

20

trên, Google bổ sung thêm một tính năng mới cho Android 4.3 đó là Restricted Profile.
Mỗi thành viên sẽ có một “hồ sơ” riêng của mình và chỉ có thể làm được những gì
được chỉ định trong “hồ sơ”. Ví dụ, cha mẹ có thể khóa tính năng in-app purchase của
một ứng dụng nào đó để ngăn con trẻ vô tình mua hàng trăm USD. Ngoài ra, khi áp
dụng vào môi trường doanh nghiệp thì nó sẽ cho phép người quản trị phân quyền cho
nhân viên dễ dàng hơn.
Phiên bản Android 4.4 – 4.4.4
Google tiết lộ thêm rằng “mục tiêu của chúng tôi với Android KitKat đó là mang
trải nghiệm Android đáng kinh ngạc đến cho mọi người”. Android Kitkat xuất hiện
đầu tiên trên chiếc smartphone Nexus 5. Những cải tiến trên Android Kitkat bao gồm
Chế độ toàn màn hình – Immersive Mode, Hiệu ứng chuyển cảnh màn hình –
Transition Manager, Storage Access Framework, Chromium WebView, NFC,Cổng
hồng ngoại – Infrared Blasters …
Giao diện: Tông màu chủ đạo của font chữ là xanh và đen được sử dụng trên
Android Jelly Bean được Google thay đổi bằng tông màu đen và ghi trên Android 4.4
Kitkat vừa ra mắt, thể hiện rõ ở các dòng chữ trên thanh thông báo Notification. Bên
cạnh đó, Android Kitkat cũng có bộ biểu tượng, folder mới, giao diện nhìn chung được
làm phẳng bớt, loại bỏ các chi tiết đổ bóng và thêm hiệu ứng trong suốt vào nhiều
phần, như ba phim ảo bên dưới hay thanh thông báo ở phía trên.
Dù là phiên bản mới, Android 4.4 Kitkat lại không đòi hỏi cấu hình phần cứng
mạnh hơn, thậm chí hỗ trợ tốt cả những thiết bị cũ với phần cứng không cao, như có
RAM chỉ đạt dung lượng 512 MB. Hệ điều hành mới được Google tối ưu khả năng
hoạt động, cho hiệu năng cao hơn tới 1,6 lần phiên bản trước.
Phiên bản Android 5.0 – 5.1.1
Lollipop sau hơn một năm Android 4.0 KitKat ra mắt, Google đã chính thức trình
làng phiên bản hậu duệ mới nhất với tên gọi Android Lollipop, được đánh giá là hệ
điều hành có những thay đổi rõ rệt và đáng kể nhất trong lịch sử Android từ trước đến
nay.
Một trong những thay đổi lớn nhất trong Lollipop là được thiết kế lại giao diện
người dùng được xây dựng dựa trên ngôn ngữ thiết kế gọi là Material Design. Những
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

21

thay đổi khác bao gồm cải tiến thanh thông báo, có thể truy cập từ màn hình khóa và
hiển thị trong ứng dụng như banner trên màn hình. Google còn thay đổi bên trong nền
tảng này, với Android Runtime (ART) chính thức thay thế cho Dalvik để cải thiện hiệu
năng ứng dụng, và tối ưu hóa việc sử dụng pin, gọi nội bộ là Project Volta.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

22

Phiên bản Android 6.0 – 6.0.1
Vào ngày 5/10/2015 thì Google đã giới thiệu đến người dùng phiên bản Android
kế tiếp với mã hiệu Marshmallow (kẹo dẻo) với những thay đổi đợt cập nhật này tuy
nhỏ nhưng thiên về xu hướng hoàn thiện tương tác người dùng, cho một trải nghiệm
tuyệt vời hơn.
Về mặt giao diện người dùng, màn hình chính trên Android M có vẻ có khá ít thay
đổi so với phiên bản trước ngoại trừ logo Google, tuy nhiên khi bạn vào trong Menu
ứng dụng bạn có thể thấy khá nhiều thay đổi. Các ứng dụng được bố trị và cuộn xuống
theo chiều dọc, ở phía trên cùng là thanh tìm kiếm và có một điểm thú vị là máy sẽ tự
động gợi ý cho bạn 4 apps để sử dụng tùy theo từng địa điểm mà bạn đang ở.
Tính năng mới Now on Tap: khi ở màn hình của bất kỳ ứng dụng (ví dụ trình duyệt
web) đang hiển thị thông tin, bạn có thể giữ nút home và máy sẽ bắt đầu “quét” những
thông tin đang được hiển thị trên màn hình, gửi về Google và Google sẽ phản hồi lại
cho bạn những thông tin, gợi ý có ích liên quan. Việc tích hợp Google theo cách này
nâng trải nghiệm người dùng lên một tầm cao mới.
Tiết kiệm năng lượng hơn: Khi ở trạng thái không sử dụng, điện thoại Android đốt
pin khá nhiều nếu so sánh với các điện thoại hệ điều hành khác. Google đã cho ra đời
chế độ Doze để giải quyết vấn đề về pin chờ điện thoại này. Khi máy bạn không được
sử dụng, chế độ Doze sẽ được kích hoạt và sẽ hoạt động hơi giống như khi bạn bật chế
độ Airplane trên điện thoại vậy: không kết nối, không thông báo, không có bất kỳ việc
chạy ứng dụng nào diễn ra trong quá trình này để đảm bảo cho máy ở trạng thái tiết
kiệm năng lượng tối đa có thể. Chỉ một số thông báo quan trọng như cuộc gọi, báo
thức, tin nhắn là có thể hiển thị trong trạng thái Doze này.
Ngoài ra Android 6. cũng mang lại cho người dùng một số tính năng mới như: sử dụng
thẻ SD cắm ngoài như bộ nhớ trong hay chính thức hỗ trợ nhận diện vân tay và Google
Pay.
Phiên bản Android 7.0 – 7.1.2
Android 7.0 Nougat được Google tung ra vào ngày 22 tháng 8 năm 2016 và những
thiết bị Nexus sẽ là những chiếc smartphone đầu tiên được cập nhật phiên bản mới
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

23

này. Tên gọi chính thức của phiên bản Android 7.0 đã được Google xác nhận, đó chính
là một loại kẹo truyền thống có tên Nougat.
Android 7.0 hỗ trợ một số tính năng mới đáng kể như:
Hỗ trợ Menu chuyển đổi nhanh giữa các cài đặt hệ thống: Một menu hamburger
(biểu tượng dấu 3 gạch nằm ngang) đã được thêm vào Cài đặt của hệ thống. Ví dụ như
khi bạn đang trong phần cài đặt Bluetooth bạn có thể nhanh chóng chuyển đến các cài
đặt khác của hệ thống bằng cách sử dụng Menu bên trái này.
Trả lời nhanh tin nhắn từ thanh thông báo: Trong những bổ sung mới, thì đây là
tính năng mới mẻ và khá giống với hệ điều hành iOS của Apple. Tin nhắn có thể được
trả lời nhanh từ thông báo của chính nó. Với tính năng này người dùng không cần phải
rời khỏi ứng dụng hiện tại để trả lời một tin nhắn hoặc thậm chí là mở khóa điện thoại.
Chế độ chia đôi màn hình: Cuối cùng thì Google đã thêm tính năng vào Android 7.0,
đây là tính năng mà bạn thường thấy trên các máy tính bảng, các dòng điện thoại của
Samsung hay LG. Người dùng có thể chia màn hình thành 2 phần, sử dụng 2 ứng dụng
song song cùng 1 lúc. Và bạn còn có thể tùy chọn kích thước cửa sổ cho mỗi ứng dụng
bằng cách kèo thanh màu đen giữa 2 ứng dụng sang trái hoặc phải, lên hoặc xuống.
Trung tâm thông báo được làm mới: Trung tâm thông báo đã được google thiết kế
lại. Các biểu tượng, phím tắt trên thanh thông báo được thu gọn và nổi bật hơn, bạn có
thể mở rộng các phím tắt bằng phím mũi tên phía bên trái góc trên màn hình. Các
thông báo chung từ 1 ứng dụng bây giờ đã được tối ưu gộp lại với nhau thành 1 dòng
duy nhất và bạn có thể mở rộng bằng cách sử dụng nút mũi tên hoặc thao tác với 2
ngón tay. Giúp tối ưu hóa không gian trong trung tâm thông báo.
Ngoài ra còn một số tính năng đáng chú ý như: hỗ trợ chế độ thực tế ảo với VR,
tích hợp chế độ tiết kiệm dữ liệu, chế độ tiết kiệm pin Doze được cải tiến.
Phiên bản Android 8.0 – 8.1
Oreo” (tên mã phát triển là Android O) là phiên bản lớn thứ tám của hệ điều hành
di động Android. Nó được phát hành lần đầu dưới dạng một phiên bản alpha xem
trước cho nhà phát triển vào ngày 21 tháng 3 năm 2017. Bản xem trước thứ hai được
phát hành ngày 17 tháng 5 năm 2017, được coi là phiên bản beta, và phiên bản xem
trước thứ ba được phát hành ngày 8 tháng 6 năm 2017 với phần API được hoàn thiện.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

24

Vào ngày 24 tháng 7 năm 2017, một bản xem trước thứ tư được phát hành bao gồm
những tính năng hệ thống cuối cùng cùng với những sửa lỗi và cải tiến mới nhất. Oreo
được chính thức phát hành công khai vào ngày 21 tháng 8 năm 2017. Sau đó là
Android 8.1 vào 5/12/2017. Oreo có một số cập nhật mới, nhiều điểm cải tiến so với
bản tiền nhiệm như sideload (cài ứng dụng không có trên Store), giới hạn dữ liệu của
ứng dụng nền, thông báo cho các ứng dụng chạy ở chế độ nền, Picture-in-piture, tự
động điền mật khẩu trong ứng dụng, cải thiện thời lượng pin, Project Treble…
CHƯƠNG 2 : MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG ANDROID STUDIO
2.1. Giới thiệu Android Studio
Android Studio là một nền tảng IDE (Integrated Development Environment) dùng
để phát triển các ứng dụng android, được Google release vào khoảng đầu năm 2015
thay thế cho bản Eclipse cũ. Android Studio được phát triển dựa trên IntelliJ IDEA
Community Edition – công cụ lập trình tốt nhất cho java, giúp cho các lập trình viên
tạo ứng dụng, thực hiện các thay đổi một cách dễ dàng, bên cạnh đó có thể xem trước
trong thời gian thực và thiết kế giao diện đẹp hơn trước. Tiếng Việt cũng đã được tích
hợp trong Android Studio. Đặc biệt, Android Studio cho phép người dùng Import
Project từ Eclipse sang và logic lập trình cũng tương tự.
2.2. Cài đặt môi trường
2.2.1 Cài đặt JAVA JDK
 Bước 1: Tải file cài đặt tại đường link
http://www.oracle.com/technetwork/java/javase/downloads/index.html
Lưu ý: Chọn phiên bản tương ứng với hệ diều hành đúng với máy đang sử dụng.
 Bước 2: Mở file cài đặt “jdk-*.exe” để tiến hành cài đặt
 Bước 3: Cấu hình biến môi trường cho Java
Việc này không bắt buộc, nhưng nếu trên máy tính của cài đặt nhiều phiên bản
Java, thì việc cấu hình là cần thiết để xác định phiên bản java nào mặc định được sử
dụng.
Trên Desktop, nhấn phải chuột vào Computer, chọn Properties > Advanced
system settings.
Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

25

Hình 2.2.1.1 Nhập vào đường dẫn tới thư mục JDK.

Hình 2.2.1.2 Tiếp theo đổi tên path là đã cài đặt xong Java JDK

2.2.2 Cài đặt Android Studio
Cấu hình yêu cầu:
 Microsoft® Windows® 7/8/10 ( 32 bit hoặc 64 bit )

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *