Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BCTCDO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL THỰC HIỆN
Năm 2017
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN IMMANUEL …………………………………………………………………………………
3
1.1. Đặc điểm chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng.
…………………………..
3
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của Công
ty TNHH Kiểm toán Immanuel . ………………………………………………………………..
8
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện……………………………………..
10
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán. ……………………………………………………………………
10
1.3.2. Thực hiện kiểm toán ………………………………………………………………….
27
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ………………………………………………………
34
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI MỘT SỐ KHÁCH HÀNG
DO CÔNG TY TNHH IMMANUEL THỰC HIỆN …………………………………..
37
2.1. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty
khách hàng A ………………………………………………………………………………………..
37
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. ………………………………………………………
46
2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
………………………………………………………
58
2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
………………………………………………………..
71
2.2. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty
khách hàng B ………………………………………………………………………………………..
72
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. ………………………………………………………..
78
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
……………………………………………………..
93
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán. ……………………………………………………..
108
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
2.3. So sánh quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Immanuel thực hiện tại hai khách hàng A và B
108
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN ……..
112
3.1. Ưu điểm trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng …… 112
3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng
………………………………………………………………………………………….
116
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực
hiện. …………………………………………………………………………………………………..
117
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………
124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………….
125
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính
BCTC
Cân đối kế toán
CĐKT
Kết quả kinh doanh
KQKD
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Kiểm toán viên
KTV
Tài sản cố định
TSCĐ
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Kiểm soát nội bộ
KSNB
Hàng tồn kho
HTK
Tài khoản
TK
Thuế giá trị gia tăng
VAT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng………………………….
9
Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng
…………….
17
Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập …………………………………………………………………………………………………..
20
Bảng 1.4: Chương trình kiểm kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty
TNHH Immanuel………………………………………………………………………………………
23
Bảng 1.5 : Thử nghiệm kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC ………………………………………………….
29
Bảng 2.1: Trang kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty A
……
70
Bảng 2.2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của B
……………………………….
80
Bảng 2.3: Bảng đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng
tại khách hàng B
……………………………………………………………………………………….
81
Bảng 2.4: Chương trình kiểm toán tổng quát Công ty B ………………………………….
92
Bảng 2.5: Mẫu thư xác nhận nợ gửi cho khách hàng tại công ty B
…………………..
102
Bảng 2.6: Trang kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty B …
105
Bảng 2.7: Những điểm khác nhau trong quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng tại Công ty A và Công ty B
………………………………………………………
109
Biểu 2.1: Biểu phân tích sơ bộ kết quả SXKD công ty A
…………………………………
49
Biểu 2.2: Biểu phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản Công ty A …………………………..
50
Biểu 2.3: Biểu tính mức trọng yếu BCTC công ty A
……………………………………….
53
Biểu 2.4: Biểu phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục Công ty A ……………….
56
Biểu 2.5: Trang tổng hợp số dư TK 131 Công ty A ………………………………………..
60
Biểu 2.6: Thủ tục phân tích tại Công ty A
……………………………………………………..
61
Biểu 2.7: Thủ tục phân tích tuổi nợ khoản phải thu khách hàng ở công ty A
……….
63
Biểu 2.8: Kiểm tra đối ứng tài khoản 131 tại Công ty A ………………………………….
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
Biểu 2.9: Bù trừ công nợ của cùng một đối tượng tại khách hàng A ………………….
67
Biểu 2.10: Đánh giá số dư có gốc ngoại tệ cuối kỳ tại khách hàng A …………………
68
Biểu 2.11: Phân tích sơ bộ kết quả kinh doanh công ty B ………………………………..
84
Biểu 2.12: Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản công ty B …………………………………
85
Biểu 2.13: Biểu tính mức trọng yếu công ty B ……………………………………………….
87
Biểu 2.14: Biểu phân bổ mức trọng yếu tại công ty B ……………………………………..
89
Biểu 2.15: Biểu tổng hợp số dư TK 131 công ty B………………………………………….
93
Biểu 2.16: Thủ tục phân tích tại công ty B
…………………………………………………….
95
Biểu 2.17: Phân tích tuổi nợ tại công ty B
……………………………………………………..
97
Biểu 2.18: Trang tổng hợp số dư TK 131 tại công ty B
……………………………………
98
Biểu 2.19: Thực hiện đối chiếu biên bản xác nhận nợ cuối kỳ với sổ chi tiết TK 131
Công ty B ………………………………………………………………………………………………
100
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
1
LỜI MỞ ĐẦU
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm
toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ
đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề
kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra
quyết định kinh doanh mới.
Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một loại hình đặc trưng nhất của
kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm toán thu được, chúng ta có thể
biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh toán nợ của
công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm
toán BCTC không chỉ có chức năng xác minh tính trung thực của các thông tin trên
BCTC mà cũn giỳp cỏc nhà đầu tư, nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nờn nú rất quan
trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài chính của công ty,
khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của công ty. Để từ đó có thể
đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Nhận thấy được tầm quan trọng
của khoản mục nợ phải thu khách hàng như thế nên trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH kiểm toán Immanuel em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel thực hiện’’.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập cuối
khóa của em gồm 3 chương chính :
Chương 1: Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel .
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC tại một số khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
2
thực hiện.
Chương 3 : Nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Tạ Thu Trang cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình em hoàn thành bản báo cáo này.
Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết
của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
3
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Cể ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN IMMANUEL
1.1. Đặc điểm chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu
XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành… Nó thể
hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán.
Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài
chính thanh toán cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài khoản 131.
Tài khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn phải thu
của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn
số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể, là một khoản mục rất
quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khỏc trờn bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng
phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản
mục nợ phải thu. Khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp
dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu thì xuất
hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nêu số tiền của khoản nợ phải thu tăng
lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu
nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi
là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu…ngoài ra khoản mục nợ phải
thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
4
khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khú đũi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài
chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra…Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục
trên Bảng cân đối kế toán mà khoản nợ phải thu cũn cú mối liên hệ với một số
khoản mục khỏc trờn bảng kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn
hàng bỏn…Thụng thường khi doanh thu cũng như giá vốn tăng lên thỡ cỏc khoản
nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính sách bán chịu không thay đổi.
Các vai trò chủ yếu của khoản mục phải thu khách hàng là :
Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Đây là
vai trò chủ yếu và quan trọng nhất của khoản mục phải thu khách hàng nhằm ghi
nhận chính xác và kịp thời các khoản bán hàng mua chịu. Doanh thu được ghi nhận
ngay khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng: thông qua việc ghi nhận
vào bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm soát được quá trình trả nợ của
khách hàng, đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công
việc này giúp doanh nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu
cho khách hàng.
Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng: từ việc ghi
nhận và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp phải thường
xuyên cập nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kờnh khỏch nhau. Việc thường
xuyên cập nhật tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng giúp doanh
nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng.
Khoản mục phải thu khách hàng là cơ sở để hạch toán các khoản mục dự
phòng nợ phải thu khú đũi: Việc theo dõi quá trình thanh toán và đánh giá xem xét
khả năng thanh toán của từng khách hàng giúp kế toán có cơ sở để ghi nhận các
khoản dự phòng phải thu khú đũi. Công việc này nhằm đảm bảo tính thận trọng
trong quá trình ghi nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản phải thu
này. Giá trị thuần của khoản phải thu khách hàng bằng giá trị còn lại của khoản phải
thu trừ đi khoản dự phòng phải thu khú đũi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
5
Khoản mục phải thu khách hàng là một công cụ quan trọng giúp doanh
nghiệp theo dõi được việc tuân thủ các chính sách bán chịu đã được đề ra: các
chính sách cơ bản ở đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm…
Phân loại nợ phải thu
Có nhiều các phân loại nợ phải thu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để phân loại các khoản nợ phải thu giúp cho việc quản lớ
cỏc khoản mục tốt hơn, cũng như kế hoạch thu hồi nợ và lập dự phòng phải thu khú
đũi một cách tốt nhất.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại thì
nợ phải thu có thể chia thành các loại chính sau: Nợ phải thu từ hoạt động bán hàng,
nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thi công, xây lắp thì tuổi nợ thường lớn
nên nợ phải thu thường được chia thành hai loại : Nợ phải thu dài hạn và nợ phải
thu ngắn hạn.
Ngoài ra đối với các tổ chức tín dụng nợ phải thu còn được phân loại dựa vào
khả năng thanh toán phân loại thành 5 loại: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Kế toỏn khoản mục nợ phải thu
Nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu
Nợ phải thu phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép chi tiết cho từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngày (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
ngân hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khú đũi hoặc có khả năng không thu hồi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
6
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khú đũi hoặc có biện
pháp xử lí đối với khoản nợ không thu hồi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã
giao dịch, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế
thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá bán hoặc trả lại số hàng đã
giao.
Nguyên tắc lập dự phòng
Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kì kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập
báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khú
đũi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
phải thu khú đũi vào hoặc ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp của kì báo cáo.
Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin
cậy về khoản nợ phải thu khú đũi (Khách hàng bị phá sản hoặc tổn thất thiệt hại lớn
về tài sản… nờn không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi
nợ nhiều lần mà vẫn không thu hồi được nợ). Theo quy định hiện hành (Thông tư
13/2006/TT-BTC) thỡ cỏc khoản nợ phải thu được coi là phải thu khú đũi phải cú
cỏc bằng chứng chủ yếu sau:
o Số tiền phải thu phải được theo dõi cho từng đối tượng, theo từng nội dung,
theo từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khú đũi.
o Phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng về số tiền nợ
chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh toán hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác…
Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khú đũi là:
o Nợ phải thu quá hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ,
doanh nghiệp đó đũi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu hồi được.
o Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách hàng nợ đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
7
Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khú đũi theo thông tư số
13/2006/TT-BTC của bộ tài chính ban hành.
o 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
o 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
o 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Đối với những khoản phải thu khú đũi kéo dài trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu hồi được
nợ và xác định khách hàng nợ không còn có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp
có thể làm thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xóa
những khoản phải thu khú đũi trờn sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xóa nợ thì đồng thời
phải theo dõi chi tiết ở tài khoản ngoại bảng TK 004 “Nợ khú đũi đó xử lớ”. Việc
xúa cỏc khoản nợ phải thu khú đũi phải được sự đồng ý của hội đồng quản trị doanh
nghiệp và cơ quan quản lí tài chính (Nếu là doanh nghiệp nhà nước) hoặc cấp có
thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Nếu sau khi đã xóa nợ, khách
hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đòi được nợ đã xử lớ thỡ số nợ thu
được sẽ hạch toán vào TK 711 “ Thu nhập khỏc”.
Trình bày trên báo cáo tài chính
Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày
dưới hai khoản mục:
Các khoản phải thu ngắn hạn (Thời gian thu hồi trong vòng 1 năm)
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khú đũi(*)
Các khoản phải thu dài hạn (Thời gian thu hồi trên 1 năm)
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
8
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khú đũi
Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh không phải là 1 năm thì ngưỡng
phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là một chu kì kinh doanh.
Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu
Trong các khoản mục nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng là chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Mặc khác khoản phải thu của khách hàng gắn chặt trong chu trình doanh
thu và bán hàng của doanh nghiệp nên đây là khoản mục thường hay xảy ra gian lận
và sai sót lớn nhất. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục này là:
Nợ phải thu khách hàng có thể bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô khi
khách hàng trả nợ nhân viên thu nợ có thể chiếm dụng trong một khoảng thời gian
hoăc sử sụng thủ thuật gối đầu để biển thủ.
Khi hạch toán công nợ, giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng.
Bù trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán không cùng một
đối tượng.
Phân loại nợ theo kì hạn không đúng các điều khản của hợp đồng.
Sử dụng khoản nợ phải thu khách hàng để là thủ thuật làm tăng doanh thu và
lợi nhuận giả.
Việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước tính của các nhà
quản lớ nờn có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của
Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel .
Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin,
về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi chu trình hay mỗi khoản mục đều có
những mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù riêng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 200 xác định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty
Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
9
có phản ánh trung thực, hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay khụng?”. “ Mục
tiêu kiểm toán BCTC cũn giỳp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Do tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của mình, phải thu khách hàng luôn
là khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này là một
phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với KTV tại Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel , việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ
thể vào các mục tiêu đặc thù như : hiện hữu, đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, chính xác,
đánh giá, trình bày và thuyết minh.
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Nội dung
Mục tiêu
Các khoản nợ phải thu đã ghi chép thì phải có thực tại thời
điểm lập báo cáo.
Hiện hữu
Tất cả các khoản nợ phải thu đều được phản ánh ghi nhận
đầy đủ trên báo cáo.
Đầy đủ
Các khoản nợ phải thu đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Quyền và nghĩa vụ
Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền
trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu
khách hàng với sổ cái.
Chính xác
Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập phù
hợp, cuối kì phải đánh giá, quy đổi tỷ giá bình quân liên ngân
hàng đối với những khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
Đánh giá
Các khoản mục nợ phải thu phải được trình bày đúng đắn
cũng như công bố đầy đủ những vấn đề liên quan như cầm
cố, thế chấp…
Trình bày và công
bố
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
10
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán.
1.3.1.1.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Trong giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các bước công
việc chủ yếu sau:
Sơ đồ 1.1 : Các bước công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Khi KTV và Công ty kiểm toán gửi thư chào hàng, thu nhận một khách hàng,
quy trình kiểm toán sẽ bắt đầu. Trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng cần phục
vụ, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch cho cuộc
kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng mới và sự tiếp tục
của khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng, lựa chọn
đội ngũ nhân viên kiểm toán, thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm
toán.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
11
Đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng cũ và sự tiếp tục của
khách hàng mới
Trước khi ký một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc
chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán
của KTV hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của Công ty kiểm toán
hay không? Để làm được điều này, đòi hỏi KTV phải có thu thập và lựa chọn từ
nhiều nguồn thông tin từ các bên liên quan tới doanh nghiệp. Với các khách hàng
cũ, KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng, xem xét xem năm hiện
tại có thêm những rủi ro nào có thể khiến KTV và Công ty kiểm toán phải ngững
cung cấp dịch vụ hay không? Với các khách hàng mới, việc KTV cần làm đầu tiên
là xem xét lý do lựa chọn kiểm toán mới của khách hàng, từ đó xác định khả năng
chấp nhận kiểm toán, thu thập thông tin khi BCTC của khách hàng đã được sử dụng
rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng và tính liêm chính của BGĐ, liên
lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu thập những thông tin về tính chính trực của ban
quản lý, các bất đồng nếu có giữa hai bên, các vấn đề quan trọng khác… và lý do tại
sao lại có sự thay đổi KTV. Qua những thông tin đó, KTV sẽ tổng hợp và cân nhắc
việc chấp nhận đi tới một hợp đồng kiểm toán.
Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
Bước công việc này, thực chất là công việc giúp KTV xác định được đối
tượng và mục đích sử dụng BCTC của khách hàng, Đây là hai yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập và mức độ chính xác của các
ý kiến của KTV đưa ra trong BCKT. Dựa trên tình hình hoạt động SXKD, khả năng
của Công ty thông qua phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng, hoặc dựa vào kinh
nghiệm của các cuộc kiểm toán trước đó (đối với khách hàng cũ) để đưa ra quyết
định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm
toán phù hợp. Đồng thời, KTV phải thu thập thêm thông tin trong suốt quá trình
kiểm toán đờ̉ hiờ̉u thờm vờ̀ lý do kiểm toán của khách hàng. Thông qua bước công
việc này, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
12
đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chon đội ngũ nhân viên để thực hiên cho
cuộc kiểm toán ở các giai đoạn tiếp theo.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mụ̃i cuụ̣c kiểm toán nói
chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục phải thu khách hàng
nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng
của cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: “ Quá trình kiểm
toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành
thạo như một KTV”. Do đó, trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, Công ty
kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề chính:
– Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng,
– Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
năm,
– Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên
chưa có kinh nghiệm trong nghề.
Mặt khác, trong nhiờ̉u trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa
các khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc theo ảnh hưởng tới tính
khách quan, độc lập. Đối với những khoản mục quan trọng như TK 131, sẽ do
những KTV dày dặn kinh nghiệm, thường xuyên đảm nhận khoản mục này thực
hiện.
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Sau khi khách hàng và Công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đổi và
thoả thuận sơ bộ về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm toán, việc cung
cấp các tài liệu cõ̀n thiờ́t…. Trờn cơ sở đó, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp đồng
kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà Công ty
kiểm toán phải thực hiện. Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “Hợp đồng kiểm toán
phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo
vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toán”. Đó chính là sự thỏa thuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
13
chính thức giữa khách hàng và Công ty kiểm toán về việc thực hiện kiểm toán và
các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán sẽ là cơ sở pháp lý để KTV thực
hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo cho mụ̣t cuụ̣c kiểm toán được
thực hiện.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thông tin ban
đầu về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy
phép kinh doanh, biên bản các cuộc họp,…), tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống
KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng và các bên liên quan để hoạch định
các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp
KTV xác định được khu vực có rủi ro cao để có biện pháp kiểm toán thích hợp.
Đồng thời, KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về
mức trọng yếu với BCTC cũng như khoản mục phải thu khách hàng và thực hiện
thủ tục phân tích để xác định khối lượng công việc cần thực hiện.
Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được
tiến hành thông qua:
–
Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua
việc tìm hiờ̀u ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được
mức độ quan trọng và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau
giữa các doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự
phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản phải thu khách hàng.
–
KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc
xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ
bản về mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục phải thu khách
hàng.
–
KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải thu khách hàng,
việc thay đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc khách hàng mới,… trong các năm
trước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
14
–
KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu
thập thông tin quan trọng, đó là thu thập các mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng
với khách hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng,…Thụng qua
phỏng vấn và đánh giá mối quan hệ có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về rủi ro
tiềm tàng có thể xảy ra đối với các số liệu kế toán khoản phải thu khách hàng của
doanh nghiệp.
–
Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán
trưởng khách hàng cung cấp về phải thu khách hàng như: BCĐKT, BCĐSPS, nhật
ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái TK 131,…đờ̉ tiến hành phân tích sơ bộ.
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Bên cạnh việc thu thập các thông tin cơ sở, KTV cần thu thập các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp
lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Theo Hệ thống CMKTVN, chuẩn mực
số 250 (VAS 250): “Khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải có thái độ thận trọng nghề nghiệp ( theo quy định tại
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200), phải chú ý đến hành vi không tuân thủ
pháp luật và các quy định dẫn đến sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính. Khi phát hiện thấy một hành vi cố ý không tuân thủ pháp luật và các quy
định, kiểm toán viên phải tính đến khả năng đơn vị cũn cú những vi phạm khác nữa.
Ngược lại, nếu hành vi là vô tình, kiểm toán viên không nhất thiết phải áp dụng yêu
cầu trờn’’ . Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao
gồm:
– Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những
vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,…)
– Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu
quan trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thờ̉,…
– Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng húa,…
– Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm
trước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
15
Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích
Theo CMKTVN số 520: “ Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin
tài chính như : so sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với kỳ trước ; so sánh giữa
thực tế với kế hoạch của đơn vị ( ví dụ : kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng…);
so sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên ( Ví dụ : Chi phí khấu hao ước
tính…); so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành cú cựng
quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành ( Ví dụ: Tỷ suất
đầu tư, tỷ lệ lãi gộp). Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan
hệ : Giữa các thông tin tài chính với nhau ( Ví dụ : mối quan hệ giữa lãi gộp với
doanh thu…) ; giữa cỏc thụng tinh tài chính với các thông tin phi tài chính ( Ví dụ :
mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhõn viờn…)’’. Thủ tục phân tích
được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm
toán. Qua đó, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Các
thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng khi kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản phải thu khách
hàng, KTV tiến hành:
– So sánh về số liệu nợ phải thu khách hàng của kỳ này với kỳ trước. Qua
đó, KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác
định được các vấn đề cần quan tâm.
– So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn
ngành.
– So sánh số nợ phải thu khách hàng thực tế với số dự toán hay ước tính của
KTV
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất về
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu
vụ́n,…Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách KTV thường sử
dụng một số tỷ suất sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
16
Trong đó, tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu khách hàng. Việc
phân tích các tỷ suõt sẽ giúp KTV có tể phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng. Sự tăng lên hoặc giảm đi đáng kể của các tỷ suất này sẽ chỉ
ra những vấn đề về tính trọn vẹn và hiện hữu của khoản mục này. Bên cạnh đó, các tỷ
suất còn chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của một số khoản tài sản khác (tiền, tài sản
ngắn hạn).
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần quan tâm đến tỷ lệ các
khoản nợ khú đũi hay nợ quá hạn hoặc nợ không đòi được trên tổng số doanh thu, tỷ
lệ hàng bán bị trả lại hoặc các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toỏn…Ngoài ra, KTV còn quan tâm đến chỉ tiêu thời gian quay vòng khoản phải
thu:
Số vòng quay các khoản phải thu
Khách hàng
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu KH
Hệ số vòng quay khoản phải thu khách hàng thể hiện mối quan hệ giữa
doanh thu thuần với các khoản phải thu khách hàng. Nó phản ánh tốc độ biến khoản
phải thu khách hàng thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu KH càng cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh. Tuy nhiên, nếu vòng thu
quá cao thì cũng đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn hạn và có thể ảnh hưởng đến
khối lượng tiêu thụ sản phẩm
Việc áp dụng thủ tục phân tích không chỉ giúp KTV nhận ra tình hình biến
động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục mà còn ước tính được khối lượng
công việc cần thực hiện sau đó.
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng
Đánh giá tính trọng yếu:
Là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán . Theo
chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán là “ thông
tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin có thể ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sửa dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
17
độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo
ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế, tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm
định tính cơ bản mà một thông tinh hữu ích cần cú’’. Theo Các văn bản chỉ đạo
kiểm toán quốc tế số 25 ( IAG 25) : “ Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ, bản chất
của các sai phạm ( kể cả bỏ sót) thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà
trong bối cảnh cụ thể nếu đựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính
xác hoặc rút ra kết luận sai lầm’’
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuõt kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ
lựa chọn ra chỉ tiêu (doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản) để ước lượng mức độ
trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC, hay chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận
được đối với BCTC. Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và xác
định quy mô và bản chất của cuộc kiểm toán. Sau khi ước lượng được mức trọng
yếu, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Mức trọng yếu
đối với khoản mục phải thu khách hàng chính là sai số có thể chấp nhận được đối
với khoản mục này. Việc phân bổ này là hoàn toàn cần thiết vì đây là cơ sở để KTV
quyết định quy mô bằng chứng cần thu thập. Cơ sở này sẽ cho KTV những bằng
chứng thích hợp ở mức chi phí thấp nhất để KTV đưa ra kết luận đối với khoản mục
phải thu khách hàng.
Cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng là
bản chất khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của
KTV và chi phí kiểm toán đối với khoản mục.
Quy trình đánh giá trọng yếu khoản mục phải thu khách hàng của công ty
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng .
Dựa vào bảng đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng.
Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng
Mức trọng yếu
Tỷ lệ
Không trọng yếu
< 10% Tổng giá trị Tài sản
Có thể trọng yếu
10 – 15% Tổng giá trị Tài sản
Chắc chắn trọng yếu
>15% Tổng giá trị Tài sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
18
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục phải thu
khách hàng.
Công thức mức trọng yếu cho khoản mục nợ phải thu khách hàng được thể hiện
dưới đây:
Ước lượng mức trọng yếu
Mức trọng yếu toàn bộ BCTC
phân bổ = ────────────── * Số dư KM * Hệ số KM
Tổng số dư KM
nợ phải thu khách hàng
Bước 3: Ước tính sai phạm khoản mục phải thu khách hàng
Tổng hợp toàn bộ sai phạm chưa được điều chỉnh và dự tính sai phạm tiềm tàng
của khoản mục rồi so sánh với mức trọng yếu của khoản mục để đưa ra quyết định
có yêu cầu điều chỉnh thêm hay ra kết luận kiểm toán cho khoản mục.
Bước 4 : So sánh sai sót tổng hợp với ước lượng ban đầu
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Bất kỳ mụ̣t cuụ̣c kiểm toán nào cũng chứa đựng những rủi ro nhất định do
nhiều nguyên nhân khác nhau, chính vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần
chú ý đánh giá rủi ro kiểm toán. Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán
quốc tế IGA 25: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa
ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót
nghiêm trọng”. Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu
khách hàng, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm
toán thích hợp cho khoản mục này. KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau:
– Rủi ro tiềm tàng (IR): rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải thu khách
hàng là khả năng số dư của khoản mục có thể xảy ra sai sót dự cú hay không hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng. KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của
khoản mục này dựa trên tính chất ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quy mô
của khoản mục, mức độ trọng yếu của số dư tài khoản, các phán đoán nghề nghiệp
của KTV về rủi ro của khoản mục từ việc thực hiện thủ tục phân tích trong bước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán – 50A
19
chuẩn bị kiểm toán, số lượng các khách hàng không thường xuyên, các ước tính dự
phòng phải thu khú đũi…
– Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải thu
khách hàng là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động
hoặc hoạt động không có hiệu quả do đó không phát hiện và ngăn chặn được các sai
phạm đối với khoản mục này. KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
phải thu khách hàng thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối
với khoản mục này như về môi trường kiểm soát, trình độ của đội ngũ kế toán thanh
toán và bán hàng, việc thiết lập và thực hiện các quy trình chung về bán hàng, quy
chế đối chiếu số dư công nợ cuối kỳ…
– Rủi ro phát hiện (DR): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục phải thu
khách hàng là khả năng xảy ra sai sót hay gian lận đối với khoản mục này mà không
được ngăn ngừa hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và KTV cũng không phát hiện
được ra trong quá trình thực hiện các bước công việc kiểm toán. Rủi ro này có thể
xảy ra do KTV thực hiện các bước công việc kiểm toán không thích hợp hoặc thực
hiện không đầy đủ các bước công việc đó. Ví dụ như KTV không gửi thư xác nhận
độc lập mà tin tưởng tuyệt đối vào Hệ thống KSNB của khách hàng. Từ một mức
rủi ro kiểm toán mong muốn cùng mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng KTV đã
đánh giá ở trên, KTV sẽ tính ra được rủi ro phát hiện đối với khoản mục phải thu
khách hàng theo mô hình dưới đây, từ đó KTV ước lượng được số lượng bằng
chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến chính xác đối với khoản mục phải thu
khách hàng.
Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán theo mô hình sau:
DAR = IR*CR*DR hay DR = DAR
IR*CR
Trong đó: DAR : Rủi ro kiểm toán
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm soát