9085_4.1.10. Tình hình sản xuất-kinh doanh của công ty đầu tư và xây dựng HLC

luận văn tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
1

Đề tài:
“Báo cáo thực tập tình hình sản xuất-kinh doanh
của công ty đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn”

Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
2

MỤC LỤC

Thứ tự
Nội dung
Trang

1.1
1.2
1.3
1.4
Phần 1:Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập
Quyết định thành lập
Địa chỉ và giám đốc hiện tại
Vốn điều lệ và hình thức sở hữu
Nhiệm vụ trọng tâm
2
2
2
2
3

2.1
2.2
2.3
2.4
Phần 2: Khái quát về tình sản xuất-kinh doanh của công ty
Khái quát về các mặt hàng sản phẩm
Khái quát về giá trị tài sản
Khái quát về tình hình lợi nhuận
Khái quát về số lượng lao động bình quân trong các năm
4
4
4
7
11

3.1
3.2
3.3
Phần 3: Khái quát về công nghệ sản xuất và cấu trúc tổ chức
Công nghệ sản xuất
Cơ cấu sản xuất
Cơ cấu bộ máy quản lý
12
12
18
20

4.1
4.2
4.3
Phần 4: Khảo sát các yếu tố đầu vào-đầu ra và môi trường
kinh doanh của công ty
Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào
Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
Khảo sát và phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
23

23
27
28

5.1
5.2

Phần 5: Thu hoạch từ giai đoạn thực tập tổng quan
Cơ hội cọ sát với thực tiễn
Trau dồi các kỹ năng và sự hiểu biết

33
33
33

Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1.1 Quyết định thành lập
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn có trụ sở tại tổ 36
phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái và một số văn phòng chi
nhánh, đại diện một số tỉnh trên cả nước. Công ty được thành lập từ năm 2000
trên cơ sở hợp nhất một số tổ xây dựng dân dụng do tư nhân làm chủ. Ban đầu,
Công ty đăng ký hoạt động theo hình thức Công ty TNHH nhiều thành viên,
sau đó chuyển thành Công ty Cổ phần. Số đăng ký kinh doanh: 1603000093,
ngày 26/3/2005. Giám đốc Công ty là ông Phạm Thanh Tú.
Mục tiêu của sự hợp nhất và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp này là
nhằm huy động được một số vốn tự có tương đối lớn (bao gồm nhà xưởng,
máy móc, thiết bị và tiền vốn) để đầu tư cho các hoạt động xây lắp dân dụng
và công nghiệp ở quy mô lớn hơn, đồng thời chuẩn bị cho việc gia nhập thị
trường chứng khoán nếu có thể.
Trải qua một giai đoạn nhiều thăng trầm do tác động của ngoại cảnh mà
điển hình là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á và thế
giới bắt nguồn từ Thái Lan năm 1997 cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2001 sau sự kiện 11/9 tại Mỹ, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Hoàng Liên Sơn đã không ngừng vươn lên, từ chỗ chỉ là những đơn vị làm ăn
nhỏ lẻ trở thành một Công ty làm ăn có uy tín với khách hàng, có đà tăng
trưởng bình quân xấp xỉ 20%/năm (trừ năm 2006 tăng trưởng 8%), tạo và duy
trì việc làm cũng như thu nhập ổn định cho đội ngũ gần 100 cán bộ Công ty
và hàng ngàn công nhân xây dựng của Công ty khắp cả nước, hoàn thành
nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
4
Như đã nói ở trên, sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn có thể tóm tắt trong 2 giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn 1: Sự hình thành và phát triển của các tổ hợp sản xuất nhỏ lẻ,
làm ăn manh mún, tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là các hộ gia
đình, làm thuê cho các Công ty có khả năng tài chính mạnh cũng như uy tín
trên thị trường xây dựng. Địa bàn hoạt động trong thời kỳ này chỉ gói gọn
trong một vài tỉnh tại khu vực phía Bắc.
Giai đoạn 2: Sự hợp nhất để hình thành Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Hoàng Liên Sơn duy trì khách hàng truyền thống và dần tiếp cận được
với khách hàng mới là các Sở, Ban, ngành, các Công ty, xí nghiệp tại các địa
phương; xây dựng các công trình có quy mô ngày càng lớn. Địa bàn hoạt
động của Công ty trong thời kỳ này đã phát triển ra nhiều vùng, đặc biệt đã
vươn vào tận miền Trung, miền Nam, và ra một số tỉnh trong cả nước.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình như: dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi có quy mô đến nhóm B và kinh doanh
các loại vật liệu xây dựng.
1.2 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu
Như vậy, việc cơ cấu lại hình thức sở hữu vốn theo hướng cổ phần
công ty đã không chỉ tạo điều kiện cho công ty sử dụng có hiệu quả hơn số tài
sản của nhà nước mà còn huy động thêm được nhiều nguồn vốn để đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động tham gia góp vốn, thực sự làm chủ công ty.
1.3 Nhiệm vụ trọng tâm
Cùng với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước ta đang
không ngừng đổi mới trên mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ
tầng đã có những bước chuyển biến tích cực. Các công trình xây dựng từ tầm
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
5
vi mô đến các công trình mang tính lịch sử đã dược xây dựng trên khắp mọi
miền của Tổ quốc. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang ở
trong thời kỳ quá độ để xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội thì vị
trí,vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng càng trở nên hết sức quan trọng.
Riêng đối với tỉnh Yên Bái, đây là một địa bàn miền núi vùng Tây Bắc
của Tổ quốc nên quá trình đô thị hoá diễn ra rất chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn rất nghèo nàn, lạc hậu. Vậy nên, ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư &
Xây dựng Hoàng Liên Sơn đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động sản
xuất- kinh doanh có lãi dựa trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất
lượng các công trình để từ đó góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
Chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, hơn 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty cổ phần đầu tư
& Xây dựng Hoàng Liên Sơn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp
hoạt động sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, vừa mang lại thu nhập cho Nhà
nước, cho các cổ đông vừa tạo dựng được công ăn việc làm ổn định cho người
lao động và qua đó góp phần xây dựng nước nhà.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
6
PHẦN 2:KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2.1 Khái quát về các mặt hàng sản phẩm
Hoạt động sản xuất- kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư &
Xây dựng Hoàng Liên Sơn là xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, các
công trình công nghiệp, giao thông,thuỷ lợi có quy mô đến nhóm B (Tức là
bao gồm các công trình có quy mô vốn đầu tư từ dưới 7 tỷ đồng đến dưới 400
tỷ đồng). Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như:
thép, xi măng, cát, gỗ, đá, sỏi, gạch men..v..v..
Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinh doanh
tổng hợp nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về
chủng loại nên việc thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các
năm là rất khó để có thể trình bày được một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây
em xin báo cáo về tổng giá trị sản lượng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm
chủ yếu đã được công ty sản xuất–kinh doanh trong 5 năm qua:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị sản lượng
10.5491
15.7548 11.0066 24.1000 24.15715

Bảng1: Tổng giá trị sản lượng của các mặt hàng (2001-2005)
2.2 Khái quát về giá trị tài sản
* Tài sản lưu động:
Do chịu tác động bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuất-
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn có một lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng
rất cao trong tổng số giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là biểu
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
7
hiện bằng tiền của tổng các tài sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác..v..v..
Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có
giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động). Sở dĩ
như vậy là do nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong
thời gian dài (5-10 năm). Bên cạnh đó, tiến độ thi công công trình lại chịu ảnh
hưởng không nhỏ bởi điều kiện khí hậu,địa lý. Vậy nên, việc tồn trữ một
lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên,
nếu đứng trên giác độ đánh giá tài chính và xem xét trong mối quan hệ tương
quan với nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh
và thanh toán tức thì của công ty là không cao.
Dưới đây là báo cáo về tình hình thay đổi vốn lưu động của công ty
trong một số năm gần đây:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn lưu động 19.128915 20.235928 17.835254 28.802892 41.194724

Bảng 2: Tổng lượng vốn lưu động của công ty (2002-2006)

Dựa vào bảng trên thì ta thấy là tuy trong năm 2004 lượng vốn lưu
động có giảm 2.4 tỷ, (tương đương 11.86%) so với năm 2003 nhưng nhìn
chung là vốn lưu động của công ty đã vận động theo chiều hướng tăng nhanh
đặc biệt là vào năm 2006, con số này là 41.194724 tỷ đồng, tăng gấp đôi so
với thời điểm công ty bắt đầu hoạt động theo hình thức sở hữu mới (năm
2002).
*Tài sản cố định:
Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty cổ phần đầu
tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
8
xưởng và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Để bù đắp lại phần giá trị hao
mòn luỹ kế hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động
và đảm bảo chất lượng công trình, công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến
và chuyển giao các máy móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố
định của công ty qua các năm không giảm đi mà vận động theo xu thế tăng
lên so với thời điểm mốc là năm 2002. Sự vận động này được cụ thể ở bảng
số liệu sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị TSCĐ
1.403492
1.555788
2.200772
2.154305
1.905450

Bảng3: Giá trị tài sản cố định của công ty (2002-2006)
*Tổng tài sản:
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với mọi loại hình
doanh nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ các tài sản lưu động và các tài sản cố định
cộng lại. Và đối với riêng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Yên Bái , nếu
như trong năm 2004, giá trị tài sản lưu động của công ty có giảm đi thì ngược
lại giá trị tài sản cố định lại tăng lên khá nhanh. Do vậy nên tổng giá trị tài sản
của công ty trong năm này ít biến động hơn. Từ bảng 2 và bảng 3, ta có bảng
số liệu tổng hợp sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng giá trị
TS
20.532407 21.791716 20.036026 30.957197 43.10019
Bảng 4: Tổng giá trị tài sản của công ty qua các năm
Dưới đây là biểu đồ mô hình hoá về xu hướng vận động của tổng giá trị tài
sản từ năm 2002 đến năm 2006:
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
9

Như vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty cổ
phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn vào năm 2006 đã tăng lên gấp đôi
so với năm 2002. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn cao
và nếu xét trên góc độ kế toán thì có thể đưa ra kết luận ban đầu về tình hình
sản xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có lãi”.
2.3 Khái quát về tình hình lợi nhuận
*Tổng doanh thu
Đó là các lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ hoạt động sản xuất- kinh
doanh của mình. Nó được biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ) và bao gồm
chủ yếu là doanh thu từ các công trình xây dựng đã hoàn thành và doanh thu
từ việc bán các loại vật liệu xây dựng cho khách hàng hoặc doanh nghiệp
khác. Tình hình doanh thu của công ty được phản ánh ở bảng sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu
11.282416 10.032171
9.787006
14.465769 16.302338
Bảng 5: Tổng doanh thu hàng năm của công ty CPĐTXD Hoàng Liên Sơn
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dù có xét trong những mối quan hệ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tû ®ång
N¨m
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
10
tương quan khác nhau thì hầu như ta đều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí
không đổi hoặc chi phí tăng với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ
tăng và ngược lại. Xét trên bảng 5 ta thấy doanh thu 3 năm đầu không tăng
thậm chí còn giảm nhẹ nhưng vào năm 2005 nó đã bắt đầu tăng với tốc độ
khá nhanh (48%). Vì vậy có thể xem như đây là một tín hiệu khả quan để góp
phần tạo đà cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty trong tương lai.
*Tổng chi phí
Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
bậc nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong
mọi trường hợp lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn phải
tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao
nhất.
Trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn thì chi cho hoạt động sản xuất-kinh doanh chiếm tỷ trọng
khoảng trên 85%. Còn lại là chi vào các khoản mục khác như chi cho hoạt
động quản lý, chi tiếp khách, hội nghị giao dịch, chi hoa hồng môi giới và chi
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Tổng chi phí kế toán cụ thể là:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng chi phí
10.97566
9.807308
9.45886
14.359039 16.131439
Bảng 6: Tổng chi phí hàng năm của công ty CPĐT&XD Hoàng Liên Sơn
Như vậy là từ năm 2005 chi phí đã bắt đầu tăng và còn tăng với tốc độ rất
cao (52%). Rõ ràng là tốc độ tăng này còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh
thu ở trên và nếu xét về mặt hiệu quả tài chính thì điều này không thực sự
thuyết phục. Tuy nhiên như đã trình bày ở phần khái quát về tài sản lưu động,
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
11
hàng tồn kho của công ty có số lượng lớn và chưa tạo thành doanh thu trong
khi nó đã được tính toàn bộ vào chi phí. Hơn nữa, trong một số năm gần đây
thì giá cả các loại vật liệu xây dựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại vật
liệu cơ bản là thép và xi măng. Vì vậy chi phí tăng là điều khó tránh khỏi để
mở rộng quy mô sản xuất nhưng công ty vẫn cần phải có các biện pháp phù
hợp để tối thiểu hoá chi phí, không thể để kéo dài tình trạng tăng chi phí với
tốc độ quá cao như hiện nay.
*Tổng lợi nhuận
Về mặt định nghĩa thì lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang
lại Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt cả về số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các
yếu tố đầu vào cơ bản như lao động, vật tư, vốn…

Đối với Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn cũng như
đối với rất nhiều các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục
tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi
chuyển đổi thành công ty cổ phần, ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ trong
Điều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất
mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến khích
toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản
thân, cho công ty và cho nhà nước.
Là một công ty kinh hoạt động sản xuất- kinh doanh tổng hợp nên lợi
nhuận của công ty thu được từ các hoạt động sau:
 Từ hoạt động sản xuất- kinh doanh
 Từ hoạt động cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay
 Từ nhượng bán thanh lý tài sản
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
12

Trong các hoạt động kể trên thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất- kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí. Và do vậy từ bảng 5 và 6 ta có bảng hiệu số giữa doanh thu và chi phí
được tính toán như sau:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Lợi nhuận sxkd
306.706
224.87
328.146
106.73
170.889
Bảng 7: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng năm
Như vậy là tuy trong 2 năm 2005 và 2006 doanh thu có tăng nhanh
hơn so với 3 năm trước nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ
tăng của chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
đã không tăng mà còn giảm với tốc độ mạnh là 207% trong năm 2005.
Xét một cách tổng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất-
kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đối với riêng Công ty cổ phần
đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì tuỳ theo từng năm cụ thể mà lợi
nhuận thu được từ một trong bốn hoạt động ở trên sẽ có tỷ trọng thay đổi
khác nhau. Ví dụ như trong năm 2005, tuy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất-
kinh doanh giảm xuống còn 106.73 triệu đồng nhưng do lợi nhuận từ hoạt
động cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay đạt 528.5 triệu đồng nên
nhìn chung là tổng lợi nhuận của công ty chỉ còn giảm với tốc độ là 29% so
với năm 2004. Dưới đây là bảng số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế và sau
thuế của công ty:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận 548.762
673.423
806.611
635.222
656.042
Bảng 8: Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty CPXDTH Yên Bái
(Đơn vị: triệu đồng)
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
13
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận
411.572
457.93
677.55
546.29
590.438
Bảng 9: Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty CPXDTH Yên Bái
Từ bảng 9, ta lập biểu đồ mô tả sự vận động của lợi nhuận thuần từ năm
2002 đến 2006 như sau:

2.4 Khái quát về số lượng lao động bình quân trong các năm
Ngay sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Yên Bái , ban lãnh đạo công ty đã
tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho đúng
người đúng việc.
Cụ thể là công ty vừa thực hiện quá trình biên chế nội bộ như thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức vừa cho thôi việc những người đã đến tuổi về hưu,
những người không có ý thức kỷ luật lao động hoặc không có trình độ đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó công ty cũng đã ban hành các
chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận
lợi cho cả người lao động và công ty cùng phát triển.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
triÖu ®ång
N¨m
BiÓu ®å tæng lîi nhuËn sau thuÕ cña c«ng ty (2001-2005)
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
14
Bởi vậy nên từ năm 2002 đến nay, tổng số lượng lao động bình quân
của công ty trong các năm đã liên tục giảm dần theo hướng tinh giản, gọn
nhẹ mà vẫn phù hợp với yêu cầu sản xuất- kinh doanh. Dưới đây là bảng số
liệu thực tế về sự thay đổi theo hướng giảm dần đó:
(Đơn vị:người)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Số lượng laođộng bình quân
302
296
244
231
221
Bảng 10:Số lượng lao động bình quân (2001-2005)

Như vậy là công ty đã bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách cơ
cấu lại nguồn nhân lực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ. Và nếu xem xét trong
mối liên hệ tương quan giữa số lượng lao động và lợi nhuận cũng như tiền
lương bình quân thì sẽ thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách này.Bởi vì trong
khi số lượng lao động liên tục giảm thì lợi nhuận về cơ bản lại ăng lên. Đặc
biệt là vào năm 2004, trong khi số lượng lao động giảm với tốc độ là 21% thì
lợi nhuận lại tăng lên với một tốc độ tương đương là 20%. Điều này rõ ràng
đã cho thấy là với một số lượng lao động ít hơn nhưng lại tạo ra được một
khối lượng giá tri thặng dư nhiều hơn. Tức là một đơn vị lao động hiện tại
0
100
200
300
400
Ng­êi
N¨m
BiÓu ®å sè l­îng c«ng nh©n (2002-2006)
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
15
của công ty đã tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn so với một đơn vị lao động
của những năm trước đó.

Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
16
PHẦN 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.

3.1 Công nghệ sản xuất
a. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền xây dựng công trình.
*Sơ đồ dây chuyền t
Do Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là một đơn vị
sản xuất kinh doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng
loại và các đặc tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có
một dây chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền
công nghệ để xây dựng nhà dân dụng, xây dựng cầu đường, xây dựng đập
thuỷ lợi..v..v..là khác nhau. Do vậy nên dưới đây em chỉ xin trình bày về sơ
đồ dây chuyền xây dựng nhà ở dân dụng mà cụ thể là dây chuyền xây dựng
nhà mái bằng (1 tầng):

*Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của
quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất
Khảo sát
địa chất và
thiết kế
Cân đối
trọng lượng
Đổ móng
rầm
Xử lý
hạ tầng
Đổ cột và
xây lắp
Đổ trần và
hoàn thiện
công trình
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
17
kỳ một quy trình công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi
khách hàng và công ty đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử
một kỹ sư xây dựng có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách
nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng
các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất đất, về độ lún …thông
qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết
liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được giao nhiệm
vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu
cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “kim
chỉ nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ
cho nên nó phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác
phải rất cao.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ
sụt lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng
lượng” để khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn
thường sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc
nhồi tuỳ theo từng chất đất.
+ Ep cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc
xuống nền đất bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị
lún.
+ Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng
máy khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép
khuôn xuống và đổ bê tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông.
Nói tóm lại là việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền
đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho
ngôi nhà có thể trụ vững mà không bị sụt lún.

Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
18
(3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các
chỗ nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền
móng. Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm
điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề
mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền
móng vững chắc vì sẽ không thể có một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng
của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính
là công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành
định vị và xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát
nước, hố gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng
thực tế của ngôi nhà.

(5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các
cột hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông
vào đó để tạo thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi
nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ,
và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình
xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám
sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm bảo ngôi nhà được xây
dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.

(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà
mái bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của
trần nhà và sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê
tông sẽ được đưa lên đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần.
Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét
sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình cho chủ nhà.

b. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
19
*Đặc điềm về phương pháp sản xuất:

Là một đơn vị kinh doanh tổng hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau
về quy mô và đặc tính nên đối với mỗi nhóm phẩm mà cụ thể ở đây là đối với
từng loại công trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau tương
ứng với một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương pháp sản
xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:
 Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt
hàng” trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây
dựng theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
 Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân
xưởng nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ở một
nơi khác nhau và do đó tính di động chính là một trong những đặc
điểm nổi bật, rất đặc trưng cho phương pháp sản xuất này của toàn
ngành xây dựng.
 Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện
địa lý của địa phương-nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi
vì có thể cùng là một công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng
công trình nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng
hơn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.
 Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất
của công ty đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là đội trưởng
trực tiếp chỉ huy toàn đội và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám
sát việc thực thi công trình.
*Đặc điểm về trang thiết bị
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (máy
móc, trang thiết bị) với tư cách là các yếu tố hữu hình và phần mềm (kỹ năng
lao động, kỹ năng quản lý, thông tin…) với tư cách là các yếu tố vô hình.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
20
Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố
quyết định khẳ năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì trong một số năm
gần đây, để ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao
động thủ công của con người, công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng
dụng các loại máy móc hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và
các kỹ năng sử dụng cần thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật.
Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là
các loại như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng
lượng,máy trộn bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải
và các thiết bị xây dựng khác….Nhìn chung thì máy móc trang thiết bị của
công ty có một số đặc điểm sau:
 Đa phần các máy móc, thiết bị đều có tính kỹ thuật không quá phức tạp,
có tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều
loại thiết bị đơn thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính
chất sử dụng rất thô sơ.
 Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong công ty chưa
đồng bộ vì tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn
tồn tại các loại thiết bị có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng
không cao.
 Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên
một số máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng
hao mòn vô hình với tốc độ lớn.
*Đặc điểm về an toàn lao động:
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
21
Xét một cách tổng quát thì ở bất kỳ ngành nào hầu như đều xảy ra các
tai nạn lao động nhưng với với mức đô nặng nhẹ khác nhau. Đối với ngành
xây dựng nói chung và đối với công ty Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn nói riêng thì công tác an toàn lao động luôn được đặt lên
hàng đầu.
Đến năm 2006 công ty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ,
đảm bảo chất lượng với tổng kinh phí là gần 50 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết
người lao động trong công ty đều được trang bị mũ bảo hộ lao động; công
nhân hàn được trang bị kính chắn bảo vệ mắt; công nhân làm việc trên các
công trình có độ cao được trang bị dây bảo hiểm….
Bên cạnh đó công ty còn xây dựng các nội dung, các quy trình an toàn
lao động phù hợp với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên tổ chức
huấn luyện, hướng dẫn các quy định, các biện pháp an toàn cho người lao
động.
Công ty còn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những
người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật
những người vi phạm nhờ vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động
đã giảm xuống một cách rõ rệt.
Ngoài ra công ty còn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể cán
bộ công nhân viên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng rất được chú
trọng và thực hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
3.2 Cơ cấu sản xuất trong công ty
Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là một đơn vị
hoạt động theo loại hình sản xuất đơn chiếc, chủng loại sản phẩm nhiều, đa
dạng, nơi sản xuất không cố định mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau.
Đặc điểm của loại hình sản xuất này là sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
22
hàng, theo từng sản phẩm riêng biệt và có chu kỳ sản xuất kéo dài. Do vậy, cơ
cấu sản xuất của công ty được bố trí như sau:
*Bộ phận sản xuất chính:
Bao gồm các đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công, xây dựng những
công trình, hạng mục công trình trọng yếu có quy mô nguồn vốn từ 15 triệu
đến dưới 400 tỷ đồng. Bộ phận sản xuất này có số lượng lao động nói chung
và số lượng công nhân kỹ thuật nói riêng chiếm tỷ trọng lớn, thường là từ 70
đến 75% lực lượng lao động của toàn công ty.
Ở mỗi đội nằm trong bộ phận sản xuất chính đều có một chỉ huy
trưởng chỉ đạo. Toàn bộ các đội được xắp xếp để hoạt động theo các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi ích độc lập với nhau trong việc chịu trách
nhiệm thi công các công trình riêng. Tuy nhiên, khi cần thiết giữa các đội vẫn
có sự phối hợp chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau để cùng thi công một công
trình hoặc một dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn. Khi đó giữa các đội sẽ
có sự hợp nhất tạm thời và ban lãnh đạo công ty sẽ thống nhất bàn bạc để đề
cử một người có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất trong
số các đội trưởng của các đội để đảm nhiệm chức vụ chỉ huy trưởng mới.
*Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ:
Bộ phận này thường đảm nhiệm việc xây dựng các công trình phụ, các
hạng mục công trình nhỏ có quy mô nguồn vốn dưới 15 triệu đồng như xây
tường, xây bể nước lộ thiên, nát nền gạch … Nói chung đó là các công trình
tương đối đơn giản về mặt kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ không có gì
phức tạp. Nó đòi hỏi trình độ chuyên môn thấp và cũng không cần áp dụng
nhiều loại máy móc, thiết bị.
Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ trong công ty có thể hoạt động độc lập
với bộ phận sản xuất chính hoặc cũng có thể hoạt động với chức năng phụ trợ
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
23
như đảm bảo công tác hậu cần, dựng lều trại tạm thời cho công nhân nghỉ
ngơi tại các công trình ở xa và có thời gian thi công dài.
*Ghi chú: Trong Công ty cổ phần đầu tư &xây dựng Hoàng Liên Sơn, bộ
phận sản xuất phụ thuộc bình thường hầu như không hoạt động mà chỉ khi
nào khối lượng công việc của các đội sản suất bị quá tải thì bộ phận này mới
được huy động bằng cách thuê nhân công và máy móc thiết bị của các đơn vị
sản xuất kinh doanh khác hoặc thuê trên thị trường để bố trí công việc tuỳ
theo điều kiện thực tế và từng thời điểm cụ thể.
*Bộ phận cung cấp:
Nhiêm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại vật liệu xây dựng,
vật tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng
được yêu cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hoá đơn,
chứng từ và được hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủ đầu tư
trả. Có thể nói bộ phận cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh
doanh bằng cách mua đi bán lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách
hàng để kiếm lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa
là khách hàng nội bộ (đó là các đội thi công, xây dựng) vừa là các cá nhân,
các đơn vị kinh doanh khác bên ngoài.
*Bộ phận vận chuyển:
Do ngành xây dựng có tính chất đặc thù là sản xuất phi tập chung nên
tính linh hoạt và tính di động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Vì vậy
mà đối với ngành xây dựng nói chung cũng như đối với Công ty cổ phần đầu
tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn nói riêng thì bộ phận vận chuyển luôn có vai
trò và vị trí rất quan trọng. Các loại phương tiện vận chuyển chủ yếu bao gồm
như ô tô tự đổ Hyundai (10-15T) và các loại ô tô KIA chuyên dụng để vận tải
hàng hoá. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là vận chuyển máy móc, vật tư,
thiết bị, nhân công đến các công trình thi công, xây dựng và ngược lại. Ngoài
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
24
ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư, thiết bị từ nơi cung
cấp của công ty đến các địa điểm mà người mua đã yêu cầu và thoả thuận trên
hợp đồng.
3.3 Cơ cấu bộ máy quản lý

* Sơ đ
ồ tổ chức bộ máy quản lý:

*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty: Là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và
chịu trách nhiệm chính trước Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ,
quyền hạn đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh trong công ty. Vì vậy,
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty
 Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty
(Chủ tịch HĐQT)
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch,
kỹ tuật
Phòng kế toán,
tài vụ
Phòng tổ chức,
hành chính
Các đơn vị thi công, xây dựng
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương – K9A Quản trị
25
 Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ
công ty.
 Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công
ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Các Phó giám đốc: Là những người giúp giám đốc điều hành công ty
theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc xây
dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty. Bộ
phận lập kế hoạch sẽ tiến hành thu thập các thông tin cần thiết để tổ chức và
lập kế hoạch về tiến độ thi công, về việc điều động vật tư, thiết bị cho các
công trình xây dựng để đảm bảo tiến độ thi công đó…
Bên cạnh đó, bộ phận phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ xác định hiệu
năng kỹ thuật của các phương tiện máy móc thiết bị và xây dựng phương án
ưu việt nhất để tận dụng tối đa công suất của các máy móc, thiết bị đó. Đồng
thời các chuyên viên kỹ thuật còn đảm nhiệm công việc tìm tòi các giải pháp
kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các loại công
nghệ nào hiện nay là có thể khai thác trên thị trường.
Phòng kế toán-tài vụ: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kế toán để từ đó xác định hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh
và tình hình tài chính của công ty. Nhìn chung thì nhiệm vụ của phòng kế
toán- tài vụ có thể quy về 3 nội dung lớn:
 Kế toán thống kê: Ghi chép lại toàn bộ các hoạt động có liên quan đến
quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng giá trị.
 Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp…cho người lao động.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *