11684_Xây dựng ứng dụng Android xử lý tin nhắn bình chọn

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Đàm Duy Quang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID XỬ LÝ TIN NHẮN
BÌNH CHỌN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Đàm Duy Quang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2019

QC20-B19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Đàm Duy Quang Mã SV: 1412101020
Lớp: CT1802 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Xây dựng ứng dụng Android xử lý tin nhắn bình chọn

QC20-B19

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID ………………………………….3

1.1. Giới thiệu chung về hệ điều hành Android …………………………………………..3

1.2. Kiến trúc của hệ điều hành Android …………………………………………………….4

1.2.1. Nhân Linux ………………………………………………………………………….5

1.2.2. Tầng thư viện và thực thi ………………………………………………………5

1.2.3. Tầng khung ứng dụng ……………………………………………………………6

1.2.4. Tầng ứng dụng ……………………………………………………………………..7

1.3. Giao diện hệ điều hành Android ………………………………………………………….7

1.4. Quá trình phát triển phiên bản Android ………………………………………………..8

1.4.1. Phiên bản Android 1.0 …………………………………………………………..8
1.4.2. Phiên bản Android 1.5 : Cup Cake ………………………………………….9

1.4.3. Phiên bản Android 2.0 và Android 2.1 : Eclair………………………….9

1.4.4. Phiên bản Android 2.2 : Froyo ……………………………………………….9

1.4.5. Phiên bản Android 2.3 : Gingerbread ………………………………………9

1.4.6. Phiên bản Android 3.x : Honeycomb …………………………………….10

1.4.7. Phiên bản Android 4.0 : Ice Cream Sandwich ………………………..10

1.4.8. Phiên bản Android 4.1 : Jelly Bean ……………………………………….10

1.4.9. Phiên bản Android 4.2 : Jelly Bean ……………………………………….10

1.4.10. Phiên bản Android 4.3 : Jelly Bean ……………………………………..11
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG ANDROID STUDIO …………………12

2.1. Giới thiệu Android studio …………………………………………………………………12

2.2. Cài đặt môi trường lập trình Android …………………………………………………12

2.2.1. Cài đặt JAVA JDK ……………………………………………………………..12

2.2.2. Cài đặt Android Studio ………………………………………………………..14

2.2.3. Cài đặt máy ảo Android Genymotion ……………………………………15

2.3. Sơ lược về sử dụng Android Studio …………………………………………………..19

2.3.1. Tạo mới một Project ……………………………………………………………19

2.3.2. Cấu trúc của một dự án trong Android Studio ………………………..22

2.4. Quản lý màn hình điện thoại …………………………………………………………….25

2.5. Chạy ứng dụng ……………………………………………………………………………….25
CHƯƠNG 3 : KỸ THUẬT HỖ TRỢ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG …………………………29

3.1. Hosting ………………………………………………………………………………………….29

3.1.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….29

3.1.2. Yêu cầu và tính năng cần thiết của Hosting ……………………………29

3.2. Website ………………………………………………………………………………………….29

3.2.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….29

3.2.2. Vai trò ……………………………………………………………………………….29

3.3. Cơ sở dữ liệu web ……………………………………………………………………………30

3.3.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….30

3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu web …………………………………………………30

QC20-B19

3.4. Dịch vụ web ……………………………………………………………………………………33

3.4.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….33

3.4.2. Chức năng ………………………………………………………………………….34

3.4.3. Kỹ thuật xây dựng dịch vụ web cho thiết bị di động ……………….34

3.5. Bộ nghe sự kiện tin nhắn ………………………………………………………………….36

3.5.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….36

3.5.2. Chức năng ………………………………………………………………………….36

3.5.3. Kỹ thuật đăng ký bộ nghe sự kiện tin nhắn …………………………….37

3.6. Kỹ thuật xử lý tin nhắn …………………………………………………………………….37
CHƯƠNG 4 : CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM ………………………………………………38

4.1. Phát biểu bài toán ……………………………………………………………………………38

4.2. Mô hình chương trình ………………………………………………………………………38

4.3. Thiết kế dữ liệu ……………………………………………………………………………….39

4.4. Một số giao diện chương trình ………………………………………………………….39

4.4.1. Giao diện chính của chương trình …………………………………………39

4.4.2. Giao diện trả lời tin nhắn ……………………………………………………..40

4.4.3. Giao diện thông báo thêm dữ liệu thành công …………………………40

4.4.4. Giao diện thông báo thêm dữ liệu thất bại ……………………………..41
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………..43

QC20-B19

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
1.1.
Giới thiệu chung về hệ điều hành android
Android là một hệ điều hành di động dựa trên nền tảng linux phiên bản 2.6 dành cho
các dòng điện thoại SmartPhone [1]. Đầu tiên được ra đời bởi công ty liên hợp Android, sau
đó được Google mua lại và phát triển từ năm 2005 và trở thành một hệ điều hành di động mã
nguồn mở, miễn phí, mạnh mẽ và được ưa chuộng cao trên thế giới. Hệ điều hành android
một hệ điều hành rất mạnh mạnh, có bảo mật cao, hỗ trợ được nhiều công nghệ tiên tiến như
3G, GPS, EDGE, Wifi.. tương thích với nhiều phần cứng, hỗ trợ nhiều loại bộ nhập dữ liệu
như keyboard, touch và trackball. Android là hệ điều hành di động nên có khả năng kết nối
cao với các mạng không dây. Hỗ trợ công nghệ OpenGL nên có khả năng chơi các phương
tiện media, hoạt hình cũng như trình diễn các khả năng đồ họa khác cực tốt, là tiền đề để phát
triển các ứng dụng có giao diện phức tạp chẳng hạn như là các trò chơi.
Android liên tục được phát triển, mỗi bản cập nhật từ google là mỗi lần android được
tối ưu hóa để hoạt động tốt hơn, nhanh và ổn định hơn, hỗ trợ thêm công nghệ mới. Chẳng
hạn như theo một đánh giá thì android phiên bản 2.2 hoạt động nhanh hơn bản 2.1 tới 450%.
Hiện nay, phiên bản mới nhất 2.3 phát hành ngày 6/12/2010 và đang tiếp tục được cập nhật.
Năm 2008, hệ điều hành android đã chính thức mở toàn bộ mã nguồn, điều đó cho phép các
hãng điện thoại có thể đem mã nguồn về tùy chỉnh, thiết kế lại sao cho phù hợp với mỗi mẫu
mã điện thoại của họ và điều quan trọng nữa là hệ điều hành mở này hoàn toàn miễn phí,
không phải trả tiền nên giúp họ tiết kiệm khá lớn chi phí phát triển hệ điều hành. Những điều
đó là cực kỳ tốt không chỉ đối với các hãng sản xuất điện thoại nhỏ mà ngay cả với những
hãng lớn như Samsung, HTC…. Với Google, vì android hoàn toàn miễn phí, Google không
thu tiền từ những hãng sản xuất điện thoại, tuy không trực tiếp hưởng lợi từ android nhưng bù
lại, những dịch vụ của hãng như Google Search, Google Maps,… nhờ có android mà có thể dễ
dàng xâm nhập nhanh vào thị trường di động vì mỗi chiếc điện thoại được sản xuất ra đều
được tích hợp hàng loạt dịch vụ của Google. Từ đó hãng có thể kiếm bội, chủ yếu là từ các
nguồn quảng cáo trên các dịch vụ đó. Với các nhà phát triển ứng dụng (developers), việc hệ
điều hành android được sử dụng phổ biến đồng nghĩa với việc họ có thể thoải mái phát triển
ứng dụng trên nền android với sự tin tưởng là ứng dụng đó sẻ có thể chạy được ngay trên
nhiều dòng điện thoại của các hãng khác nhau. Họ ít phải quan tâm là đang phát triển cho
điện thoại nào, phiên bản bao nhiêu vì nền tảng android là chung cho nhiều dòng máy, máy ảo
Java đã chịu trách nhiệm thực thi những ứng dụng phù hợp với mỗi dòng điện thoại mà nó
đang chạy. Tất cả các chương trình ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ Java kết hợp với XML
nên có khả năng khả chuyển cao.

Một số hãng sản xuất điện thoại có sử dụng hệ điều hành android tiêu biểu :
 HTC với các dòng Desire HD, Evo 4G, DROID ERIS, Desire Z, Hero, Desire, Tattoo,
Wildfire, Droid Incredible, Legend, Magic, Google Nexus One, Dream, Aria, Paradise
 LG với các dòng GT540 Optimus, Optimus Chic E720, Optimus One P500, GW620,
Optimus Z, Optimus Q, KH5200 Andro-1, GW880, C710Aloha

QC20-B19

 MOTOROLA với các dòng MILESTONE 2, BACKFLIP, Droid XTreme, MT710
ZHILING, MILESTONE, XT720 MOTOROI, A1680, XT800 ZHISHANG, DEFY,
CHARM, XT806…
 SAMSUNG với các dòng máy I9000 Galaxy S, Galaxy Tab, Epic 4G, i5510, I5500
Galaxy 5, I7500 Galaxy, I5800 Galaxy 3, M110S Galaxy S, I6500U Galaxy, Galaxy
Q, I5700 Galaxy Spica, I8520 Galaxy Beam, I909 Galaxy S
 SONY : XPERIA X10, XPERIA X10 mini, XPERIA X8
 ACER với các dòng máy beTouch T500, Liquid E, Stream, Liquid, beTouch E110,
beTouch E130, beTouch E400, beTouch E120, Liquid Metal
 Ngoài ra còn nhiều hãng điện thoại vừa và nhỏ khác nữa cũng sử dụng hệ điều hành
android trong sản phẩm của mình….
1.2.
Kiến trúc của hệ điều hành Android
Hệ điều hành android có 4 tầng từ dưới lên trên là tầng hạt nhân Linux (Phiên bản 2.6),
tầng Tầng Libraries & Android runtime , Tầng Application Framework và trên cùng là tầng
Application.

Hình 1.2.1. Kiến trúc hệ điều hành Android

1.2.1. Nhân Linux
Hệ điều hành android được phát trển dựa trên hạt nhân linux, cụ thể là hạt nhân linux
phiên bản 2.6, điều đó được thể hiện ở lớp dưới cùng này. Tất cả mọi hoạt động của điện
thoại muốn thi hành được thì đều được thực hiện ở mức cấp thấp ở lớp này bao gồm quản lý
bộ nhớ (memory management), giao tiếp với phần cứng (driver model), thực hiện bảo mật
(security), quản lý tiến trình (process). Tuy được phát triển dựa vào nhân linux nhưng thực ra
nhân linux đã được nâng cấp và sửa đổi rất nhiều để phù hợp với tính chất của những thiết bị
cầm tay như hạn chế về bộ vi xử lý, dung lượng bộ nhớ, kích thước màn hình, nhu cần kết nối
mạng không dây…
Tầng này có các thành phần chủ yếu :

QC20-B19

 Display Driver : Điều khiển việc hiển thị lên màn hình cũng như thu nhận những điều
khiển của người dùng lên màn hình (di chuyển, cảm ứng…)
 Camera Driver : Điều kiển hoạt động của camera, nhận luồng dữ liệu từ camera trả về.
 Bluetooth Driver : Điều khiển thiết bị phát và thu sóng Bluetooth.
 USB driver : Quản lý hoạt động của các cổng giao tiếp USB
 Keypad driver : Điều khiển bàn phím  Wifi Driver : Chịu trách nhiệm về việc thu
phát sóng wifi
 Audio Driver : điều khiển các bộ thu phát âm thanh, giải mã các tính hiệu dạng audio
thành tín hiệu số và ngược lại
 Binder IPC Driver : Chịu trách nhiệm về việc kết nối và liên lạc với mạng vô tuyến
như CDMA, GSM, 3G, 4G, E để đảm bảo những chức năng truyền thông được thực
hiện.
 M-System Driver : Quản lý việc đọc ghi… lên các thiết bị nhớ như thẻ SD, flash
 Power Madagement : Giám sát việc tiêu thụ điện năng
1.2.2. Tầng thư viện và thực thi
Phần này có 2 thành phần là phần thư viện và thực thi.
a. Phần thư viện(Libraries). Phần này có nhiều thư viện được viết bằng C/C++ để các phần
mềm có thể sử dụng, các thư viện đó được tập hợp thành một số nhóm như :
Thư viện hệ thống (System C library) : thư viện dựa trên chuẩn C, được sử dụng chỉ bởi
hệ điều hành.
Thư viện Media (Media Libraries) : Có nhiều codec để hỗ trợ việc phát và ghi các loại
định dạng âm thanh, hình ảnh, video thông dụng.
Thư viện web (LibWebCore) : Đây là thành phần để xem nội dung trên web, được sử
dụng để xây dựng phần mềm duyệt web (Android Browse) cũng như để các ứng dụng
khác có thể nhúng vào. Nó cực kỳ mạnh, hỗ trợ được nhiều công nghệ mạnh mẽ như
HTML5, JavaScript, CSS, DOM, AJAX..
Thư viện SQLite : Hệ cơ sở dữ liệu để các ứng dụng có thể sử dụng.
b. Phần thực thi
Phần này chứa các thư viện mà một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể hoạt
động. Phần này có 2 bộ phận tương tự như mô hình chạy Java trên máy tính thường.
Thứ nhất là các thư viện lõi (Core Library) , chứa các lớp như JAVA IO, Collections,
File Access. Thứ hai là một máy ảo java (Dalvik Virtual Machine) . Mặc dù cũng được
viết từ ngôn ngữ Java nhưng một ứng dụng Java của hệ điều hành android không được
chạy bằng JRE của Sun (nay là Oracle) (JVM) mà là chạy bằng máy ảo Dalvik do
Google phát triển.
1.2.3. Tầng khung ứng dụng
Tầng này xây dựng bộ công cụ – các phần tử ở mức cao để các lập trình viên có thể nhanh
chóng xây dựng ứng dụng. Nó được viết bằng Java, có khả năng sử dụng chung để tiết kiệm
tài nguyên. Đây là một nền tảng mở, điều đó có 2 điều lợi:

Với các hãng sản xuất điện thoại : Có thể tùy biến để phù hợp với cấu hình điện thoại
mà họ sản xuất cũng như để có nhiều mẫu mã, style hợp thị hiếu người dùng. Vì thế

QC20-B19

nên tuy cùng chung nền tảng android mà điện thoại của Google có thể khác hẳn với
Motorola, HTC, T-Mobile, Samsung…

Với lập trình viên : Cho phép lập trình viên có thể sử dụng các API ở tầng trên mà
không cần phải hiểu rõ cấu trúc bên dưới, tạo điều kiện cho lập trình viên tự do sáng
tạo bởi vì chỉ cần quan tâm đến nội dung mà ứng dụng họ làm việc. Một tập hợp API
rất hữu ích được xây dựng sẵn như hệ thống định vị, các dịch vụ chạy nền, liên lạc
giữa các ứng dụng, các thành phần giao diện cấp cao …
Giới thiệu một số thành phần của phần này :

Activity Manager : Quản lý các chu kỳ sống của một ứng dụng cũng như cung cấp
công cụ điều khiển các Activity.

Telephony Manager : Cung cấp công cụ để thực hiện việc liên lạc như gọi điện thoại.

XMPP Service : Cung cấp công cụ để liên lạc trong thời gian thực.

Location Manager : Cho phép xác định vị trí của điện thoại thoại dựa vào hệ thống
định vị toàn cầu GPS và Google Maps.

Window Manager : Quản lý việc xây dựng và hiển thị các giao diện người dùng cũng
như tổ chức quản lý các giao diện giữa các ứng dụng.

Notication Manager : Quản lý việc hiển thị các thông báo (như báo có tin nhắn, có e-
mail mới..)

Resource Manager : Quản lý tài nguyên tĩnh của các ứng dụng bao gồm các file hình
ảnh, âm thanh, layout, string. (Những thành phần không được viết bởi ngôn ngữ lập
trình)
1.2.4. Tầng ứng dụng
Đây là lớp ứng dụng giao tiếp với người dùng, bao gồm các ứng dụng như : Các ứng dụng
cơ bản, được cài đặt đi liền với hệ điều hành là gọi điện(phone), quản lý danh bạ(Contacts),
duyệt web (Browser), nhắn tin (SMS), lịch làm việc (Calendar), đọc e-mail (Email-Client),
bản đồ (Map), quay phim chụp ảnh (camera)… Các ứng dụng được cài thêm như các phần
mềm chứng khoán (Stock), các trò chơi (Game), từ điển… Các chương trình có các đặc điểm
là :

Viết bằng Java, phần mở rộng là apk

Khi mỗi ứng dụng được chạy, nó có một phiên bản Virtual Machine được dựng lên để
phục vụ cho nó. Nó có thể là một Active Program : Chương trình có giao diện với người
sử dụng hoặc là một background : chương trình chạy nền hay là dịch vụ.

Android là hệ điều hành đa nhiệm, điều đó có nghĩa là trong cùng một thời điểm, có thể
có nhiều chương trình cùng chạy một lúc, tuy nhiên, với mỗi ứng dụng thì có duy nhất
một thực thể (instance) được phép chạy mà thôi. Điều đó có tác dụng hạn chế sự lạm dụng
tài nguyên, giúp hệ thống hoạt động tốt hơn.

Các ứng dụng được gán số ID của người sử dụng nhằn phân định quyền hạn khi sử dụng
tài nguyên, cấu hình phần cứng và hệ thống.

Android là một hệ điều hành có tính mở, khác với nhiều hệ điều hành di động khác,
android cho phép một ứng dụng của bên thứ ba được phép chạy nền. Các ứng dụng đó chỉ
có một hạn chế nhỏ đó là nó không được phép sử dung quá 5~10% công suất CPU, điều
đó nhằn để tránh độc quyền trong việc sử dụng CPU.

Ứng dụng không có điểm vào cố định, không có phương thức main để bắt đầu.

QC20-B19

1.3. Giao diện hệ điều hành Android
Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử dụng
cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm, kéo giãn và thu
lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động của người dùng diễn ra
gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện cảm ứng mượt mà, thường dùng tính năng rung
của thiết bị để tạo phản hồi rung cho người dùng. Những thiết bị phần cứng bên trong như gia
tốc kế, con quay hồi chuyển và cảm biến khoảng cách được một số ứng dụng sử dụng để phản
hồi một số hành động khác của người dùng, ví dụ như điều chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị
dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy theo vị trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe
đua bằng xoay thiết bị, giống như đang điều khiển vô-lăng.
Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi đầu với
các thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm việc) trên máy tính
để bàn. Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và tiện ích (widget);
biểu tượng ứng dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn tiện ích hiển thị những nội dung sống
động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết, hộp thư của người dùng, hoặc những mẩu tin thời
sự ngay trên màn hình chính. Màn hình chính có thể gồm nhiều trang xem được bằng cách
vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù giao diện màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức
cao, cho phép người dùng tự do sắp đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở thích.
Những ứng dụng do các hãng thứ ba có trên Google Play và các kho ứng dụng khác còn cho
phép người dùng thay đổi “chủ đề” của màn hình chính, thậm chí bắt chước hình dáng của hệ
điều hành khác như Windows Phone chẳng hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà
mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và hành vi của các thiết bị Android của họ để phân biệt
với các hãng cạnh tranh.
Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và tình trạng
kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình thông báo gồm thông tin
quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin nhắn SMS mới nhận, mà
không làm gián đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất tiện. Trong các phiên bản đời đầu,
người dùng có thể nhấn vào thông báo để mở ra ứng dụng tương ứng, về sau này các thông tin
cập nhật được bổ sung thêm tính năng, như có khả năng lập tức gọi ngược lại khi có cuộc gọi
nhỡ mà không cần phải mở ứng dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi
người dùng đã đọc hoặc xóa nó đi.
1.4. Quá trình phát triển phiên bản Android
1.4.1. Phiên bản Android 1.0
Ngày ra mắt : 23/9/2008
Lần đầu xuất hiện, phiên bản Android đời đầu góp mặt trên chiếc điện thoại J1 của nhà
mạng T-Mobile [2]. So với những hệ điều hành di động phổ biến thời điểm đó, Android 1.0
đem đến nhiều trải nghiệm mới mẻ độc đáo như màn hình Home Screen, thanh thông báo
Notifications được kích hoạt theo phương thức vuốt dọc màn hình theo chiều từ trên xuống.
Ngoài ra, giới công nghệ còn hết sức ấn tượng với khả năng liên kết với Google Gmail
của Android 1.0. Sản phẩm làm nên tên tuổi cho Android sau đó là HTC Cream, ra mắt 1 năm
sau đó.

QC20-B19

Hình 1.4.1.1 Phiên bản Android 1.0 ra đời năm 2008
1.4.2. Phiên bản Android 1.5 : Cup Cake
Ngày ra mắt: 27/4/2009
Rút kinh nghiệm từ Android 1.0, trên phiên bản Android 1.5 này, Google đã đem tới
nhiều cải tiến đáng chú ý như việc cải tiến giao diện người sử dụng, hỗ trợ bàn phím ảo và dự
đoán từ khi nhập văn bản. Một điều thú vị về Android 1.5 là kể từ phiên bản này, ban lãnh
đạo Google bắt đầu đặt tên cho hệ điều hành theo các loại bánh kẹo, bắt đầu từ Cup Cake.
1.4.3. Phiên bản Android 2.0 và Android 2.1 : Eclair
Ngày ra mắt: 26/10/2009
Phiên bản 2.0 của hệ điều hành Android đem tới tiềm năng phát triển lớn hơn và bắt
đầu góp mặt trên rất nhiều thiết bị di động “khủng”, được nhiều nhà mạng danh tiếng của Mỹ
phân phối, điển hình như chiếc Motorola Droid. Android 2.0 cho phép hỗ trợ nhiều tài khoản
người dùng, bổ sung thêm bàn phím QWERTY ảo.
1.4.4. Phiên bản Android 2.2 : Froyo
Ngày ra mắt: 20/5/2010
Tới phiên bản 2.2 Froyo, gã khổng lồ phần mềm tiếp tục cập nhật một số tính năng
điểm nhấn như Wi-Fi Hotspot, cho phép người dùng cài đặt trực tiếp ứng dụng vào thẻ nhớ
ngoài của thiết bị. Điều đáng nhắc tới là từ Froyo, Google bắt đầu chú trọng tới việc xây dựng
giao diện của Android để tăng tính thẩm mĩ.
1.4.5. Phiên bản Android 2.3: Gingerbread
Ngày ra mắt: 6/12/2010
Tính tới thời điển phiên bản Gingerbread xuất hiện, hệ điều hành Android đã chứng
minh được sức hút không thể cưỡng lại khi đã phủ sóng tới 54% số lượng thiết bị di động trên
thị trường. Cũng trong năm này, Samsung bắt tay với Google để tung ra chiếc điện thoại
Nexus S. Ưu thế của Android 2.3 nằm ở việc hệ điều hành này cho phép hỗ trợ camera trước,
đi kèm với giao diện đẹp mắt và giúp tiết kiệm điện.

Hình 1.4.5.1. Giao diện hệ điều hành Gingerbread

QC20-B19

1.4.6. Phiên bản Android 3.x : Honeycomb
Ngày ra mắt: 10/5/2011
Đây là phiên bản Android được phát triển chuyên để hỗ trợ các loại máy tính bảng,
chiếc tablet đầu tiên được vinh dự cài đặt Android 3 là Motorola Xoom. Tuy không để lại
nhiều dấu ấn quan trọng nhưng Honeycomb chính là nền móng để Google phát triển Android
4.0 thành công rực rỡ.
1.4.7. Phiên bản Android 4.0 : Ice Cream Sandwich
Ngày ra mắt: 16/12/2011
Bước vào cuối năm 2011, Google bắt đầu tung ra thị trường mẫu điện thoại Galaxy
Nexus chạy hệ điều hành Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Nhiều chuyên gia đánh giá đây là
phiên bản chứa đựng nhiều sự thay đổi mạnh mẽ nhất qua các thế hệ Android. Trên bản 4.0
này, Google đã làm mới hoàn toàn hệ thống thông báo Notification sao cho tiện dụng và đẹp
mắt hết sức có thể, đặc biệt là việc cho phép người dùng trượt ngón tay để xóa các thông báo.
Công cụ bàn phím cũng được tinh chỉnh khả năng sửa lỗi tự động cũng như thao tác sao chép
và dán nội dung. Đáng nói nhất là việc Google quyết định thống nhất một hệ điều hành duy
nhất cho cả smartphone và tablet.
1.4.8. Phiên bản Android 4.1: Jelly Bean
Ngày ra mắt: 9/7/2012
Phiên bản 4.1 Jelly Bean ra mắt cùng với chiếc tablet Nexus 7. Không có nhiều sự thay
đổi về mặt giao diện so với thời Android 4.0. Đáng kể nhất là việc Google đưa Google Now
vào hoạt động nhằm tăng tính cạnh tranh với Siri của Apple. Điều quan trọng của lần cập nhật
này là Project Butter với khả năng đem tới độ mượt mà đáng kể cho Android.
1.4.9. Phiên bản Android 4.2: Jelly Bean
Ngày ra mắt: 13/11/2012
Tiếp tục đem cái tên Jelly Bean lên bản cập nhật 4.2, Google đem tới nhiều trải nghiệm
mới mẻ như việc nhập liệu bằng nét vẽ, Miracast và chế độ chụp ảnh toàn cảnh Photo
Sphere… Đến với Android 4.2 Jelly Bean, người dùng cũng có thể sử dụng nhiều tài khoản
trên máy tính bảng nhằm tiện lợi hơn trong việc chia sẻ thông tin cho các thành viên ở nơi
làm việc.

QC20-B19

1.4.10. Phiên bản Android 4.3: Jelly Bean
Ngày ra mắt: 25/7/2013
Nhân dịp ra mắt sản phẩm Nexus 7, Google giới thiệu tới mọi người phiên bản
Android 4.3 Jelly Bean cùng hàng loạt các tính năng mới như API OpenGL ES 3.0, Bluetooth
smart và khả năng định vị bằng Wi-Fi. Đồng thời, hãng cũng hoàn thiện khả năng tương tác
giữa nhiều tài khoản và cấp quyền cho cha mẹ để đề phòng trẻ em mua sắm app tốn hàng
trăm USD.

Hình 1.4.10.1. Phiên bản Android 4.3

QC20-B19

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG ANDROID STUDIO
2.1. Giới thiệu Android studio
Android Studio là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) được google xây dựng và
cung cấp miễn phí cho các nhà phát triển ứng dụng Android. Android studio dựa vào IntelliJ
IDEA, là một IDE tốt cho nhất Java hiện nay. Do đó Android Studio sẽ là môi trường phát
triển ứng dụng tốt nhất cho Android.
Một số nội dung tìm hiểu :
– Cách Download và cài đặt Android Studio.
– Sơ lược về sử dụng Android Studio.
Một số yêu cầu cấu hình lưu ý trước khi cài đặt:

Microsoft® Windows® 8/7/Vista (32 or 64-bit)

Tối thiểu 4 GB RAM.

Còn trống 400 MB dung lượng ổ cứng + Ít nhất 1 G cho Android SDK, hình
ảnh hệ thống giả lập và bộ nhớ cache.

Độ phân giải tối thiếu 1366 x 768

Java Development Kit.

Lựa chọn thêm cho accelerated emulator: Intel® processor with support for
Intel® VT-x, Intel® EM64T (Intel® 64), and Execute Disable (XD) Bit
functionality.
2.2. Cài đặt môi trường lập trình Android
2.2.1.Cài đặt JAVA JDK
Bước 1: Tải file cài đặt từ đường dẫn
http://www.oracle.com/technetwork/java/javase/downloads/index.html
Lưu ý: Chọn phiên bản tương ứng với hệ diều hành đúng với máy đang sử dụng.
Bước 2: Mở file cài đặt “jdk-*.exe” để tiến hành cài đặt
Bước 3: Cấu hình biến môi trường cho Java.
Việc này không bắt buộc, nhưng nếu trên máy tính của cài đặt nhiều phiên bản Java,
thì việc cấu hình là cần thiết để xác định phiên bản java nào mặc định được sử dụng.

QC20-B19

Trên Desktop, nhấn phải chuột vào Computer, chọn Properties > Advanced system
settings.

Nhập vào đường dẫn tới thư mục JDK:

Tiếp theo đổi tên đường dẫn là đã cài đặt xong Java JDK:

QC20-B19

2.2.2. Cài đặt Android Studio
Dowload file cài đặt: https://developer.android.com/studio/

Chọn cả SDK và trình giả lập thiết bị android ảo

Cứ tiếp tục chọn next cho đến khi hoàn tất.

Đây là màn hình khởi động. Lần đầu tiên sẽ hơi lâu.

QC20-B19

Lần đầu nó tiên chạy nó sẽ xuất hộp thoại để download vài thứ cần thiết (cứ chờ cho
nó download xong).
2.2.3. Cài đặt máy ảo Android Genymotion
a. Yêu cầu
 Card đồ họa OpenGL 2.0.
 CPU hỗ trợ VT-x hoặc AMD-V và kích hoạt thiết lập BIOS.
 RAM: Tối thiểu 4 GB.
 Dung lượng trống của ổ cứng: Ít nhất là 2GB để cài đặt Genymotion và các máy ảo
chạy Genymotion (đây chỉ là mức yêu cầu tối thiểu, bởi nếu sử dụng nhiều máy ảo
cùng lúc và có nhiều ứng dụng, phần mềm cài đặt thì dung lượng trống có thể được
yêu cầu nhiều hơn gấp 4 lần).
 Đảm bảo có kết nối Internet
 Độ phân giải màn hình: ít nhất 1366 x 768 pixel
 Oracle VirtualBox 4.1 trở lên.
 Ngoài ra, người dùng cần có một tài khoản Genymotion để có thể sử dụng.
b. Tải file cài đặt
Dowload: https://www.genymotion.com/fun-zone/

QC20-B19

c. Các bước cài đặt
Bước 1: Tìm tới vị trí lưu file vừa tải về đầu tiên, sau đó click đúp chuột trái vào file đó để
bắt đầu tiến hành.

Bước 2: Tùy theo ý muốn người dùng mà có thể Next ngay và cài đặt Genymotion ngay
tại ví trí được gợi ý hoặc chọn Browse để tìm vị trí khác.

Bước 3: Tiếp tục ấn Next.

Bước 4: Chọn mục Create a desktop shortcut để tạo biểu tượng cho phần mềm này trên
máy tính, sau đó Next tiếp.

QC20-B19

Bước 5: Rất có thể Genymotion sẽ tự động cài thêm một số phần mềm hỗ trợ, đồng thời
hỏi bạn có muốn cài đặt VirtualBox hay không? Nếu máy tính của bạn đã có sẵn phần mềm
VirtualBox mới nhất rồi thì thôi, còn nếu không, chọn Yes để cài đặt tiếp.

Bước 6: Tới đây, ngoài cửa sổ cài đặt Genymotion (sẽ tạm thời bị dừng lại), chúng ta sẽ
thấy có thêm một giao diện khác để tiến hành cài đặt VirtualBox.

Bước 7: Next tới khi kết thúc.

QC20-B19

Bước 8: Cài đặt : Nhấn Install.

Bước 9: Bỏ dấu ()ở Start Oracle WM VirtualBox và chọn vào Finish.

Bước 10: Lúc này cửa sổ cài đặt cuối cùng của Genymotion xuất hiện, Click
vào Finish để kết thúc quá trình.

QC20-B19

2.3. Sơ lược về sử dụng Android Studio
2.3.1. Tạo mới một Project

– Application Name: Tên ứng dụng muốn đặt
– Company Domain: Tên domain công ty, thường được dùng để kết hợp với tên Application
để tạo thành Package (chú ý viết thường hết và có ít nhất 1 dấu chấm).
– Package name: Nó sẽ tự động nối ngược Company Domain với Application name.
– Project location: Là nơi lưu trữ ứng dụng.
Sau đó click chuột vào nút Next để tiếp tục.

QC20-B19

Ở hộp thoại trên cho phép bạn lựa chọn là ứng dụng của bạn sẽ được viết cho những
thiết bị nào(Phone and Tablet, TV, Wear).
Ở mục Minium SDK, quy định phiên bản android tối thiểu để chạy ứng dụng.

Màn hình này hiển thị cho phép chọn loại Activity mặc định.
Chọn Blank Activity rồi bấm Next:

QC20-B19

Activity Name: Tên class Activity (java) để ta viết mã lệnh
Layout Name: Tên file XML làm giao diện cho Activity Name.
Title: Tiêu đề hiển thị khi kích hoạt Activity trên thiết bị.
Menu Resource Name: Tên file xml để tạo menu cho phần mềm.
Sau khi cấu hình xong, bấm Finish, Màn hình Build Gradle project hiển thị:

Khi Android Studio tự động buid dự án ta có màn hình dưới đây.

QC20-B19

2.3.2. Cấu trúc của một dự án trong Android Studio

Hình 2.3.2.1. Cấu trúc của project
a. Thư mục app
Đây là thư mục chứa toàn bộ tài nguyên của dự án : cấu hình, file code,…
AndroidManifest.xml : Nơi khai báo các Activity trong ứng dụng.
Qui định Activity nào thực thi đầu tiên.

QC20-B19



Cấp quyền cho ứng dụng như quyền truy cập internet, quyền ghi thẻ nhớ,…

MainActivity : Là nơi viết code bằng java.
package gsth.gsthapplcation;
import android.support.v7.app.AppCompatActivity;
import android.os.Bundle;
public class MainActivity extends AppCompatActivity {
@Override
protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
super.onCreate(savedInstanceState);
setContentView(R.layout.activity_main);
}
}
Câu lệnh setContentView(R.layout.activity_main); dùng để chỉ định layout.
b. Thư mục res

Đây là thư mục chứa tài nguyên của Project, thư mục này chứa các file giao diện, hình
ảnh,… mà ứng dụng cần đến khi chạy.

Thư mục drawable: Đây là thư mục chứa các file hình ảnh của ứng dụng.

Thư mục layout: Ở đây chứa các file giao diện của ứng dụng.

Thư mục menu: Chứa các file giao diện của menu, các bạn dùng điện thoại Android
thường thấy hầu hết các ứng dụng đều có thanh menu, thanh menu đó màu sắc ra sao,

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *