9262_4.2.6. Tìm hiểu(Java Server Pages) – Thiết kế và hiện thực Website quảng cáo Công ty Seen

luận văn tốt nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU(JAVA SERVER PAGES) –
THIẾT KẾ VÀ HIỆN THỰC WEBSITE
QUẢNG CÁO – THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CHO CÔNG TY SEEN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 1

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy Tô Văn Nam, giảng viên khoa
công nghệ thông tin trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tận tụy hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành công việc thực tập tốt
nghiệp cũng như việc xây dựng đồ án tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh chị Phòng Kỹ Thuật công ty SEEN, đặc biệt là anh
Nguyễn Quảng đã trực tiếp giúp đỡ em trong việc tìm hiểu đề tài và cung cấp các
số liệu của công ty để xây dựng đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy cùng bạn bè, người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên em hồn thành đồ án
tốt nghiệp.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 2

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………..1
Mục lục ……………………………………………………………………………………2
Giới thiệu ……………………………………………………………………….…………3
Chương I. Giới thiệu yêu cầu đề tài….…………….………………………….………4
I. Thực trạng công ty SEEN và các đặc trưng của Web site …………….….4
II. Mục tiêu và những yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống ……….…5
III. Một số vấn đề về thương mại điện tử………………………………………5
Chương II. Phân tích và thiết kế….……………………………………………………9

I. Yêu cầu đề tài ………………………………………………………….……….9

II. Hoạt động của Web site ………………………………………………………9

II.1. Hoạt động của khách hàng…………………………………………9

II.2. Hoạt động của nhà quản trị………………………………………11

II.3. Sơ đồ dòng dữ liệu của ứng dụng……………………………….14
III. Thiết kế cơ sở dữ liệu ………………………………………………………16

IV. Phân tích và thiết kế chi tiết các chức năng của hệ thống……………..24
Chương III. Các công cụ liên quan ………………………………………….………36

I. Các khái niệm cơ bản về Web ………………………………………………36

II. Giới thiệu về công nghệ Flash …………………………………….………38

III. Giới thiệu về ngôn ngữ Java ………………………………………………39

IV. JSP ( Java Server Pages ) …………………………………………………46

V. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong JSP …………………………………………52

VI. Jrun Web Server …………………………………………………….………53
Chương IV. Thực hiện chương trình………………………………………………..55

I. Các trang JSP tham gia vào hoạt động khách hàng……………………..55

II. Các trang tĩnh phục vụ ứng dụng…………………………………….……65

III. Các trang JSP tham gia vào hoạt động Admin…………………………66
Chương V. Tổng kết đánh giá ……………………………………………….……….72

Phụ lục………………………………………………………………….………..75

Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..79

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 3
GIỚI THIỆU

Một trong các hướng phát triển hàng đầu của công nghệ thông tin hiện nay
là các công nghệ liên quan đến Internet. Trong hướng này thì quan trọng hàng đầu
lại là các hệ thống thương mại điện tử thực hiện trên Internet. Trong đó chuyên
mục quảng cáo góp phần không nhỏ cho sự thành công của thương mại điện tử.

Tất cả các nhà sản xuất đều muốn sản phẩm của mình sản xuất ra được
càng nhiều khách hàng biết đến và được bán ra với doanh thu cao nhất càng tốt.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, sản phẩm của nhà sản xuất phải cạnh tranh
mãnh liệt thì việc quảng cáo càng chiếm phần quan trọng trong giai đoạn phân
phối sản phẩm. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, chúng được
nhúng ghép vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế xã hội, làm tăng các giá
trị hàng hóa và dịch vụ. Cùng với mỗi thay đổi trong phương thức giao tiếp, cũng
như nhu cầu gia tăng của số lượng người sử dụng Internet kèm theo việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ qua Internet ngày càng nhiều nên các nhà sản xuất, các
doanh nghiệp cảm nhận được áp lực phải hành động nhanh với những dịch vụ,
phương thức quảng cáo mới nhằm phổ biến rộng rãi sản phẩm của doanh nghiệp
mình.

Công ty SEEN (Union for Science of Electronic – Engineering) là một
trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực điện tử – tự động hóa tại Việt Nam.
Với đội ngũ kỹ sư, chuyên gia chuyên sâu trong các lĩnh vực trên, công ty đã tự
nghiên cứu thiết kế sản xuất ra nhiều sản phẩm điện tử, tự động và kỹ thuật môi
trường. Cùng với việc hợp tác chặt chẻ về kỹ thuật và thương mại với tập đồn
Yokogawa – Nhật Bản, một trong những tập đồn hàng đầu về tự động hóa trên thế
giới. Cho nên nhu cầu thiết kế, lắp đặt công trình cũng như thương mại ngày càng
mở rộng, thị trường sản phẩm cạnh tranh quyết liệt. Trước thực tế như vậy việc
xây dựng một Website quảng cáo và bán sản phẩm là một điều cần thiết cho công
ty SEEN.

Đây cũng là cơ hội tốt để em có một lựa chọn cho việc thực tập, nghiên
cứu và xây dựng đề tài tốt nghiệp của mình. Tên đề tài:”Tìm hiểu JSP(Java
Server Pages). Thiết kế và hiện thực Website quảng cáo cho công ty
SEEN”.Do bước đầu tìm hiểu, hiện thực kiến thức, khả năng và thời gian có hạn,
báo cáo này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy
hướng dẫn và các bạn đóng góp ý kiến để có thể hồn chỉnh hơn trong quá trình
nghiên cứu và hiện thực chương trình sau này.

Chương I. GIỚI THIỆU YÊU CẦU ĐỀ TÀI
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 4

I. Thực trạng công ty SEEN và các đặc trưng của Web site

Liên hiệp khoa học kỹ thuật công trình – SEEN là một trong những đơn vị
hàng đầu trong lĩnh vực điện tử – tự động hóa tại Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động
của công ty: Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị và các sản phẩm điện – điện tử,
lắp đặt công trình kỹ thuật và xử lý môi trường. Buôn bán tư liệu sản xuất, dịch
vụ kỹ thuật điện tử, cơ khí và kỹ thuật môi trường. Bên cạnh các sản phẩm tự
nghiên cứu, thiết kế sản xuất, SEEN đang hợp tác kỹ thuật – thương mại chặt chẻ
với Tập đồn Yokogawa – Nhật Bản, một trong những tập đồn hàng đầu về tự
động hóa trên thế giới. Trên cơ sở hợp tác Yokogawa đã chuyển giao công nghệ
cho Liên hiệp SEEN một nhóm các sản phẩm đo lường, điều khiển sử dụng cho
ngành điện. Từ đó các lĩnh vực hoạt động về sản xuất, thiết kế, lắp đặt công trình
cũng như thương mại ngày càng mở rộng, thị trường sản phẩm cạnh tranh. Nếu
một khách hàng có nhu cầu thiết kế, lắp đặt một công trình hay mua một sản
phẩm của công ty thì điều tất yếu trước tiên là họ phải có độ tin cậy về kỹ thuật,
khả năng chuyên môn, kinh nghiệm của người xây dựng công trình cũng như việc
đảm bảo về chất lượng sản phẩm. Để khách hàng có được độ tin cậy này thì việc
quảng cáo, cung cấp các thông tin nói trên là một điều cần thiết của công ty.

Mặt khác, việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bước ngoặc mới
trong lĩnh vực thương mại điện tử, nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi và cập
nhật thông tin ngày càng tăng. Do đó việc đưa thông tin đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng và hỗ trợ việc mua bán giữa công ty với khách hàng diễn ra một cách
nhanh chóng, tiết kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết.

Trước thực tế như vậy nhu cầu xây dựng một Web site quảng cáo và
thương mại điện tử là một điều cần thiết cho công ty SEEN.

Câu hỏi đặt ra là Web site này thực chất thể hiện cái gì ? Nếu việc giới
thiệu quảng cáo trao đổi thông tin với khách hàng qua điện thoại hoặc trực tiếp
hay khách hàng đến tại công ty để mua sản phẩm là thủ công thì Web site sẽ thể
hiện đầy đủ các thông tin và các chức năng này trên các trang Web. Tận dụng tính
năng đa phương tiện của môi trương Web, Web site được xây dựng trên nền tảng
HTML và đáp ứng những tình huống từ phía khách hàng cũng như phía quản trị
của công ty.

Một câu hỏi khác là Web site này trên mạng hoạt động như thế nào ? Do
đặc điểm nỗi bật của Web site là trung gian thể hiện việc trao đổi giữa khách hàng
và công ty. Khách hàng và công ty không hề gặp nhau nên khách hàng không thể
trực tiếp kiểm tra sản phẩm cũng như trao đổi thông tin về nhu cầu thiết kế, lắp
đặt một công trình nào đó. Chính vì vậy Web site cần phải thể hiện các chức năng
sau:
– Quản lý thông tin khách hàng mua sản phẩm.
– Quản lý thông tin hỏi đáp (FAQs).
– Quản lý thông tin liên hệ, trao đổi của khách hàng.
– Quản lý việc thêm, xóa, sửa sản phẩm thương mại của công ty.
– Quản lý việc xử lý đơn đặt hàng .
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 5
– Quản lý việc giới thiệu, cập nhật các công trình mà công ty đã thiết kế,
lắp đặt trong các lĩnh vực điện tử – tự động, công nghệ môi trường.
Ngồi việc thể hiện các chức năng động, trên Web site còn thể hiện đầy đủ
các thông tin giới thiệu chung về công ty, về quan hệ hợp tác quốc tế, về việc
nghiên cứu và phát triển dự án, về các lĩnh vực hoạt động của công ty thông qua
các trang web tĩnh.
II. Mục tiêu và những yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống.
II.1. Mục tiêu xây dựng hệ thống
– Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng
cáo hoạt động của công ty SEEN.
– Thông tin trao đổi được lưu trữ và đáp ứng nhu cầu liên hệ của khách hàng.
Thông tin về sản phẩm luôn được cập nhật mới đáp ứng các sản phẩm tiên tiến
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời
gian và chi phí đi lại cho khách hàng.
II.2. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên
mạng.
II.2.1.Hỗ trợ khách hàng:

– Quyền duyệt Web site: Thông qua trình duyệt Web, bất kỳ khách hàng
nào cũng có thể dạo trên tất cả các trang của Web site để biết được các thông tin
sản phẩm và hoạt động của công ty.

– An tồn khi mua sản phẩm: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi
mua sản phẩm không bị người khác xâm nhập. Mỗi khi khách hàng nào muốn đặt
mua sản phẩm sẽ được cấp một Account thông qua việc đăng ký. Nếu khách hàng
quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện khi mua sản phẩm của
công ty cũng như hỗ trợ việc hậu mãi hoặc bảo hành sản phẩm sau này.

– Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua
sản phẩm chỉ được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu ở một số trang, một số bảng
nhất định nhằm đảm bảo được vấn đề an tồn dữ liệu cho hệ thống.

– Áp dụng việc xây dựng chương trình theo mô hình Client/ Server,
một số dữ liệu được lưu trữ trên server, việc truy cập và truyền dữ liệu được thực
hiện qua mạng nhằm phục vụ cho việc liên hệ giữa khách hàng – công ty, phục vụ
cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu.
II.2.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty

Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi,
chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… Ngồi ra để an tồn cho hệ thống thì người quản trị sẽ
có một Account thể hiện quyền truy cập hệ thống riêng.

III. Một số vấn đề về thương mại điện tử
III.1. Khái niệm:
Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm
thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện
tử, không cần sử dụng các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch.

Hai hình thức cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại địên tử
hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 6
nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách
hàng.
– Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với
nhau. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin
thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác
nhau.

Busines to Customer: Mua bán (lẻ) giữa các nhà cung cấp với khách
hàng. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng
từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn các sản phẩm cần
mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các
form đã định sẵn trên Web site, chọn hình thức thanh tốn điện tử, cách
vận chuyển hàng hóa,…Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong,
chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình
xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn
đề thanh tốn, các hình thức vận chuyển hàng hóa,… Ứng dụng sẽ hiện
thực bên dưới được thực hiện theo mô hình B2C.
III.2. Vấn đề thanh tốn điện tử

Trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh
tốn là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh tốn cho phù hợp, hiệu
quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh tốn. Đồng thời bảo mật các thông
tin thanh tốn của khách hàng. Hình thức thanh tốn cũng tùy thuộc vào đối tượng
thanh tốn: hình thức thanh tốn giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử
sẽ khác với hình thức thanh tốn giữa các công ty với nhau.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn và do tình hình thanh tốn điện tử tại
Việt Nam còn chưa phổ biến nên em không tập trung nghiên cứu sâu về thanh tốn
điện tử và không hiện thực phần thanh tốn điện tử. Phần hiện thực ở đây chỉ đi
đến quá trình hồn tất việc tạo đơn đặt hàng sau đó người quản trị sẽ gởi mail đến
các bộ phận khác như bộ phận thanh tốn hay bộ phận kinh doanh của công ty xử
lý đơn hàng, tạo hóa đơn và tiến hành giao hàng.
III.3. Hướng giải quyết của vấn đề thanh tốn điện tử

Chuyển khoản

Email thông

Email thông
tin thanh tốn

tin thanh tốn

Mô hình thanh tốn trong thương mại điện tử
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Bộ phận thanh
toán của bên mua
Bộ phận thanh
toán của bên bán
Thủ tục xử lý hoá
đơn
Thủ tục xử lý đơn
đặt hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 7

4

1

3

2

Quá trình thanh tốn dùng CreditCart

Các quá trình:
1. User liên hệ với ngân hàng phát hành CreditCart để có một
CreditCart và CreditCart number.
2. Quá trình giao dịch mua bán: Chuyển CreditCart Number và số
tiền thanh tốn đã được mã hóa.
3. Web Server gởi khối mã và số lượng tiền đến ngân hàng.
4. Bank 1 giải mã và kiểm chứng với Bank 2

III.4. Sự đồng thời và quản lý giao dịch

Trong các ứng dụng nhiều người dùng như các ứng dụng web thì vấn đề về
sự đồng thời và quản lý giao dịch là luôn luôn có. Trong các ứng dụng này nhiều
người dùng có thể đồng thời cùng sử dụng một tài nguyên của hệ thống, cùng
thao tác trên đó và có thể cùng thay đổi tài nguyên đó. Điều này có thể gây ra sai
xót cho việc quản lý tài nguyên của hệ thống. Ví dụ, tại cùng một thời điểm có
hai khách hàng cùng đặt mua một mặt hàng A nào đó mà số lượng mặt hàng này
trong kho chỉ còn có một. Việc quyết định giao mặt hàng đó cho ai cũng là một
vấn đề nhưng thường không khó giải quyết. Vấn đề quan trọng hơn là nếu không
giải quyết được sự đồng thời thì có thể cả hai khách hàng cùng được quyết định
giao hàng hoặc cùng không được giao hàng. Vấn đề này thường được giải quyết
bằng cách quản lý giao dịch.

Một giao dịch là một đơn vị công việc mà khi thực hiện chỉ dẫn tới một
trong hai kết quả: hoặc thành công hoặc thất bại, không có chuyện thành công
một phần. Một giao dịch trên thực tế thường gồm nhiều bước, nếu tất cả các bước
trong giao dịch đều được thực hiện thành công thì giao dịch mới được xem là
thành công. Ngược lại, nếu chỉ có một trong các bước đó mà thất bại thì tồn bộ
giao dịch đó thất bại và khi đó thì hệ thống cần phải được trả trở lại trạng thái ban
đầu trước khi giao dịch đó được thực hiện.

Một số vấn đề liên quan đến sự đồng thời và giao dịch trong đề tài và
hướng giải quyết:

1. Xử lý tranh chấp: Khi hai hay nhiều khách hàng đăng ký mua cùng một
loại mặt hàng nào đó và yêu cầu được giao hàng vào cùng một thời điểm
(shipdate) thì sẽ dẫn đến tranh chấp. Cách giải quyết ở đây là đưa ra một danh
sách độ ưu tiên. Có thể là ưu tiên cho những người mua nhiều hàng hơn (ở đây là
tổng giá trị của tồn bộ mặt hàng trong đơn đặt hàng), sau đó ưu tiên cho những
Bank 1
Bank 2
Mua Web Browser
Web Server Bán

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 8
người ở gần kho hàng hơn, rồi đến ưu tiên cho những người thanh tốn bằng thẻ
tín dụng…

Việc đưa độ ưu tiên như trên dựa vào lợi ích mà nó đem lại. Việc chọn
những đơn đặt hàng có giá trị cao nhất là vì những đơn hàng này có thể có lãi
nhiều hơn, có thể trong đơn đặt hàng này có nhiều hàng hóa hơn mà việc giao
nhiều hàng hơn cùng lúc có thể giảm được phí vận chuyển. Việc ưu tiên cho
những đơn đặt hàng được thanh tốn bằng thẻ tín dụng là do sự tiện lợi của nó.

2. Quản lý giao dịch: hầu hết các tác vụ thao tác trên cơ sở dữ liệu đều đòi
hỏi giao dịch. Bởi vì mỗi tác vụ thường được thực hiện trên nhiều bảng của
CSDL, mà việc thay đổi trên nhiều bảng trong cùng một tác vụ thường đòi hỏi
việc thay đổi hoặc phải thành công trên tất cả các bảng hoặc không bảng nào
được phép thay đổi, do đó phải quản lý giao dịch.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 9
Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ

I. Yêu cầu đề tài: Xây dựng một Web site quảng cáo – thương mại điện tử cho
công ty SEEN.

Web site chủ yếu thể hiện các thông tin giới thiệu về SEEN và hoạt động
của SEEN đồng thời xử lý quá trình bán sản phẩm giữa SEEN với khách hàng là
những người sử dụng Internet. Chúng ta có thể hiểu việc bán sản phẩm, thiết bị ở
đây cũng gần giống như bán trực tiếp ở công ty. Nhưng nó khác là ở đây khách
hàng gián tiếp mua sản phẩm, thiết bị. Tuy nhiên do hệ thống thanh tốn tiền qua
mạng ở nước ta chưa phổ biến lắm cho nên chức năng này sẽ được chuyển cho
các bộ phận khác của công ty xử lý thủ công dựa trên cơ sở dữ liệu về các thông
tin lưu trữ ở khách hàng khi đặt mua sản phẩm, thiết bị.

Như vậy nhiệm vụ đặt ra ở đây là làm thế nào để đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu về liên hệ, trao đổi, đặt mua sản phẩm, thiết bị cũng như việc nắm bắt được
đầy đủ các thông tin, hoạt động của công ty SEEN từ phía khách hàng.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA WEB SITE: Hoạt động của Web site bao gồm hai hoạt
động chính:
– Hoạt động của khách hàng.
– Hoạt động của nhà quản lý công ty SEEN.
II.1. HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG:
Một khách hàng khi duyệt Web site họ sẽ đặt vấn đề là Web site thể hiện
những thông tin gì, hoạt động của công ty ra sao, uy tín, kinh nghiệm và chuyên
môn xây dựng hệ thống, thiết kế, lắp đặt công trình như thế nào, liên hệ ra sao.
Thông tin gì về những sản phẩm, thiết bị được bán, giá cả và phương thức mua
sản phẩm.
Vì vậy để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, Web site phải đảm bảo
cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là phải dễ thao tác.
Sản phẩm khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan đến sản phẩm.
Các chức năng chính về hoạt động khách hàng.
(1). Xem thông tin giới thiệu về công ty Seen và các công trình mà Seen
đã và đang thực hiện.
(2). Ghi nhận thông tin trao đổi của người sử dụng.
(3). Tìm kiếm, xem danh mục sản phẩm thương mại theo tên, loại.
(4). Xem thông tin chi tiết về sản phẩm trong danh mục.
(5). Đưa sản phẩm chọn mua vào trong giỏ hàng.
(6). Xác nhận việc mua hàng.
(7). Tạo đơn đặt hàng.
(8). Ghi nhận thông tin của khách hàng mua sản phẩm.
(9). Kiểm tra tài khoản và quyền đăng nhập của khách hàng mua sản
phẩm.
(10). Khách hàng có thể xem đơn đặt hàng của mình.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 10

USER
Trang chủ
Các trang giới thiệu
về công ty SEEN
Thông tin các dự án
và sản phẩm Công ty
Các dịch vụ FAQs,
liên hệ, mail…
Thương mại
Tìm kiếm
Chọn xem chi tiết
sản phẩm
Database
Chọn sản phẩm cần mua
thêm vào giỏ hàng
Xác nhận việc mua
hàng
Tạo đơn hàng
Khách hàng
cũ ?
Đăng ký
Đăng nhập(Login)
Lưu đơn hàng và
hiển thị đơn hàng
No
Yes
Sơ đồ hoạt động đối với khách hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 11
II.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ QUẢN LÝ PHÍA CÔNG TY:
Hiện nay đối với một Web site việc quản lý trên giao diện web là khá phổ
biến. Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn
đặt hàng, khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên
thông tin đó để liên hệ, trao đổi các yêu cầu đối với khách hàng nào có nhu cầu tư
vấn, thiết kế, lắp đặt một công trình hay xây dựng một hệ thống nào đó và thõa
thuận việc thanh tốn, giao sản phẩm đối với khách hàng nào mua sản phẩm, thiết
bị của công ty.
Đối với người quản trị ngồi việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải
cập nhật các thông tin về các công trình, hệ thống mà công ty SEEN đã thực hiện
nhằm thể hiện các kinh nghiệm công trình của công ty. Cập nhật các thông tin về
loại sản phẩm, sản phẩm thương mại của công ty trên Internet.
Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ
liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi
duyệt Web site.
Hoạt động của nhà quản lý được thể hiện bởi các nhiệm vụ chung như sau:
– Giới thiệu kinh nghiệm hoạt động công trình của công ty:
Khi khách hàng có nhu cầu muốn xây dựng một hệ thống công nghiệp hay
thiết kế, lắp đặt một công trình nào đó thì tất nhiên họ sẽ lựa chọn một đối tác phù
hợp có đủ độ tin cậy, kinh nghiệm đảm bảo cho công trình của họ thõa mãn các
yêu cầu theo ý muốn. Để khách hàng thõa mãn các độ tin cậy trên thì nhà quản lý
công ty phải đưa ra và thường xuyên cập nhật các kinh nghiệm công trình, các hệ
thống trên thực tế mà công ty SEEN đã thực hiện. Cơ sở dữ liệu sẽ lưu trữ các
thông tin như: loại công trình, tên công trình, hình ảnh và các thông tin liên quan.
– Giới thiệu sản phẩm thương mại:
Khách hàng thường đặt câu hỏi “ Công ty bán những sản phẩm, những
thiết bị gì và có những gì mình cần mua không ?”. Khi họ tham quan Web site
nếu họ muốn mua sản phẩm thì phải nhanh chóng đưa họ đến danh mục các sản
phẩm mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về
sản phẩm trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về
sản phẩm như: Tên sản phẩm, giá cả, hình ảnh, các thông tin mô tả sản phẩm.
– Theo dõi khách hàng:
Sản phẩm của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc có nhiều khách
hàng mua sản phẩm của công ty trên Web site. Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách
xử lý, tuy nhiên có ba cách nỗi bật phổ biến nhất hiện nay:
– Dùng phương pháp Cookies: Đây là một tập tin (nhỏ) sẽ chứa mã
khách hàng và truyền tới trình duyệt web của khách hàng và nằm trong
đĩa cứng trong suốt quá trình mua sản phẩm.
– Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP Number): MỗI giá trị IP do nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn mỗi khi đăng nhập
Internet có thể giúp nhận diện. Phương thức này trong trường hợp trình
duyệt của khách hàng không chấp nhận cookies.
– Số xe hàng ngẫu nhiên (Randomly generated cart number): Một con số
như vậy có thể được gắn thêm vào URL xuất hiện trong trường
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 12
“Location” hay “Address” trên trình duyệt của bạn. Bất kỳ khi nào bạn
chuyển sang trang khác của một sản phẩm khác con số đó cũng đi theo
bạn.
– Nhận đơn hàng:
Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng được tổng hợp lại và nhà
quản trị sẽ chuyển thông tin về đơn đặt hàng đến các bộ phận khác của công ty
như thống kê, kế tốn, kinh doanh…xử lý. Quá trình chuyển thông tin này sẽ
không được xử lý tự động trên Web site. Sau một thời gian nhất định thì người
quản trị sẽ xử lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần.
– Bổ sung và sửa soạn sản phẩm:
Do mục tiêu là thể hiện chức năng thương mại điện tử nên việc chuẩn bị
sản phẩm cũng có thể được thực hiện thông qua web. Qua cơ chế Action của form
ta có thể thực hiện được tất cả các thao tác để truy cập tới cơ sở dữ liệu. Việc truy
cập này được bảo vệ trực tiếp của trình duyệt. Nhà quản lý có thể bổ sung sản
phẩm mới, thay đổi giá cả. Đây là chức năng cần thiết không thể thiếu đối với
công việc bán sản phẩm.
– Thông tin liên hệ của khách hàng:
Đối với những khách hàng không mua sản phẩm, sau khi đã duyệt Web
site mà muốn liên hệ để yêu cầu công ty xây dựng hay thiết kế, lắp đặt cho họ
một hệ thống, một công trình nào đó hay muốn trao đổi một vấn đề có liên quan
đến công ty thì Web site sẽ thể hiện chức năng đáp ứng yêu cầu liên hệ này của
khách hàng. Các thông tin này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Người quản trị sẽ
xem các thông tin này, từ đó có thể trao đổi liên lạc với khách hàng.

Các chức năng chính của ứng dụng đối với hoạt động của nhà quản trị:
(1). Quản lý sản phẩm: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.
(2). Quản lý đơn đặt hàng: Xem, xóa.
(3). Quản lý thông tin khách hàng mua sản phẩm: Xem, xóa.
(4). Quản lý thông tin liên hệ khách hàng: Xem, xóa.
(5). Quản lý dịch vụ hỏi đáp FAQs: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.
(6). Quản lý thông tin về các dự án của SEEN: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới,
xóa.

Đối với một web site thương mại điện tử thực sự hồn thiện thì nhà quản trị
cần phải có các chức năng khác như: Thanh tốn điện tử, lập hóa đơn bán, thống
kê, quản lý kho hàng…Ở đây vì khả năng và thời gian có hạn nên em chỉ hiện
thực được các chức năng cơ bản trên.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 13

SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ

HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Quản lý sản phẩm
Quản lý đơn hàng
Quản lý khách hàng
Khách hàng liên hệ
Quản lý dự án
Quản lý FAQs
Xem
Xóa
Xóa
Xem
Xem
Xóa
Sửa
Xóa
Thêm
Xem
Quản lý dự án
Quản lý FAQs
Xem
Thêm
Sửa
Xóa
Xem
Sửa
Thêm
Xóa
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 14

II.3. SƠ ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU CỦA ỨNG DỤNG

Sơ đồ dòng dữ liệu tổng quát (DFD)

QL. Đơn hàng
KHÁCH HÀNG
Tìm
Liệt kê
SẢN PHẨM
GIỎ HÀNG
QL.Sản phẩm
ADMIN
KHÁCH HÀNG
Đăng ký
KHÁCH HÀNG
QL.Khách hàng
ADMIN
Tạo đơn hàng
ĐƠN HÀNG
ADMIN
(1)
(2)
(3)
(4)
(1)
(2)
(4)
(3)
(2)
(11)
(2)
(11)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(11)
(2)
(11)
(2)
(10)
(2)
(11)
(11)
(2)
GHI CHÚ:
(1). Yêu cầu tìm kiếm.

(7). Thông tin khách hàng mua sản phẩm.
(2). Kết quả.

(8). Hồ sơ khách hàng đăng ký.
(3). Yêu cầu liệt kê.

(9). Quyết định đăng ký.
(4). Thông tin sản phẩm.

(10). Thông tin đơn đặt hàng.
(5). Đưa sản phẩm vào giỏ.

(11). Yêu cầu.
(6). Thông tin sản phẩm chọn mua.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 15

`

ADMIN
Nhập mới
Nhập mới
Nhập mới
Hiệu chỉnh
ADMIN
SẢN PHẨM
(1)
(3)
(2)
(6)
(2)
(5)
(7)
(8)
(4)
(9)
(9)
(4)
(7)
(8)
GHI CHÚ:
(1). Quyết định nhập.
(5). Hồ sơ sản phẩm.
(2). Yêu cầu liệt kê.

(6). Thông tin sản phẩm.
(3). Kết quả.

(7). Dữ liệu hiệu chỉnh.
(4). Danh sách xóa.

(8). Dữ liệu sau hiệu chỉnh.

(9). Nội dung sau khi xóa.

Sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết quản lý sản phẩm (DFD)
Sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết quản lý đơn hàng (DFD)
ADMIN
Liệt kê
Xóa
ĐƠN HÀNG
(1)
(3)
(5)
(2)
(2)
(5)
(4)
(1)
GHI CHÚ:
(1). Yêu cầu liệt kê.
(4). Thông tin đơn hàng.
(2). Danh sách xóa.
(5). Nội dung sau khi xóa.
(3). Kết quả.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 16

III. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
III.1.Các thực thể
Yêu cầu:
 Cơ sở dữ liệu được thiết kế để lưu trữ các thông tin cần thiết của khách
hàng, các cơ sở dữ liệu về sản phẩm đảm bảo được yêu cầu đặt ra của
đề tài.
 Cơ sở dữ liệu được thiết kế không dư thừa dữ liệu, truy xuất nhanh.
Trong quá trình phân tích em đã đưa ra các thực thể của hệ thống như sau:
– Thực thể LOAI_SP mô tả danh mục các thể loại sản phẩm. Trong đó lưu trữ các
thông tin sau: mã số phân loại, tên phân loại.

– Thực thể SANPHAM mô tả chi tiết các thông tin về sản phẩm. Các thông tin
được lưu trữ như sau: Mã sản phẩm, mã phân loại, tên sản phẩm, giá sản phẩm,
đường dẫn chứa ảnh của sản phẩm, nội dung tóm tắt của sản phẩm.

LOAI_SP

Maloai
Tenloai

SANPHAM
Ma_sp
Maloai
Ten_sp
Gia
Anh_url
Mota
Sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết quản lý khách hàng (DFD)
ADMIN
Liệt kê
Xóa
KHÁCH HÀNG
(1)
(3)
(5)
(2)
(2)
(5)
(4)
(1)
GHI CHÚ:
(1). Yêu cầu liệt kê.
(4). Thông tin khách hàng.
(2). Danh sách xóa.
(5). Nội dung sau khi xóa.
(3). Kết quả.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 17
– Thực thể KHACHHANG : Mô tả các thông tin của khách hàng nào đã đặt mua
sản phẩm. Các thông tin này được lưu trữ như sau: mã khách hàng, tên đăng
nhập, mật khẩu, quyền đăng nhập(1. Cho người sử dụng thông thường, 2. Cho
người quản trị), tên, địa chỉ email, điện thoại, địa chỉ liên lạc, ghi chú khác.

– Thực thể LIENHE : Mô tả các thông tin về người sử dụng và nội dung cần trao
đổi của người duyệt Web site. Các thông tin này được lưu trữ như sau: tên người
liên hệ, mã người liên hệ, email, địa chỉ liên lạc và nội dung cần liên hệ.

– Thực thể LOAI_CT : Mô tả danh mục các loại công trình mà công ty SEEN đã
thực hiện.

– Thực thể DDH: Chứa các thông tin tổng quát về đơn đặt hàng mua sản phẩm
của khách hàng. Các thông tin bao gồm: Mã đơn đặt hàng, phương thức thanh
tốn, địa chỉ giao hàng, ngày đặt hàng, thời hạn giao hàng.

KHACHHANG
Ma_KH
Ten_KH
Username
Password
Quyen_login
Email
Dienthoai
Diachi
Ghichu

LIENHE

Ma_lh
Ten_lh
Email_lh
Diachi_lh
Noidung_lh
LOAI_CT
Maloai_CT
Tenloai_CT
DDH
Ma_DDH
Ma_KH
Payment
Diachi_giao
NgayDH
Thoihan
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 18
– Thực thể CONGTRINH: Mô tả thông tin về các hệ thống, công trình mà công
ty đã thực hiện. Các thông tin như sau: Mã công trình, tên công trình, hình ảnh,
chủ đầu tư, giá trị, năm thực hiện, công nghệ thực hiện, phạm vi.

– Mối kết hợp DDH_CHITIET: Chứa các thông tin chi tiết về đơn đặt hàng, các
thông tin này được lấy từ giỏ hàng và đơn đặt hàng tổng quát.Các thông tin bao
gồm: Mã đơn đặt hàng, mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng, tổng giá.

– Thực thể FAQ: Chứa các câu hỏi và câu trả lời thường gặp.

DDH_CHITIET
Ma_DDH
Ma_sp
Ten_sp
Soluong
TongGia
FAQ
Id_question
Questions
Answers
CONGTRINH
Ma_CT
Maloai_CT
Ten_CT
Anh_CT
Investor
Giatri
Nam
Congnghe
Phamvi
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 19
III.2. Mô hình quan niệm dữ liệu

(1,n)

(1,n)

III.3. Các mối quan hệ thực thể:
 Thực thể SANPHAM và LOAI_SP có mối quan hệ 1-n như sau: Một
sản phẩm thuộc một loại sản phẩm, một loại sản phẩm có thể có nhiều
sản phẩm.

(1,1)
LOAI_SP

Maloai
Tenloai

SANPHAM

Ma_sp
Maloai
Ten_sp
Gia
Anh_url
Mota
LIENHE

Ma_lh
Ten_lh
Email_lh
Diachi_lh
Noidung_lh
LOAI_CT
Maloai_CT
Tenloai_CT
CONGTRINH
Ma_CT
Ten_CT
Anh_CT
Investor
Nam
Phamvi
Congnghe
L – CT
KHACHHANG
Ma_KH
Ten_KH
Username
Password
Quyen_login
Email
Dienthoai
Diachi

L-SP
GIO_SP
Madangnhap
Ten_SP
Gia
Soluong

SP-GIO
DDH

Ma_DDH
Payment
Diachi_giao
NgayDH
Thoihan

KHACHHANG-DDH
FAQ
Id_question
Questions
Answers
(1, n)
(1, 1)
DDH_CHITIET
Ten_sp
Soluong
TongGia
(1, n)
(1, n)
(1, n)
(1, n)
(1,1)
(1,1)
(1,n)
SANPHAM
LOAI_SP

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 20
 Thực thể SANPHAM và GIO_SP (giỏ đựng sản phẩm ) có mối quan hệ
1-n như sau: Giỏ đựng sản phẩm chứa nhiều sản phẩm.

 Thực thể SANPHAM và DDH (đơn đặt hàng ) có mối quan hệ n-n như
sau: Một sản phẩm có thể thuộc nhiều đơn đặt hàng, một đơn đặt hàng
có thể có nhiều sản phẩm.
Hai thực thể này tạo nên mối kết hợp DDH_CHITIET (Chi tiết đơn đặt
hàng). Mối kết hợp này sẽ lấy khóa của hai thực thể SANPHAM và
DDH làm khóa chính đó là Ma_sp và Ma_DDH.

 Thực thể KHACHHANG (Khách hàng) và DDH có mối quan hệ 1-n
như sau: Một đơn đặt hàng chỉ thuộc một khách hàng, một khách hàng
thì có thể có nhiều đơn đặt hàng.

 Thực thể CONGTRINH và LOAI_CT có mối quan hệ 1-n như sau:
Một công trình chỉ thuộc một loại công trình, ngược lại một loại công trình
có thể có nhiều công trình.

Từ mô hình quan niệm dữ liệu trên ta xây dựng được các bảng sau:
TÊN BẢNG
GIẢI THÍCH
LOAI_SP
Loại sản phẩm.
SANPHAM
Sản phẩm thương mại.
KHACHHANG
Thông tin khách hàng đăng ký.
GIO_SP
Giỏ đựng sản phẩm chọn mua.
DDH
Đơn đặt hàng.
DDH_CHITIET
Đơn đặt hàng chi tiết.
LOAI_CT
Loại công trình.
CONGTRINH
Công trình.
LIENHE
Thông tin trao đổi của khách hàng.
FAQ
Các câu hỏi thường gặp.

SANPHAM
GIO_SP

SANPHAM
DDH

DDH_CHITIET
KHACHHANG
DDH
SANPHAM
LOAI_SP

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 21
III.4. Mô hình tổ chức dữ liệu

Từ mô hình quan niệm dữ liệu trên ta xây dựng được mô hình tổ chức dữ
liệu như sau:
LOAI_SP( Maloai, Tenloai ).
SANPHAM( Ma_sp, Maloai, Ten_sp, Gia, Anh_url, Mota ).
GIO_SP( Madangnhap, Ma_sp, Ten_sp, Gia, Soluong ).
DDH( Ma_DDH, Ma_KH, Payment, Diachi_giao, NgayDH, Thoihan ).
DDH_CHITIET( Ma_DDH, Ma_sp, Ten_sp, Soluong, TongGia ).
KHACHHANG( Ma_KH, Ten_KH, Username, Password, Quyen_login, Email,
Diachi, Dienthoai ).
LIENHE( Ma_lh, Ten_lh, Email_lh, Diachi_lh, Noidung_lh ).
LOAI_CT( Maloai_CT, Tenloai_CT ).
CONGTRINH( Ma_CT, Maloai_CT, Ten_CT, Anh_CT, Investor, Giatri, Nam,
Congnghe, Phamvi ).
FAQ( Id_question, Questions, Answers ).

Chú thích:
– Những trường thông tin có gạch chân nét đậm như Ma_sp là khóa chính.
– Những trường thông tin có gạch chân nét đứt như Maloai là khóa ngoại.

III.4. Mô hình vật lý dữ liệu
Từ mô hình tổ chức dữ liệu ta xây dựng được mô hình vật lý dữ liệu dưới
đây.
Các kiểu dữ liệu dưới đây được xây dựng theo kiểu chuẩn của MSSQL
Server 8.0.
Các thuộc tính có kí hiệu (K) là khóa chính.
Các thuộc tính có kí hiệu ® là có thể rỗng (nullable).

LOAI_SP( Maloai, Tenloai ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Maloai(K)
smallint
2
Mã loại sản phẩm
Tenloai
nvarchar
50
Tên loại sản phẩm

SANPHAM( Ma_sp, Maloai, Ten_sp, Gia, Anh_url, Mota ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma_sp(K)
int
4
Mã sản phẩm
Maloai
smallint
2
Mã loại sản phẩm
Ten_sp
nvarchar
250
Tên sản phẩm
Gia
varchar
20
Giá sản phẩm
Anh_url ®
varchar
100
Địa chỉ chứa ảnh sản phẩm
Mota ®
nvarchar
2000
Các thông tin khác về sản
phẩm

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 22
GIO_SP( Ma_sp, Ten_sp, Gia, Soluong ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Madangnhap(K)
varchar
50
Mã đăng nhập
Ma_sp
int
4
Mã sản phẩm
Ten_sp
nvarchar
250
Tên sản phẩm
Gia
varchar
20
Giá sản phẩm
Soluong
smallint
2
Số lượng sản phẩm được
chọn mua

DDH( Ma DDH, Ma_KH, Payment, Diachi_giao, NgayDH, Thoihan ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma DDH(K)
int
4
Mã đơn đặt mua sản phẩm
Ma_KH
nchar
5
Mã số khách hàng đặt mua
sản phẩm
Payment
nvarchar
50
Phương thức thanh tốn.
Diachi_giao
nvarchar
150
Địa chỉ giao sản phẩm.
NgayDH
Datetime
8
Ngày tạo đơn hàng.
Thoihan
nvarchar
20
Thời hạn giao sản phẩm

DDH_CHITIET ( Ma_DDH, Ma_sp, Ten_sp, Soluong, TongGia ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma_DDH(K)
int
4
Mã đơn đặt hàng.
Ma_sp
int
4
Mã sản phẩm.
Ten_sp
nvarchar
250
Tên sản phẩm được mua.
Soluong
smallint
2
Số lượng sản phẩm mua.
TongGia
float
8
Tổng tiền mua sản phẩm.

KHACHHANG( Ma_KH, Ten_KH, Username, Password, Quyen_login, Email,
Diachi, Dienthoai ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma_KH(K)
nchar
5
Mã khách hàng đăng ký
Ten_KH
nvarchar
50
Tên khách hàng
Username
nvarchar
20
Tên đăng nhập
Password
nchar
20
Mật khẩu
Quyen_login
smallint
2
Quyền
đăng
nhập
(1-
quyền user thường, 2-
quyền cho người quản trị)
Email ®
varchar
50
Địa chỉ email
Diachi ®
nvarchar
100
Địa chỉ liên lạc
Dienthoai ®
numeric
20
Điện thoại

Vì Ma_KH của mỗi khách hàng khi đăng ký là khác nhau nên ta chọn nó làm
khóa chính.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 23
LIENHE( Ma_lh, Ten_lh, Email_lh, Diachi_lh, Noidung_lh ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma_lh(K)
nchar
5
Mã khách hàng muốn liên
hệ
Ten_lh
nvarchar
50
Tên khách hàng liên hệ
Email_lh
varchar
50
Địa chỉ email khách hàng
Diachi_lh ®
nvarchar
100
Địa chỉ liên lạc
Noidung_lh
nvarchar
2000
Nội dung cần trao đổi

LOAI_CT( Maloai_CT, Tenloai_CT ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Maloai_CT(K)
smallint
2
Mã loại công trình
Tenloai_CT
nvarchar
50
Tên loại công trình

CONGTRINH( Ma_CT, Maloai_CT, Ten_CT, Anh_CT, Investor, Giatri, Nam,
Congnghe, Phamvi ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma_CT(K)
int
4
Mã công trình.
Maloai_CT
smallint
2
Mã loại công trình
Ten_CT
nvarchar
250
Tên công trình.
Anh_CT ®
varchar
100
Địa chỉ ảnh.
Investor ®
nvarchar
250
Chủ đầu tư công trình.
Giatri ®
varchar
20
Giá trị công trình.
Nam ®
nchar
12
Năm thực hiện công trình.
Congnghe ®
nvarchar
100
Công nghệ thực hiện.
Phamvi ®
nchar
10
Phạm vi thực hiện.

FAQ( Ma_question, Questions, Answers ).
Tên Field
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Mô tả
Ma_questions(K)
int
4
Mã câu hỏi.
Questions
nvarchar
350
Câu hỏi.
Answers
nvarchar
1000
Câu trả lời.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Tô Văn Nam

SVTH: Nguyễn Văn Lợi Page 24
IV. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHI TIẾT CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ
THỐNG.
IV.1. HOẠT ĐỘNG KHÁCH HÀNG.
(1). Xem thông tin giới thiệu về công ty Seen và các công trình mà
Seen đã và đang thực hiện.
a. Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện các thông tin mô tả về kinh
nghiệm xây dựng công trình, lắp đặt hệ thống trên các lĩnh vực điện tử, tự động
hóa và công nghệ môi trường.Cũng như việc giới thiệu các sản phẩm mà SEEN
đã chế tạo. Ở đây người sử dụng có thể xem danh sách các dự án hoặc có thể xem
chi tiết hơn các thông tin này.Các thông tin này được lưu trữ trong database như:
Tên công trình, chủ đầu tư, giá trị, năm thực hiện, công nghệ, phạm vi…
b.Sơ đồ giải thuật:

(2). Ghi nhận thông tin liên hệ trao đổi của người sử dụng.
a. Mô tả chức năng: Sau khi dạo trên khắp web site để tham quan, nếu
như người sử dụng muốn liên hệ trao đổi với công ty về một vấn đề nào đó chẳng
hạn hợp đồng lắp đặt hệ thống tự động …thì khách hàng sẽ cung cấp thông tin về
mình gồm: Tên, địa chỉ, điện thoại, email và nội dung thảo luận. Nếu quá trình
giao dịch thành công thì database sẽ tạo mã và lưu trữ thông tin này. Ngược lại,
thông báo lỗi.
b. Sơ đồ giải thuật:

Bắt đầu
Database
Danh mục các dự án
Công nghệ môi trường
Danh mục các dự án
Điện tử – Tự động hóa
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Kết thúc

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *