11690_Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng Anh trên thiết bị di động chạy nền tảng Android

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

TRẦN VÕ KHÔI NGUYÊN – 09520193
HUỲNH THÁI DƯƠNG – 09520049

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Xây Dựng Ứng Dụng Hỗ Trợ Học Tiếng Anh
Cho Thiết Bị Di Động Chạy Nền Tảng Android

KỸ SƯ NGÀNH MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
THS. TRẦN BÁ NHIỆM

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
MỞ ĐẦU

Hiện nay, tiếng Anh được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới.
Hàng triệu người từ các nền văn hóa khác nhau đều nỗ lực học tiếng Anh mỗi
ngày. Ở Việt Nam, tiếng Anh cũng đã chiếm được vị trí quan trọng kể từ khi đất
nước bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa hội nhập ra khu vực và thế giới. Ở
nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội như kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch,
vv… đều rất cần những người có trình độ tiếng Anh giỏi. Người ta học và sử
dụng tiếng Anh với nhiều mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu giao tiếp
ngày càng lớn trong xã hội, để kiếm được công việc tốt, để được thăng chức,
hay để giành được cơ hội đi du học và làm việc ở nước ngoài. Cùng với đó, sự
phát triển của công nghệ di động đã bùng nổ trong vài năm qua. Các thiết bị
cầm tay đã trở nên mạnh mẽ và rất phổ biến. Trong vài năm trở lại đây, hệ điều
hành Android ra đời và trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ biến nhất
thế giới, với sự kế thừa những ưu việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự
kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Những ưu điểm dễ thấy
nhất của Android chính là khả năng tùy biến nhanh chóng, dễ làm quen, ứng
dụng hỗ trợ phong phú, tương thích với đa cấu hình phần cứng của các nhà sản
xuất. Dù đã hay chưa từng sử dụng smartphone Android thì bạn cũng không cần
quá lo lắng về việc thay đổi. Hầu như tất cả những smartphone sử dụng hệ điều
hành Android đều rất dễ sử dụng, đơn giản trong tùy biến theo sở thích cá nhân,
cũng như có rất nhiều ứng dụng để thỏa mãn nhu cầu của từng người dùng.
Đồng thời Android có mã nguồn mở đã cho phép các nhà phát triển thiết bị,
mạng di động và các lập trình viên được điều chỉnh và phân phối Android một
cách tự do. Bởi vậy trước nhu cầu và lợi thế đó, nhóm em quyết định nghiên cứu
và xây dựng ứng dụng: Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng Anh trên thiết
bị di động chạy nền tảng Android.

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên cho phép chúng em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến quý thầy cô giáo Đại Học Công Nghệ Thông Tin – ĐHQG TP.Hồ Chí
Minh, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Mạng Máy Tính Và Truyền Thông đã tận
tình chỉ dạy và quan tâm trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Chúng con gửi tất cả lòng biết ơn chân thành và sự kính trọng của chúng
con đến cha mẹ và gia đình, những người đã sinh thành, dưỡng dục chúng con
tự tin đi trên bước chân của chính mình cho đến ngày hôm nay, cha mẹ luôn bên
cạnh và là chỗ dựa vững chắc cho chúng con vượt qua mỗi khi chúng con gặp
khó khăn trong cuộc đời.
Chúng em trân trọng biết ơn thầy Trần Bá Nhiệm đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, góp ý cho chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn để
hôm nay có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong khoảng thời
gian qua cô là người định hướng và giúp đỡ chúng em trước những khó khăn trở
ngại, rồi những buổi gặp trao đổi những kiến thức nhà trường cũng như những
bài học cuộc sống hàng tuần sẽ là những ký ức không bao giờ quên trong mỗi
bước đi về phía trước của chúng em.
Xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những người mà luôn bên
cạnh động viên, chia sẻ vui buồn và khó khăn với chúng tôi trong suốt thời gian
qua.

Hồ Chí Minh, 25 tháng 02 năm 2014

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
MỤC LỤC

Chương 1
TỒNG QUAN ……………………………………………………………………………
1
1.1
Giới thiệu tổng quan và lý do chọn đề tài
…………………………………………….
1
1.1.1
Sơ lược về tiếng Anh ………………………………………………………………… 1
1.1.2
Sự thông dụng của tiếng Anh
……………………………………………………… 1
1.1.3
Sự ra đời và phát triển của điện thoại thông minh …………………………. 4
1.2
Mục tiêu đề tài …………………………………………………………………………………
7
1.2.1
Lý thuyết …………………………………………………………………………………. 7
1.2.2
Thực tiễn …………………………………………………………………………………. 8
1.3
Các bước nghiên cứu ………………………………………………………………………..
8
1.4
Bố cục đề tài ……………………………………………………………………………………
8
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
………………………………………………………………….
9
2.1
Hệ điều hành Android
……………………………………………………………………….
9
2.1.1
Đặc điểm ……………………………………………………………………………….. 11
2.1.2
So sánh với các hệ điều hành cùng loại khác
………………………………. 12
2.2
Kiến trúc và các thành phần
……………………………………………………………..
14
2.2.1
Kiến trúc tổng quát
………………………………………………………………….. 14
2.2.2
Hệ điều hành ………………………………………………………………………….. 14
2.2.3
Các thành phần của một ứng dụng Android ………………………………. 19
2.3
Công nghệ web ………………………………………………………………………………
29
2.3.1
Ngôn ngữ lập trình PHP
…………………………………………………………… 29

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
2.3.2
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
………………………………………………………….. 32
2.3.3
Công nghệ web liên quan khác …………………………………………………. 34
2.3.4
YII framework
………………………………………………………………………… 36
2.3.5
Web Service …………………………………………………………………………… 43
2.3.6
Công nghệ sử dụng …………………………………………………………………. 52
Chương 3
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ……………………………………………………………
54
3.1
Xác định yêu cầu
…………………………………………………………………………….
54
3.1.1
Chức năng chính …………………………………………………………………….. 54
3.1.2
Mô hình hoạt động client-server ……………………………………………….. 56
3.2
Phân tích thiết kế
…………………………………………………………………………….
61
3.2.1
Thiết kế cơ sở dữ liệu
………………………………………………………………. 61
3.2.2
Thiết kế mô hình lớp ……………………………………………………………….. 68
Chương 4
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
………………………………………………………..
77
4.1
Client
…………………………………………………………………………………………….
77
4.1.1
Danh sách các màn hình…………………………………………………………… 77
4.1.2
Trang đăng nhập
……………………………………………………………………… 78
4.1.3
Trang chính (Home)
………………………………………………………………… 80
4.1.4
Trang thông tin cá nhân …………………………………………………………… 83
4.1.5
Trang từ điển ………………………………………………………………………….. 84
4.1.6
Trang thành ngữ ……………………………………………………………………… 85
4.1.7
Trang ngữ pháp ………………………………………………………………………. 85
4.1.8
Trang bài nghe ……………………………………………………………………….. 86

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
4.1.9
Trang video ……………………………………………………………………………. 87
4.1.10
Các trang về trắc nghiệm …………………………………………………………. 88
4.1.11
Trang yêu thích ………………………………………………………………………. 90
4.1.12
Trang kết quả thi …………………………………………………………………….. 90
4.1.13
Các trang chức năng khác ………………………………………………………… 91
4.2
Server ……………………………………………………………………………………………
91
4.2.1
Trang chủ đăng nhập
……………………………………………………………….. 91
4.2.2
Trang thống kê hoạt động ………………………………………………………… 93
4.2.3
Trang thống kê câu hỏi…………………………………………………………….. 94
4.2.4
Trang thống kê video/ngữ pháp ………………………………………………… 95
4.2.5
Các trang quản lý bài thi ………………………………………………………….. 96
4.2.6
Trang quản lý yêu thích …………………………………………………………… 97
4.2.7
Trang quản lý kết quả thi …………………………………………………………. 97
4.2.8
Các trang quản lý khác
…………………………………………………………….. 98
4.2.9
Trang backup cơ sở dữ liệu
………………………………………………………. 99
4.2.10
Trang quản lý file backup ………………………………………………………. 100
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ………………………………….
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………
104

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 So Sánh Các Hệ Điều Hành Điện Thoại ……………………………………………
12
Bảng 2.2 Bảng So Sánh Các Công Nghệ Lập Trình Web
………………………………….
30
Bảng 2.3 Bảng So Sánh Các Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu ………………………………..
33
Bảng 3.1 Các bảng và thực thể trong sơ sở dữ liệu …………………………………………..
63
Bảng 3.2 Danh sách các mối kết hợp ……………………………………………………………..
64
Bảng 3.3 Bảng user và các thuộc tính …………………………………………………………….
65
Bảng 3.4 Bảng từ điển và các thuộc tính
…………………………………………………………
66
Bảng 3.5 Bảng thành ngữ và các thuộc tính …………………………………………………….
66
Bảng 3.6 Bảng audio và các thuộc tính …………………………………………………………..
66
Bảng 3.7 Bảng video và các thuộc tính …………………………………………………………..
67
Bảng 3.8 Bảng điểm và các thuộc tính …………………………………………………………..
67
Bảng 3.9 Bảng favorite và các thuộc tính
………………………………………………………..
67
Bảng 3.10 Bảng lienhe và các thuộc tính ………………………………………………………..
68
Bảng 3.11 Bảng level và các thuộc tính ………………………………………………………….
68
Bảng 4.1 Danh sách các màn hình
………………………………………………………………….
78
Bảng 4.2 Bảng mô tả trang đăng nhập ……………………………………………………………
79
Bảng 4.3 Bảng mô tả scrollview người dùng …………………………………………………..
80
Bảng 4.4 Bảng mô tả trang home …………………………………………………………………..
81
Bảng 4.5 Bảng mô tả trang thông tin cá nhân ………………………………………………….
84
Bảng 4.6 Bảng mô tả trang từ điển
…………………………………………………………………
84
Bảng 4.7 Bảng mô tả trang thành ngữ …………………………………………………………….
85
Bảng 4.8 Bảng mô tả trang ngữ pháp ……………………………………………………………..
86
Bảng 4.9 Bảng mô tả trang audio …………………………………………………………………..
87
Bảng 4.10 Bảng mô tả trang video …………………………………………………………………
88

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Hệ điều hành Android……………………………………………………………………….
9
Hình 2.2 Kiến trúc tổng quát …………………………………………………………………………
14
Hình 2.3 Linux kernel
…………………………………………………………………………………..
15
Hình 2.4 Libraries
………………………………………………………………………………………..
16
Hình 2.5 Android Runtime ……………………………………………………………………………
18
Hình 2.6 Application Framework
…………………………………………………………………..
19
Hình 2.7 Vòng đời của một activity ……………………………………………………………….
22
Hình 2.8 Sơ đồ chuyển trạng thái của service ………………………………………………….
24
Hình 2.9 Cấu trúc tĩnh của ứng dụng Yii ………………………………………………………..
38
Hình 2.10 Luồng làm việc điển hình của một ứng dụng Yii.
……………………………..
39
Hình 2.11 Yii Data Access Objects ………………………………………………………………..
42
Hình 2.12 Thành phần chính của Web Service ………………………………………………..
46
Hình 2.13 Kiến trúc của Web Service …………………………………………………………….
48
Hình 3.1 Chức năng dành cho khách
………………………………………………………………
56
Hình 3.2 Chức năng dành cho thành viên ……………………………………………………….
57
Hình 3.3 Mô hình xử lý đăng nhập
…………………………………………………………………
58
Hình 3.4 Mô hình xử lý đăng kí …………………………………………………………………….
59
Hình 3.5 Mô hình xử lý thi trắc nghiệm ………………………………………………………….
60
Hình 3.6 Mô hình xử lý thay đổi thông tin
………………………………………………………
61
Hình 3.7 Sơ đồ tổng quát mối liên hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu …………….
62
Hình 3.8 Mô hình lớp của chương trình. …………………………………………………………
69
Hình 3.9 Mô hình MVC trong YII Framework
………………………………………………..
75
Hình 3.10 Mô hình MVC cụ thể cho quản lý user. …………………………………………..
76
Hình 4.1 Màn hình đăng nhập ……………………………………………………………………….
79
Hình 4.2 Màn hình Home ……………………………………………………………………………..
81
Hình 4.3 Màn hình menu left…………………………………………………………………………
82

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
Hình 4.4 Các tab viewpaper ………………………………………………………………………….
83
Hình 4.5 Màn hình thông tin cá nhân ……………………………………………………………..
83
Hình 4.6 Màn hình từ điển
…………………………………………………………………………….
84
Hình 4.7 Màn hình thành ngữ
………………………………………………………………………..
85
Hình 4.8 Màn hình ngữ pháp
…………………………………………………………………………
86
Hình 4.9 Màn hình bài nghe ………………………………………………………………………….
87
Hình 4.10 Màn hình xem video ……………………………………………………………………..
88
Hình 4.11 Trang lựa chọn thi trắc nghiệm
……………………………………………………….
89
Hình 4.12 Màn hình thi trắc nghiệm……………………………………………………………….
90
Hình 4.13 Màn hình trang yêu thích
………………………………………………………………
90
Hình 4.14 Màn hình kết quả thi
…………………………………………………………………….
91
Hình 4.15 Trang chủ đăng nhập …………………………………………………………………….
92
Hình 4.16 Giao diện trang chủ sau khi đăng nhập ……………………………………………
93
Hình 4.17 Giao diện thống kê hoạt động
…………………………………………………………
94
Hình 4.18 Giao diện trang thống kê câu hỏi
…………………………………………………….
95
Hình 4.19 Giao diện trang thống kê ngữ pháp …………………………………………………
96
Hình 4.20 Giao diện trang quản lý bài thi ……………………………………………………….
96
Hình 4.21 Giao diện trang quản lý yêu thích
……………………………………………………
97
Hình 4.22 Giao diện quản lý kết quả thi
………………………………………………………….
98
Hình 4.23 Giao diện trang backup database …………………………………………………..
100
Hình 4.24 Giao diện trang quản lý file backup ………………………………………………
101
1

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
Chương 1 TỒNG QUAN
1.1
Giới thiệu tổng quan và lý do chọn đề tài
1.1.1 Sơ lược về tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ thuộc nhánh miền Tây của nhóm
ngôn ngữ German trong ngữ hệ Ấn-Âu. Đây là ngôn ngữ sử dụng rộng rãi nhất
thế giới. Nó được sử dụng là ngôn ngữ mẹ đẻ bởi một số lượng lớn người dân từ
khắp thế giới tại Liên hiệp Anh, Mỹ, Canada, Cộng hòa Ireland, New Zealand
và một số quốc đảo trong vùng Caribbean. Đây là ngôn ngữ mẹ đẻ được sử dụng
nhiều thứ ba trên thế giới, sau Tiếng Hoa và Tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn
ngữ thứ hai được sử dụng rộng rãi và là ngôn ngữ chính thức trong các tổ chức
lớn bao gồm Liên minh châu Âu, Khối Thịnh vượng chung Anh và đặc biệt là
Liên hiệp Quốc.
Tiếng Anh được sử dụng phổ biến nhờ vào ảnh hưởng của Mỹ và Anh
trên các lĩnh vực quân sự, kinh tế, khoa học, tin học, chính trị và văn hóa. Ở
nhiều nước, trong đó có Việt Nam, người ta bắt buộc hoặc mặc định phải học
tiếng Anh để đi làm.
1.1.2 Sự thông dụng của tiếng Anh
 Số người dử dụng
Ngày nay có khoảng một tỷ người nói tiếng Anh trên khắp thế giới và
con số này ngày càng tăng lên. Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi
nhưng lại không thay thế các ngôn ngữ khác, thay vào đó nó hỗ trợ các ngôn
ngữ với các yếu tố sau:
 Hơn 250 triệu người Trung Quốc học tiếng Anh.
 Trong 80 nước, tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng thứ hai hay được phổ
biến trong việc học.
2

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
 Ở Hồng Kông, 9 trên 10 học sinh trung học đều được học tiếng Anh.
 Ở Pháp, để bắt đầu vào trung học các học sinh phải có ít nhất 4 năm hoc
tiếng Anh hay tiếng Đức; hầu hết 85% học sinh là chọn học tiếng Anh.
 Tại Nhật Bản, các học sinh trung học được đòi hỏi là phải có 6 năm học
tiếng Anh trước khi tốt nghiệp.
 Trong các phương tiện truyền thông và giao thông
Tiếng Anh chiếm ưu thế trong giao thông vận tải và các phương tiện
truyền thông. Trong lĩnh vực du lịch và ngôn ngữ cộng đồng của hàng không
quốc tế, tiếng Anh đóng vai trò chính. Phi công, tiếp viên và kể cả các nhân viên
kiểm soát đều nói tiếng Anh tại các phi trường quốc tế. Cờ và các tình hiệu ánh
sáng được sử dụng trong ngành hàng hải, nhưng “nếu các tàu lớn cần truyền tín
hiệu cho nhau bằng các thông điệp thì họ sẽ tìm kiếm một ngôn ngữ chung và
thông dụng và khi đó tiếng Anh chắc chắn sẽ là chọn lựa chính”, câu nói của
một người bảo vệ bờ biển của tại Mỹ, Werner Siems.
Năm trong số các đài phát thanh nổi tiếng là CBS, NBC, ABC, BBC và
CBC được 300 triệu người chọn ra là các đài phát thanh tiếng Anh phổ biến
nhất. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ phổ biến trên các chương trình TV thuộc
truyền tải vệ tinh.
 Trong thời đại công nghệ thông tin
Ngôn ngữ của thời đại thông tin là tiếng Anh. Hơn 80% nguồn dự trữ
thông tin của hơn 100 triệu máy tính khắp thế giới là tiếng Anh. 85% các cuộc
trao đổi qua điện thoại quốc tế được sử dụng bằng tiếng Anh, cũng như vậy số
lượng mail, các cuộc điện báo và truyền tín hiệu qua dây cáp. Chương trình chỉ
dẫn trên máy tính và các chương trình phần mềm thường được dùng bằng tiếng
Anh.
Tiếng Đức đã là một ngôn ngữ của khoa học. Nhưng ngày nay, hơn 80%
các bản ghi chép khoa học được trình bày với ngôn ngữ thứ nhất là tiếng Anh.
3

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
Tương tự, phân nửa kỹ thuật và khoa học trên thế giới cũng được phổ biến bằng
tiếng Anh và còn được dùng trong các lĩnh vực y học, điện tử và kỹ thuật không
gian.
 Trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
Tiếng Anh trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế ảnh hưởng đến hầu hết các
lĩnh vực trong nền kinh tế Châu Âu. Cũng vậy tiếng Anh hầu như tham gia hầu
hết vào các thành phần lãnh đạo của các doanh nghiệp.
Trong nền công nghiệpthực phẩm, các biển hiệu cho sản phẩm của họ
thường được dùng bằng tiếng Anh như Made in Germany, họ không dùng các
câu như Hergestellt in deutschland – câu trên có nghĩa là “sản xuất tại Đức”
nhưng một dùng với tiếng Anh và một dùng với tiếng Đức. Các tập đoàn của
nhiều quốc gia trên thế giới thường chọn tiếng Anh như lựa chọn chính của họ.
Các tập đoàn như Datsun và Nissan đều gửi điện báo với ngôn ngữ tiếng Anh.
Như những năm 1985, 80% nhân viên của tập đoàn Mitsui có thể nói, đọc và
viết được tiếng Anh, tập đoàn Toyota thì mở các lớp tiếng Anh tại chức cho
nhân viên của mình. Các lớp tiếng Anh đã được giữ lại ở Ả Rập Saudi cho các
công nhân của tập đoàn dầu hỏaAramco và trên ba lục địa thuộc Ngân hàng
Chase Manhattan.
 Ngôn ngữ chung
Tiếng Anh dùng như là tiếng nói chung ở nhiều nước nơi mọi người nói
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tại Ấn Độ, nơi có gần 200 ngôn ngữ khác nhau
được sử dụng và chỉ có 30% người nói ngôn ngữ chính là tiếng Hindi. Khi Rajiv
Gandhi đọc diễn văn quốc gia sau khi mẹ ông ta bị ám sát, ông ta đã nói bằng
tiếng Anh. Tổ chức thương mại tự do Châu Âu làm việc chủ yếu bằng tiếng Anh
mặc dù 6 nước thành viên đều không trực thuộc nước Anh.
 Ngôn ngữ chính thức
4

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
Tiếng Anh là ngôn ngữ nửa chính thức của 20 nước Châu Phi bao gồm
Sierra Leone, Ghana, Nigeria, Liberia và Nam Phi. Các sinh viên được dạy tiếng
Anh tại trường Đại học Makerere ở Uganda, trường đại học của thành phố
Nairobi ở Kenya và trường đại học của thành phố Dar es Salaam ở Tanzania.
Tiếng Anh là ngôn ngữ thống nhất của hội đồng thế giới Thiên chúa giáo
và là một ngôn ngữ chính thức của các thế vận hội và các cuộc thi hoa hậu hoàn
vũ trên thế giới.

1.1.3 Sự ra đời và phát triển của điện thoại thông minh
1.1.3.1
Định nghĩa
Điện thoại thông minh (tiếng Anh: Smart Phone) là điện thoại tích hợp
một nền tảng hệ điều hành di động, với nhiều tính năng tiên tiến về điện toán và
kết nối hơn các điện thoại di động thông thường.
Các ngành công nghiệp tin rằng điện thoại thông minh đa số có một màn
hình độ phân giải cao hơn so với điện thoại truyền thống và điện thoại thông
minh như một máy tính di dộng, vì nó có một hệ điều hành riêng biệt vì có thể
hiển thị phù hợp các trang website bình thường và người dùng có thể thay đổi
một giao diện. và sở hữu khả năng mở ứng dụng, tiện hơn và dễ dàng cài đặt lẫn
gõ bỏ ứng dụng. Điện thoại thông minh có màn hình cảm ứng độ phân giải cao,
và sẵn sàng để gọi bàn phím ảo và viết chữ tay.
Điện thoại thông minh có thể tiến hành đa tác vụ thao tác, và có một đa
phương tiện mạnh mẽ, Email, truy cập Internet và hoàn toàn có thể thay đổi các
thiết bị truyền thống như MP3, MP4, PDA. Điện thoại thông minh có thể thay
thế xử lý các vấn đề máy tính văn phòng và các vấn đề khác, nó có thể giao tiếp
với mạng duy trì một thời gian kết nối liền mạch với thời gian, đồng thời có thể
vô hiệu hóa mạng bất cứ lúc nào và đồng bộ hóa dữ liệu với máy tính, máy tính
xách tay và các thiết bị khác.
5

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
1.1.3.2
Lịch sử
Lịch sử Smart Phone khởi nghiệp từ năm 1993, cùng với thời gian, nhiều
thương hiệu mới ra đời, các tên tuổi cũ chìm vào dĩ vãng. Và rồi, sự xuất hiện
của iPhone năm 2007 đã đưa nền công nghiệp điện tử này bước sang một trang
mới. Sau đó, công nghệ được cải thiện với sự hiện diện của các thiết bị di động
sử dụng tín hiệu vô tuyến không dây, lướt web, giải trí…. Sau đây là một cái
nhìn trực quan vào sự phát triển của điện thoại thông minh trong suốt bề dày
lịch sử.
– Năm 1993-1994: Thiết bị không dây đầu tiên – IBM Simon xuất hiện
Chiếc smartphone đầu tiên đã ra đời từ cách đây vừa tròn 20 năm (ngày
26/11/1993) tại hội chợ COMDEX diễn ra ở Las Vegas (Mỹ), IBM đã
cho ra mắt chiếc điện thoại với tên gọi IBM Simon, hay còn được biết
đến với tên mã Angler. Với trọng lượng lên đến gần 0,6kg. Máy được
trang bị vi xử lý tốc độ 16MHz, 1MB bộ nhớ RAM cùng 1MB ổ cứng
lưu trữ. Simon cũng được trang bị một màn hình cảm ứng rộng 4.5-inch.
Tuy nhiên điểm khác biệt đó là màn hình cảm ứng trên Simon chỉ hiển
thị đơn sắc và hoạt động trên hệ điều hành là một biến thể của hệ điều
hành DOS, có tên gọi ROM-DOS.
– Năm 1996: Thiết bị Pilot 1000/5000 đầu tiên ra mắt tháng 3/1996 thu
hút sự quan tâm, nhưng chưa thành công trên thị trường, Palm (lúc bấy
giờ là một bộ phận của U.S. Robotics tách ra) bắt đầu đi vào thị trường
PDA (Personal Digital Assistants – thiết bị trợ giúp cá nhân). Pilot 1000
với giá bán 299 USD có bộ nhớ 128 KB, Pilot 500 bộ nhớ 512 KB có giá
369 USD là hai model đầu tiên, máy có thiết kế vỏ màu xám, thiết kế cơ
bản giống các sản phẩm hiện nay. Màn hình với độ phân giải 160 x 160
pixel, thiết bị sử dụng đế đồng bộ với Windows (phiên bản 3.1 hoặc 95)
và hai pin AAA cho phép hoạt động từ một tuần hoặc hơn. Tuy hiện nay
6

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
nó không còn hiện diện trên thị trường và trở thành “cổ vật” nhưng chú
dế cổ này chính là “nhân vật” đã mở đường cho cuộc cách mạng tư duy
về các thiết bị di động.
– Năm 1998: Nokia 9110 Communicator lộ diện Nokia 9110
Communicator đích thực là thiết bị làm nền móng cho smartphone với
thiết kế bàn phím QWERTY gập cùng nhiều trò chơi mới được cập nhật,
do đó đã tạo thói quen giải trí trên chiếc điện thoại cá nhân cho người
dùng. Bên cạnh đó, nó có 32 bit bộ xử lý Intel 24MHz và trọng lượng chỉ
317 gram.
– Năm 1999: Ericsson R380 – điện thoại thông minh đầu tiên chính thức
trình làng. Người sử dụng R380 không cần phải mang theo nhiều thiết bị
di động, bởi vì tất cả các thiết bị này đều được gói gọn trong chiếc điện
thoại di động nhỏ bé này. Được kết nối quốc tế trên hơn 120 nước tại 5
châu lục thông qua dịch vụ WAP cung cấp thông tin Internet. Với một
màn hình cảm ứng và đồ hoạ phong phú, cung cấp nhiều kỹ năng tổ chức
cá nhân và liên lạc, cùng dịch vụ WAP trên R380 giúp người sử dụng
nhận hoặc gửi thư điện tử, hay truy cập vào những trang Web,… R380 sử
dụng hệ điều hành Symbian, một hệ điều hành được thiết kế riêng cho
các thiết bị thông tin không dây.
– Năm 2002: Giới thiệu BlackBerry 5810 – Email & tính năng lướt web
BlackBerry vào thị trường không dây (smartphone) với thiết bị 5810 có
thể gửi email và cho phép người dùng lướt Internet. Trước khi RIM trình
làng dòng điện thoại mới chạy hệ điều hành BlackBerry 10, chuyên gia
về thiết bị di động Sascha Segan đã điểm lại những mẫu máy mang tính
bước ngoặt của hãng này, đánh dấu một số thay đổi nào đó về tính năng
và thiết kế chứ không nhất thiết là các sản phẩm thành công nhất, giống
như Z10 là điện thoại BlackBerry 10 đầu tiên nhưng chưa chắc là thiết bị
7

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
chạy hệ điều hành này được ưa chuộng nhất để người dùng dễ so sánh
BlackBerry 2013 sẽ có những khác biệt gì so với trước đây.
– Năm 2007: Điện thoại thông minh “đúng nghĩa” – Apple lộ diện iPhone
Thời điểm này, Android đang lớn lên và trở thành một trong những nền
tảng được chú ý nhiều nhất. Ra mắt năm 2007, hệ điều hành mở hiện còn
đáng sợ hơn iPhone, BlackBerry, Windows Mobile hay Symbian.
Android không ngừng mở rộng, nền tảng này được nhiều nhà sản xuất
ủng hộ với giới thiệu di động mới. Càng ngày, các nhà phát triển càng để
mắt hơn đến Android trên các dòng máy mới với tốc độ kinh ngạc, nhưng
với sự ra đời của iPhone Apple, mọi thứ dường như thay đổi mãi mãi.
– Năm 2008 – 2012: Android chiếm lĩnh thị trường điện thoại thông minh
Từ năm 2007đến năm 2008, các hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất
cho điện thoại thông minh là Symbian, Blackberry …nhưng cùng thời
điểm này Google cũng đã giới thiệu Android, một mã nguồn mở hệ thống
điều hành điện thoại thông minh chiếm lĩnh toàn bộ thị trường điện thoại
di độngcho đến nay, không chỉ điện thoại di động mà còn rất nhiều sản
phẩm khác. Theo một thông tin được cung cấp bởi Google vào ngày
22/9/2012 thì có hơn 500 triệu thiết bị chạy Android và mỗi ngày thêm 1
triệu thiết bị được cập nhật.
1.2
Mục tiêu đề tài
1.2.1 Lý thuyết

Nghiên cứu công cụ đồ họa như photoshop.

Nghiên cứu lập trình trên hệ điều hành android.

Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình java.

Nghiên cứu xây dựng giao diện với xml trong android.

Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình web php.
8

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên

Nghiên cứu hệ quản trị cơ sở dữ liệu mysql.

Nghiên cứu html, css, javascript.
1.2.2 Thực tiễn

Xây dựng ứng dụng gồm client, server có khả năng giao tiếp với nhau.

Ứng dụng hỗ trợ đầy đủ tính năng của một chương trình dạy và học tiếng
Anh như: học từ mới, ngữ pháp, thi thử, nghe audio, xem video.

Ngoài ra người dùng còn có thể lưu các thông tin cá nhân, đánh dấu các
bài đã học, xem lại kết quả thi để đánh giá được sự tiến bộ trong quá
trình học.

Liên kết các mạng xã hội facebook, google+, twitter.
1.3 Các bước nghiên cứu

Phân tích yêu cầu.

Lựa chọn công nghệ.

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của công nghệ đã chọn.

Áp dụng lý thuyết vào xây dựng ứng dụng thực tiễn.

Kiểm tra, tham khảo các ứng dụng khác để tối ưu hóa ứng dụng.
1.4 Bố cục đề tài

Cơ sở lý thuyết.

Phân tích thiết kế.

Giải pháp xây dựng.

Triển khai ứng dụng.

Kết luận và hướng phát triển
9

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1
Hệ điều hành Android

Hình 2.1 Hệ điều hành Android
Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành
cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy
tính bảng. Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự
hỗ trợ tài chính từ Google và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005.
Android ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị
cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần cứng, phần mềm, và viễn thông
với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di động. Chiếc điện
thoại đầu tiên chạy Android được bán vào tháng 10 năm 2008.
10

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép
Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc
đã cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt
huyết được điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android
còn có một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở
rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi.
Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lượt
tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính
khoảng 25 tỷ lượt.
Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông
minh phổ biến nhất thế giới, vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được
các công ty công nghệ lựa chọn khi họ cần một hệ điều hành không nặng nề, có
khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ chạy trên các thiết bị công nghệ cao thay vì tạo
dựng từ đầu. Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ đông đảo lập
trình viên và những người đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những dự án
do cộng đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho
những người dùng thích tìm tòi hoặc đưa Android vào các thiết bị ban đầu chạy
hệ điều hành khác.
Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào
thời điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và
1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ điều hành cũng khiến
nó trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt
trong cái gọi là “cuộc chiến điện thoại thông minh” giữa các công ty công nghệ.
Được xây dựng trên một nền tảng mở, và một bộ thư viện đa năng, mạnh
mẽ với nguyên lý mở, Android đã nhanh chóng được cộng đồng lập trình viên di
động hưởng ứng mạnh mẽ. Nền tảng Android tích hợp nhiều tính năng nổi bật:
11

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
 Android là một hệ điều hành nhân Linux, đảm bảo sự tương tác với các
phần cứng, quản lý bộ nhớ, điều khiển các tiến trình tối ưu cho các thiết bị
di động.
 Bộ ứng dụng khung cho phép sử dụng lại và thay thế các thành phần riêng
lẻ.
 Máy ảo Dalvik được tối ưu cho các thiết bị di động, chạy các ứng dụng
lập trình trên ngôn ngữ Java.
 Các thư viện cho phát triển ứng dụng mã nguồn mở bao gồm SQLite,
WebKit, OpenGL và trình quản lý đa phương tiện.
 Hỗ trợ các chuẩn đa phương tiện phổ biến, thoại trên nền GSM, Bluetooth
EDGE, 3G và Wifi
 Hỗ trợ Camera, GPS, la bàn, máy đo gia tốc…
 Bộ phát triển ứng dụng SDK đầy đủ gồm thiết bị giả lập, công cụ sửa lỗi,
tích hợp với Eclipse SDK.
Android cung cấp một tập hợp đầy đủ các phần mềm cho thiết bị di động bao
gồm: hệ điều hành, các khung ứng dụng và các ứng dụng cơ bản.

2.1.1 Đặc điểm
 Tính mở
Android được xây dựng từ dưới đi lên cho phép người phát triển tạo các
ứng dụng di động hấp dẫn với đầy đủ các điểm mạnh của các thiết bị cầm tay
hiện có. Android hoàn toàn mở, một ứng dụng có thể gọi tới bất kể một chức
năng lõi của điện thoại như tạo cuộc gọi, gửi tin nhắn hay sử dụng máy ảnh, cho
phép người phát triển tạo phong phú hơn, liên kết hơn các tính năng cho người
dùng. Android được xây dựng trên nhân Linux mở. Thêm nữa, nó sử dụng một
máy ảo mà đã được tối ưu hóa bộ nhớ và phần cứng với môi trường di động.
Android là một mã nguồn mở, nó có thể được mở rộng để kết hợp tự do giữa
12

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
các công nghệ nổi trội. Nền tảng này sẽ tiếp tục phát triển bởi cộng đồng phát
triển để tạo ra các ứng dụng di động hoàn hảo.
 Tính ngang hàng của các ứng dụng
Với Android, không có sự khác nhau giữa các ứng dụng điện thoại cơ
bản với ứng dụng của bên thứ ba. Chúng được xây dựng để truy cập như nhau
tới một loạt các ứng dụng và dịch vụ của điện thoại. Với các thiết bị được xây
dựng trên nền tảng Android, người dùng có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu mà
họ thích. Chúng ta có thể đổi màn hình nền, kiểu gọi điện thoại, hay bất kể ứng
dụng nào. Chúng ta thậm chí có thể hướng dẫn điện thoại chỉ xem những ảnh
mình thích.
 Dễ xây dựng ứng dụng
Android cung cấp bộ thư viện giao diện lập trình ứng dụng đồ sộ và các
công cụ để viết các ứng dụng phức tạp. Ví dụ, Android có thể cho phép người
phát triển biết được vị trí của thiết bị và cho phép các thiết bị giao tiếp với nhau
để có thể tạo nên mạng xã hội chia sẻ ngang hàng rộng khắp. Thêm nữa,
Android còn bao gồm một bộ công cụ đầy đủ giúp cho việc phát triển trở nên dễ
dàng.
2.1.2 So sánh với các hệ điều hành cùng loại khác
Bảng 2.1 So Sánh Các Hệ Điều Hành Điện Thoại

Ưu điểm
Nhược điểm
Android
Google Android là nền tảng mở,
cho phép người dùng có thể tùy biến
nền tảng theo ý thích, hơn nữa lại có
một Liên minh thiết bị cầm tay mở
hậu thuẫn, Google Android đang là
đối thủ xứng tầm của iPhone của
Apple. Google đang tích cực mở rộng
Hệ
điều
hành
phân
mảnh, không thống nhất trên
các thiết bị, giới hạn về độ
‘mở’ và nhiều lỗ hổng bảo mật
là những yếu điểm của
Android OS.
13

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
cộng đồng phát triển các ứng dụng cho
Android. Bộ công cụ phát triển phần
mềm (SDK) đầy đủ, hỗ trợ đa nền
(Linux, Windows hay Mac OS) do
chạy trên máy ảo Java. Thư viện ngày
càng hoàn thiện, dễ dàng cho người
lập trình.
Windows
Phone
Có thư viện API khá giống với
API trên Win32, các công cụ hỗ trợ
lập trình đầy đủ với Visual Studio,
điều này làm cho những người phát
triển trên Win32 không mất công tìm
hiểu lại các API và các công cụ lập
trình.
Sự có mặt của iPhone và
Android là hai trở ngại lớn
với Windows Mobile. Hai nền
tảng này đang hoàn thiện và
được người dùng rất ưa
chuộng.
iPhone
Màn hình cảm ứng đa điểm:
iPhone sử dụng hoàn toàn bằng cảm
ứng và không sử dụng các nút. Với
iPhone ta có thể điều khiển trên màn
hình kể cả việc trượt của các ngón tay.
Ta có thể phóng to ảnh bằng cách
trượt hai ngón tay ra xa và thu nhỏ
bằng cách ngược lại.
Bộ cảm nhận gia tốc: Những
phản ứng nhanh chóng của bộ cảm
nhận gia tốc thay đổi độ phân giải màn
hình từ dọc sang ngang tự động khi ta
đặt điện thoại nằm ngang. Điều này
làm sinh động thêm cho các trò chơi.
Âm thanh, hình ảnh hoàn hảo.
Việc lập trình trên cho
iPhone phải thực hiện trên hệ
điều hành Mac, do đó không
phải ai cũng có thể lập trình
cho iPhone. Hơn thế, nếu
muốn đưa chương trình ra
máy thật người lập trình phải
trả một khoản phí lập trình,
điều này làm giảm tính cạnh
tranh so với các đối thủ khác.

14

GVHD: ThS.Trần Bá Nhiệm SVTH: Huỳnh Thái Dương – Trần Võ Khôi Nguyên
2.2
Kiến trúc và các thành phần
2.2.1 Kiến trúc tổng quát
Android bao gồm bốn thành phần sau:
 Hệ điều hành.
 Thư viện và các giao diện lập trình ứng dụng.
 Khung ứng dụng.
 Ứng dụng.
2.2.2 Hệ điều hành
Hình 2.2 Kiến trúc tổng quát
Android sử dụng nhân Linux 2.6 làm nhân cho các dịch vụ hệ thống như
bảo mật, quản lý bộ nhớ, quản lý tiến trình (xử lý tiến trình, đa luồng), ngăn xếp
mạng và trình điều khiển thiết bị (giao tiếp USB, giao tiếp hồng ngoại, không
đây, v.v…). Nhân Linux này cũng có vai trò như một lớp trừu tượng giữa phần
cứng và phần mềm.
Tuy được phát triển dựa vào nhân linux nhưng thực ra nhân linux đã
được nâng cấp và sửa đổi rất nhiều để phù hợp với tính chất của những thiết bị

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *