Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 1 –
Mục lục
TT
Nội dung
Trang
số
A
Mục lục
1
B
Lời mở đầu
4
C
Chương I: Giới thiệu chung về Nhà máy Z151
5
I
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Z151
5
1
Sự ra đời và phát triển của Nhà máy
5
2
Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy
9
II
Tổ chức quản lý và sản xuất tại Nhà máy Z151
9
III
Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Z151
12
1
Tổ chức bộ máy kế toán trong Nhà máy
12
2
Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy
15
D
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
18
I
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
18
1
Chi phí sản xuất
18
1.1
Khái niệm
18
1.2
Phân loại
18
2
Giá thành sản phẩm.
20
2.1
Khái niệm
20
2.2
Phân loại
20
3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
21
4
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
21
II
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
22
1
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
22
2
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
23
2.1
Phương pháp tập hợp trực tiếp
23
2.2
Phương pháp phân bổ gián tiếp
23
III
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
24
1
Tài khoản sử dụng
24
2
Phương pháp kế toán
24
2.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
24
2.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
26
2.3
Kế toán chi phí sản xuất chung
28
2.4
Kế toán những khoản thiệt hại trong sản xuất
32
2.5
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
33
3
Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 2 –
TT
Nội dung
Trang
số
IV
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
37
1
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
37
2
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
38
V
Các phương pháp tính giá thành
38
1
Kỳ giá thành sản phẩm
38
2
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
38
2.1
Phương pháp tính giá thanh giản đơn ( phương pháp trực tiếp)
38
2.2
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
39
2.3
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức
39
2.4
Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
39
2.5
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số
40
2.6
Phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách loại trừ chi phí
41
2.7
Phương pháp tính giá thành sản phẩm liên hợp
41
2.8
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ chi phí
42
VI
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
42
1
Hình thức kế toán Nhật ký chung
43
1.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung
43
1.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
43
2
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
44
2.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
44
2.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Số Cái
45
3
Hình thức kế toán Nhật ký – Chúng từ
46
3.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
46
3.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
46
4
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
47
4.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
47
4.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
48
E
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy Z151
50
1
Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy Z151
50
2
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
52
2.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
52
2.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
59
2.3
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
67
2.4
Công tác tính giá thành sản phẩm tai nhà máy Z151
79
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 3 –
2.5
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
82
F
Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại Nhà máy Z151
89
I
Nhận xét chung
89
II
Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
90
1
Một số mặt tích cực
90
2
Một số mặt còn hạn chế
90
III
Một số giải pháp nhằm bổ sung cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
90
G
Kết luận
92
H
Nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập
94
I
Nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn
95
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 4 –
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với
thị trường, phải nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự
kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để
tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong
đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng
sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong
muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp
bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản
phẩm sao cho hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151”
để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu
thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP tại Công ty.
Nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Nhà máy Z151
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy Z151.
Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại nhà
máy Z151.
CHƯƠNG I
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 5 –
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY Z151
I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy Z151
1. Sự ra đời và phát triển của nhà máy Z151.
Nhà máy Z151 (Tên giao dịch là Công ty TNHH một thành viên Cơ khí – Cơ điện
151 mang phiên hiệu quốc phòng Z151) là đơn vị hợp nhất giữa xí nghiệp Cơ khí Xuân
Khanh, xí nghiệp Điện cơ 55 và tiếp nhận tư cách pháp nhân của xí nghiệp cơ khí Cầu
Diễn theo Quyết định 627/1999/ QĐ – BQP của Bộ Quốc Phòng.
Trụ sở chính tại: Số 4- Đường Xuân Khanh-Sơn Tây-Hà Nội
Điện thoại: 0433.838.577
Fax: 0433.838.574
Tài khoản tiền gửi kho bạc : 931.02.023
Tại: Kho bạc Nhà nước Sơn Tây
Tài khoản ngân hàng: 220.320.100.1392
Mã số thuế: 05.00.353.028
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 122.567
Nhà máy Z151 là một doanh nghiệp quốc phòng thuộc Tổng cục Kỹ thuật- Bộ
Quốc phòng. Được thành lập ngày 25/ 5/ 1950 theo Quyết định của Bộ Quốc phòng, đến
nay đã được hơn 60 năm. Dù trong kháng chiến hay trong hoà bình cán bộ, công nhân
viên nhà máy vẫn nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, chủ động sáng tạo, khắc phục khó
khăn, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Nhà máy đã được Nhà nước tặng nhiều phần
thưởng cao quý. Đặc biệt năm 1994, Nhà máy đã được đón nhận danh hiệu “Anh hùng
lực lượng vũ trang trong thời kỳ đổi mới”
Nhà máy Z151 là một đơn vị có bề dày lịch sử. Trong thời kỳ kháng chiến chống
Thực dân Pháp xâm lược, nhà máy gặp không ít khó khăn nhưng đã trưởng thành và đi
lên. Cán bộ chiến sỹ, công nhân viên nhà máy ban đầu chỉ có vài chục người vừa học vừa
làm tiếp thu và nắm bắt nhanh chóng và kịp thời công nghệ sửa chữa các loại xe ôtô do
Liên xô viện trợ, xe máy trạm nguồn điện phục vụ cho nhu cầu vận tải ở chiến trường.
Không dừng lại ở đó, nhà máy đã tổ chức nhiều tổ sửa chữa cơ động bám sát các chiến
dịch và mặt trận từ Thượng Lào đến Điện Biên Phủ, bảm bảo nâng cao năng lực vận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 6 –
chuyển bằng cơ giới, các nhu cầu hậu cần và kéo pháo của bộ đội, góp phần vào thắng lợi
quyết định trong cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, để tiếp tục phát triển tiềm lực kỹ
thuật sửa chữa xe máy quân sự, Nhà máy phải sơ tán nhiều lần. Mặc dù bị địch ném bom
bắn phá ác liệt, không ít các chiến sỹ công nhân viên đã anh dũng hy sinh. Song với tinh
thần quyết tâm đánh giặc ngoại xâm, Nhà máy luôn đảm bảo tốt nhu cầu phục vụ chiến
đấu của bộ đội trên các chiến trường.
Từ năm 1976 đến năm 1985 là thời kỳ cả nước đi lên khôi phục nền kinh tế – cũng
là lúc kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Nhà máy từ sơ tán trở về tập trung
xây dựng Nhà máy thành cơ sở công nghiệp quốc phòng, sửa chữa đại tu các loại xe ôtô,
trạm nguồn điện mang tính chất chuyên môn hoá của toàn dân với hai nhiệm vụ: Sửa
chữa xe máy trạm nguồn và xây dựng Nhà máy ngày càng phát triển.
Tháng 2 năm 1979, bọn phản động bành trướng đã gây ra cuộc chiến tranh xâm l-
ược biên giới phía Bắc và phía Tây nam Tổ quốc. Nhà máy đã cử nhiều đội sửa chữa cơ
động, bám sát các mặt trận, trực tiếp sửa chữa tại chỗ hàng trăm xe ô tô, trạm nguồn điện,
đảm bảo sức cơ động vận chuyển kịp thời quân trang quân dụng, vũ khí khí tài của các
đơn vị cùng toàn quân, toàn dân đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù bảo vệ biên cương và
độc lập chủ quyền của Tổ quốc.
Từ năm 1986 đến nay trong công cuộc đổi mới của đất nước, Nhà máy Z151 cũng
như nhiều cơ sở sản xuất quốc phòng khác, những năm đầu của thời kỳ đổi mới đều phải
đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, song cán bộ công nhân viên nhà máy vẫn luôn
đoàn kết lao động sáng tạo không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình.
Năm 2010 Nhà máy kỷ niệm 60 năm truyền thống Nhà máy. Trải qua 60 năm xây
dựng chiến đấu và trưởng thành, Nhà máy được Nhà nước, Chính phủ, Quân đội tặng
thưởng nhiều phần thưởng cao quý cụ thể là:
– 27 huân chương các loại trong đó:
+ 13 huân chương chiến công.
+ 1 huân chương quân công.
+ 2 huân chương lao động.
…………………………..
– 10 cờ thưởng luân lưu thi đua của chính phủ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 7 –
Thực hiện hạch toán tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế của
Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng.
Tài sản và tiền vốn của Nhà máy do Bộ Quốc phòng giao cho và tự bổ sung từ quỹ
xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, mọi
thay đổi hay thanh lý phải được phép của Bộ Quốc phòng.
Do đặc thù riêng của Nhà máy là một doanh nghiệp quốc phòng cho nên cũng có
những đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác về nguyên
tắc hoạt động cũng như các tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Nhà máy hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt của Đảng uỷ
nhà máy, Đảng uỷ cấp trên và chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Quốc phòng, cơ cấu tổ
chức của nhà máy được Bộ Quốc phòng xác định trong danh mục chức danh các cơ sở
sửa chữa quốc phòng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được phản ánh thông qua
kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính – xã hội của Nhà máy.
Trên cơ sở nhiệm vụ quốc phòng giao và nhu cầu của thị trường, để đảm bảo được
tốt nhiêm vụ đặt ra, Nhà máy đã chủ động xây dựng, thực hiện kế hoạch nghiên cứu và
cải tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất để nâng cao chất lượng, tiết kiệm vật tư, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Để chứng minh sự phát triển của nhà máy, ta có thể tham khảo qua bảng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong mấy năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy mấy năm gần đây:
Biểu 1.1:
Kết quả hoạt động SXKD 2010-2011
SỐ
TT
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
SO SÁNH
CHÊNH
LỆCH
%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 8 –
1
Tổng tài sản
1000 đ
68.195.416
81.531.219 +13.335.803 +19,56
– Tài sản ngắn
hạn
1000đ
5.594.965
8.011.854
+2.416.889 +43,20
– Tài sản dài hạn
62.600.451
73.519.365 +10.918.914 +17,44
2
Tổng số công nhân
Người
440
360
-80
-18,19
3
Doanh thu
1000 đ
59.188.545
66.134.568
+ 6.946.023 +11,74
4
Nộp NSNN
1000 đ
2.943.259
3.174.305
+ 231.046
+7,85
5
Lợi nhuận sau thuế
1000 đ
911.978
1.220.683
+308.705 +33,85
6
Thu nhập
BQ/người/tháng
1000 đ
3.700
3.850
+ 150
+4,05
( nguồn do phòng Tài chính cấp)
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình SXKD Nhà máy năm sau cao hơn năm trước:
– Số vốn của Nhà máy hiện nay là: 81.531.219 ng.đ
– Tổng doanh thu năm 2011 tăng: 6.946.023 ng.đ so với năm 2010.
– Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt:1.220.683 ng.đ tăng 33,85% so với năm 2010
là:911.978 ng.đ
– Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là: 3.850.000 tăng 4,05% so với năm
2010 là:3.700.000
– Số tiền nộp Ngân sách Nhà nước năm 2011 là:3.174.305 ng.đ tăng 7,85% so với
năm 2010 là: 2.943.259 ng.đ
Qua các chỉ tiêu được đánh giá ta thấy được rằng Nhà máy đang ngày càng đi lên,
năng suất lao động ngày một nhiều, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, giúp cán bộ công nhân viên góp phần cải thiện đời sống, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của nhà máy Z151
Do đặc thù riêng của nhà máy là một doanh nghiệp quốc phòng sản xuất kinh
doanh nên nhà máy có nhiệm vụ chủ yếu là: Sửa chữa, đại tu các loại xe ô tô, trạm nguồn
điện để trang bị đồng bộ với các loại khí tài quân sự cho các đơn vị bộ đội trong toàn quân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 9 –
để huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Bên cạnh đó, để khai thác tiềm năng thế mạnh của
mình nhà máy còn tổ chức sản xuất các mặt hàng kinh tế như: Động cơ điện, phụ tùng ô
tô, máy nổ…
II. Tổ chức quản lý và sản xuất tại nhà máy Z151.
– Giám đốc nhà máy và bí thư Đảng uỷ: Là những người chỉ huy cao nhất, chịu
trách nhiệm trước Đảng uỷ, Thủ trưởng Tổng cục và Đảng uỷ cơ sở về các mặt công tác
của nhà máy. Giám đốc điều hành công việc chung theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình,
trực tiếp chỉ đạo công việc theo thẩm quyền của mình.
– Các Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công việc được giao.
– Để đảm bảo phục vụ quá trình sản xuất đạt hiệu quả, các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ giúp trên bốn lĩnh vực: Sản xuất, kinh tế, kỹ thuật và đời sống với 9 phòng ban
chức năng để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Biểu 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ MÁY Z151
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
sản xuất
Chính ủy – bí thư
Đảng ủy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 10 –
Qua sơ đồ trên thể hiện tính chất trực tuyến là chủ đạo các phòng ban với chức
năng và nhiệm vụ như sau:
Phòng Kỹ thuật: là cơ quan chức năng giúp giám đốc về tổ chức và quản lý công
tác kỹ thuật, công nghệ môi trường lao động trong nhà máy. Phòng kỹ thuật chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
Phòng Cơ điên: là cơ quan chức năng giúp Giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về
công tác quản lý, khai thác, sửa chữa thiết bị, năng lượng phục vụ trong Nhà máy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 11 –
Phòng Kiểm tra chất lượng: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và Giám đốc nhà
máy về chất lượng của sản phẩm. Kiểm định các trang bị công nghệ cho sản xuất và sửa
chữa.
Phòng Vật tư: là cơ quan chức năng giúp giám đốc quản lý và cung ứng toàn bộ
vật tư kỹ thuật đưa vào sản xuất sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Phòng vật tư chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc Nhà máy.
Phòng kế hoạch: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ
chức điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất của Nhà máy, theo dõi tổng hợp, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tiến hành công tác điều đọ sản xuất
Phòng Tài chính : Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ
công tác tài chính, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong đơn vị theo đúng
pháp luật Nhà nước và qui định của Quân đội. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh
chính xác kịp thời đúng chế độ, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị, trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa
vụ với Nhà nước.
Lập báo cáo kế toán theo đúng Luật kế toán đã ban hành.
Phòng Tổ chức Lao động : Quản lý nguồn nhân lực của nhà máy, thực thi mọi chế
độ chính sách Nhà nước qui định đối với người lao động làm việc trong nhà máy. Thực
hiện đầy đủ và chấp hành chế độ quản lý về kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền
lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp và các chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng Hành chính – Hậu cần: Chỉ đạo công tác bảo vệ an toàn của toàn nhà máy,
tổ chức công tác văn thư bảo mật và công tác thông tin liên lạc, đón tiếp khách đến làm
việc tại nhà máy. Đảm bảo hậu cần phục vụ cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy,
công tác quân y vệ sinh phòng bệnh trong nhà máy.
Phòng Chính trị: Đảm nhiệm công tác tư tưởng chính trị lãnh đạo giúp Giám đốc,
Bí thư Đảng uỷ thực hiện, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến
cán bộ công nhân viên. Không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
mọi mặt hoạt động trong nhà máy.
Để thực hiện quá trình sản xuất của nhà máy, còn có các phân xưởng sau:
Phân xưởng (PX1) Tổng tháo lắp sơn : Có nhiệm vụ tháo lắp, sơn các loại xe ô tô,
trạm nguồn điện vào sửa chữa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 12 –
Phân xưởng (PX2 Sửa chữa động cơ : Có nhiệm vụ sửa chữa các động cơ ô tô.
Phân xưởng (PX3) Sửa chữagầm: Có nhiệm vụ sửa chữa gầm xe ô tô .
Phân xưởng (PX4) Sửa chữa máy điện: Có nhiệm vụ sửa chữa các loại trạm nguồn
điện đưa vào Nhà máy.
Phân xưởng (PX5) Mui bạt thùng xe: Có nhiệm vụ sửa chữa đóng mới các loại
thùng, đệm, bạt xe ô tô các loại
Phân xưởng (PX6) Cơ khí: Gia công các chi tiết cơ khí đảm bảo phục vụ cho sản
xuất và sửa chữa sản phẩm.
Phân xưởng (PX7) Cơ điện dụng cụ: Có nhiệm vụ phục vụ cho sản xuất , cung cấp
điện, khí nén đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt.
Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý luôn được nhà máy coi trọng và là nội
dung chủ yếu của đổi mới quản lý cuả nhà máy. Nhà máy đã tiến hành sắp xếp lại các
phòng ban chức năng cho phù hợp với qui mô đồng thời tiết kiệm triệt để nguồn nhân lực
đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Z151
1. Tổ chức bộ máy kế toán trong Nhà máy Z151
Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh của Nhà máy, để phù hợp với sự phân cấp
quản lý tài chính theo đúng pháp luật, Nhà máy tổ chức mô hình kế toán không tập trung
mà theo từng công đoạn của quá trình sản xuất. Vì đặc thù của Nhà máy là sửa chữa nhiều
chủng loại xe, hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do đó phải hạch toán
chi tiết riêng, tập hợp các loại chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý,
…. rồi tập hợp lại. Ở mô hình này Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về mọi nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mức độ kế toán
của Nhà máy.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Nhà máy:
Biểu 1.3:
Sơ đồ bộ máy kế toán nhà máy Z151
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 13 –
* Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính.
Phòng Tài chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ
công tác tài chính, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế đơn vị theo đúng pháp
luật của Nhà nước và qui định của Quân đội cụ thể là:
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ảnh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trích nộp
đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quĩ để lại xí
nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu phải trả.
Lập đầy đủ đúng hạn các báo cáo kế toán theo đúng chế độ quy định.
Tổ
chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán Nhà n-
ước và các quy định của cấp trên.
Trưởng phòng Tài chính
Phó phòng tài chính
( Kiêm Kế toán tổng hợp)
Kế
toán
tổng
hợp
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
vật
liệu
Kế
toán
các
khoả
n
ngân
sách
cấp
Kế
toán
tổng
hợp
CF
tính
giá
thành
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
chi
tiết
vật
liệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 14 –
Thực hiện đầy đủ và chấp hành chế độ quản lý về kỷ luật lao động, các định mức
lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chế độ chính sách đối với ng-
ời lao động.
* Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
Trưởng phòng tài chính: Là người giúp Giám đốc nhà máy tổ chức, chỉ đạo, thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở nhà máy
đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế – tài chính của đơn vị, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và Kế toán trưởng cấp trên về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Phó phòng kế toán tổng hợp: Là người giúp Kế toán trưởng thực hiện công tác kế
toán đồng thời kiêm công tác kế toán tổng hợp. Lập các báo cáo kế toán về tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty theo từng thời kỳ.
Kế toán N.V.L: Tổng hợp các phiếu nhập, phiếu xuất giúp cho việc tính giá thành
được chính xác.
Kế toán tổng hợp tiền lương: Làm nhiệm vụ hạch toán tất cả các khoản phải trả
cho CBCNV về tiền lương, tiền thởng, các khoản trợ cấp BHXH.
Kế toán tổng hợp giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hàng
hoá.
Kế toán thanh toán: Tham mưu cho Kế toán trưởng trong thu chi, đảm bảo đúng
chế độ, tổng hợp các khoản thanh toán mua bán.
Thủ quĩ: Thu và chi các khoản tiền mặt, tiền gửi phát sinh trong và ngoài nhà
máy.
2. Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy Z151
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh. Nhà máy Z151 tổ chức
hạch toán kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” và hạch toán hàng hoá tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Biểu 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 15 –
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Qua sơ đồ ta thấy với hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên cơ sở nhật ký chung để ghi sổ cái từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
* Giải thích:
1/ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản kế
toán ghi sổ nhật ký chung theo nguyên tắc: Nợ ghi trước, Có ghi sau. Mỗi một định khoản
có bao nhiêu tài khoản thì phải ghi vào nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
2/ Căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan theo
từng nghiệp vụ.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 16 –
3/ Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt, hàng ngày được thủ quỹ ghi
vào sổ.
4/ Những chứng từ có liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết, đồng thời
được ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
5/ Cuối tháng cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu lập các bảng tổng hợp
chi tiết.
6/ Cuối tháng cộng sổ các tài khoản lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu với các bảng
tổng hợp chi tiết.
7/ Sổ cái sau khi đối chiếu khớp đúng, được dùng để lập bảng đối chiếu số phát
sinh tài khoản.
8/ Cuối tháng căn cứ vào bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản, bảng tổng hợp
chi tiết, sổ quỹ để lập báo cáo kế toán (bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh
doanh).
* Các sổ thẻ kế toán Nhà máy sử dụng:
Tại nhà máy Z151 bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ kế toán sau:
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ chi tiết vật tư sản phẩm, thẻ kho.
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT…
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC…
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng…
* Hệ thống báo cáo tài chính: Gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài những báo cáo trên, Nhà máy còn lập thêm một số báo cáo như: Báo cáo
công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 17 –
Mục lục
TT
Nội dung
Trang
số
A
Mục lục
1
B
Lời mở đầu
4
C
Chương I: Giới thiệu chung về Nhà máy Z151
5
I
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Z151
5
1
Sự ra đời và phát triển của Nhà máy
5
2
Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy
9
II
Tổ chức quản lý và sản xuất tại Nhà máy Z151
9
III
Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Z151
12
1
Tổ chức bộ máy kế toán trong Nhà máy
12
2
Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy
15
D
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
18
I
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
18
1
Chi phí sản xuất
18
1.1
Khái niệm
18
1.2
Phân loại
18
2
Giá thành sản phẩm.
20
2.1
Khái niệm
20
2.2
Phân loại
20
3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
21
4
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
21
II
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
22
1
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
22
2
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
23
2.1
Phương pháp tập hợp trực tiếp
23
2.2
Phương pháp phân bổ gián tiếp
23
III
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
24
1
Tài khoản sử dụng
24
2
Phương pháp kế toán
24
2.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
24
2.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
26
2.3
Kế toán chi phí sản xuất chung
28
2.4
Kế toán những khoản thiệt hại trong sản xuất
32
2.5
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
33
3
Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 18 –
TT
Nội dung
Trang
số
IV
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
37
1
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
37
2
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
38
V
Các phương pháp tính giá thành
38
1
Kỳ giá thành sản phẩm
38
2
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
38
2.1
Phương pháp tính giá thanh giản đơn ( phương pháp trực tiếp)
38
2.2
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
39
2.3
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức
39
2.4
Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
39
2.5
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số
40
2.6
Phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách loại trừ chi phí
41
2.7
Phương pháp tính giá thành sản phẩm liên hợp
41
2.8
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ chi phí
42
VI
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
42
1
Hình thức kế toán Nhật ký chung
43
1.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung
43
1.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
43
2
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
44
2.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
44
2.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Số Cái
45
3
Hình thức kế toán Nhật ký – Chúng từ
46
3.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
46
3.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
46
4
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
47
4.1
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
47
4.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
48
E
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy Z151
50
1
Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy Z151
50
2
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
52
2.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
52
2.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
59
2.3
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
67
2.4
Công tác tính giá thành sản phẩm tai nhà máy Z151
79
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 19 –
2.5
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
82
F
Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại Nhà máy Z151
89
I
Nhận xét chung
89
II
Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
90
1
Một số mặt tích cực
90
2
Một số mặt còn hạn chế
90
III
Một số giải pháp nhằm bổ sung cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
90
G
Kết luận
92
H
Nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập
94
I
Nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn
95
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 20 –
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với
thị trường, phải nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự
kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để
tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong
đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng
sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong
muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp
bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản
phẩm sao cho hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151”
để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu
thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP tại Công ty.
Nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Nhà máy Z151
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy Z151.
Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại nhà
máy Z151.
CHƯƠNG I
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 21 –
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY Z151
I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy Z151
1. Sự ra đời và phát triển của nhà máy Z151.
Nhà máy Z151 (Tên giao dịch là Công ty TNHH một thành viên Cơ khí – Cơ điện
151 mang phiên hiệu quốc phòng Z151) là đơn vị hợp nhất giữa xí nghiệp Cơ khí Xuân
Khanh, xí nghiệp Điện cơ 55 và tiếp nhận tư cách pháp nhân của xí nghiệp cơ khí Cầu
Diễn theo Quyết định 627/1999/ QĐ – BQP của Bộ Quốc Phòng.
Trụ sở chính tại: Số 4- Đường Xuân Khanh-Sơn Tây-Hà Nội
Điện thoại: 0433.838.577
Fax: 0433.838.574
Tài khoản tiền gửi kho bạc : 931.02.023
Tại: Kho bạc Nhà nước Sơn Tây
Tài khoản ngân hàng: 220.320.100.1392
Mã số thuế: 05.00.353.028
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 122.567
Nhà máy Z151 là một doanh nghiệp quốc phòng thuộc Tổng cục Kỹ thuật- Bộ
Quốc phòng. Được thành lập ngày 25/ 5/ 1950 theo Quyết định của Bộ Quốc phòng, đến
nay đã được hơn 60 năm. Dù trong kháng chiến hay trong hoà bình cán bộ, công nhân
viên nhà máy vẫn nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, chủ động sáng tạo, khắc phục khó
khăn, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Nhà máy đã được Nhà nước tặng nhiều phần
thưởng cao quý. Đặc biệt năm 1994, Nhà máy đã được đón nhận danh hiệu “Anh hùng
lực lượng vũ trang trong thời kỳ đổi mới”
Nhà máy Z151 là một đơn vị có bề dày lịch sử. Trong thời kỳ kháng chiến chống
Thực dân Pháp xâm lược, nhà máy gặp không ít khó khăn nhưng đã trưởng thành và đi
lên. Cán bộ chiến sỹ, công nhân viên nhà máy ban đầu chỉ có vài chục người vừa học vừa
làm tiếp thu và nắm bắt nhanh chóng và kịp thời công nghệ sửa chữa các loại xe ôtô do
Liên xô viện trợ, xe máy trạm nguồn điện phục vụ cho nhu cầu vận tải ở chiến trường.
Không dừng lại ở đó, nhà máy đã tổ chức nhiều tổ sửa chữa cơ động bám sát các chiến
dịch và mặt trận từ Thượng Lào đến Điện Biên Phủ, bảm bảo nâng cao năng lực vận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 22 –
chuyển bằng cơ giới, các nhu cầu hậu cần và kéo pháo của bộ đội, góp phần vào thắng lợi
quyết định trong cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, để tiếp tục phát triển tiềm lực kỹ
thuật sửa chữa xe máy quân sự, Nhà máy phải sơ tán nhiều lần. Mặc dù bị địch ném bom
bắn phá ác liệt, không ít các chiến sỹ công nhân viên đã anh dũng hy sinh. Song với tinh
thần quyết tâm đánh giặc ngoại xâm, Nhà máy luôn đảm bảo tốt nhu cầu phục vụ chiến
đấu của bộ đội trên các chiến trường.
Từ năm 1976 đến năm 1985 là thời kỳ cả nước đi lên khôi phục nền kinh tế – cũng
là lúc kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Nhà máy từ sơ tán trở về tập trung
xây dựng Nhà máy thành cơ sở công nghiệp quốc phòng, sửa chữa đại tu các loại xe ôtô,
trạm nguồn điện mang tính chất chuyên môn hoá của toàn dân với hai nhiệm vụ: Sửa
chữa xe máy trạm nguồn và xây dựng Nhà máy ngày càng phát triển.
Tháng 2 năm 1979, bọn phản động bành trướng đã gây ra cuộc chiến tranh xâm l-
ược biên giới phía Bắc và phía Tây nam Tổ quốc. Nhà máy đã cử nhiều đội sửa chữa cơ
động, bám sát các mặt trận, trực tiếp sửa chữa tại chỗ hàng trăm xe ô tô, trạm nguồn điện,
đảm bảo sức cơ động vận chuyển kịp thời quân trang quân dụng, vũ khí khí tài của các
đơn vị cùng toàn quân, toàn dân đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù bảo vệ biên cương và
độc lập chủ quyền của Tổ quốc.
Từ năm 1986 đến nay trong công cuộc đổi mới của đất nước, Nhà máy Z151 cũng
như nhiều cơ sở sản xuất quốc phòng khác, những năm đầu của thời kỳ đổi mới đều phải
đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, song cán bộ công nhân viên nhà máy vẫn luôn
đoàn kết lao động sáng tạo không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình.
Năm 2010 Nhà máy kỷ niệm 60 năm truyền thống Nhà máy. Trải qua 60 năm xây
dựng chiến đấu và trưởng thành, Nhà máy được Nhà nước, Chính phủ, Quân đội tặng
thưởng nhiều phần thưởng cao quý cụ thể là:
– 27 huân chương các loại trong đó:
+ 13 huân chương chiến công.
+ 1 huân chương quân công.
+ 2 huân chương lao động.
…………………………..
– 10 cờ thưởng luân lưu thi đua của chính phủ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 23 –
Thực hiện hạch toán tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế của
Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng.
Tài sản và tiền vốn của Nhà máy do Bộ Quốc phòng giao cho và tự bổ sung từ quỹ
xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, mọi
thay đổi hay thanh lý phải được phép của Bộ Quốc phòng.
Do đặc thù riêng của Nhà máy là một doanh nghiệp quốc phòng cho nên cũng có
những đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác về nguyên
tắc hoạt động cũng như các tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Nhà máy hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt của Đảng uỷ
nhà máy, Đảng uỷ cấp trên và chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Quốc phòng, cơ cấu tổ
chức của nhà máy được Bộ Quốc phòng xác định trong danh mục chức danh các cơ sở
sửa chữa quốc phòng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được phản ánh thông qua
kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính – xã hội của Nhà máy.
Trên cơ sở nhiệm vụ quốc phòng giao và nhu cầu của thị trường, để đảm bảo được
tốt nhiêm vụ đặt ra, Nhà máy đã chủ động xây dựng, thực hiện kế hoạch nghiên cứu và
cải tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất để nâng cao chất lượng, tiết kiệm vật tư, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Để chứng minh sự phát triển của nhà máy, ta có thể tham khảo qua bảng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong mấy năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy mấy năm gần đây:
Biểu 1.1:
Kết quả hoạt động SXKD 2010-2011
SỐ
TT
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
SO SÁNH
CHÊNH
LỆCH
%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 24 –
1
Tổng tài sản
1000 đ
68.195.416
81.531.219 +13.335.803 +19,56
– Tài sản ngắn
hạn
1000đ
5.594.965
8.011.854
+2.416.889 +43,20
– Tài sản dài hạn
62.600.451
73.519.365 +10.918.914 +17,44
2
Tổng số công nhân
Người
440
360
-80
-18,19
3
Doanh thu
1000 đ
59.188.545
66.134.568
+ 6.946.023 +11,74
4
Nộp NSNN
1000 đ
2.943.259
3.174.305
+ 231.046
+7,85
5
Lợi nhuận sau thuế
1000 đ
911.978
1.220.683
+308.705 +33,85
6
Thu nhập
BQ/người/tháng
1000 đ
3.700
3.850
+ 150
+4,05
( nguồn do phòng Tài chính cấp)
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình SXKD Nhà máy năm sau cao hơn năm trước:
– Số vốn của Nhà máy hiện nay là: 81.531.219 ng.đ
– Tổng doanh thu năm 2011 tăng: 6.946.023 ng.đ so với năm 2010.
– Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt:1.220.683 ng.đ tăng 33,85% so với năm 2010
là:911.978 ng.đ
– Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là: 3.850.000 tăng 4,05% so với năm
2010 là:3.700.000
– Số tiền nộp Ngân sách Nhà nước năm 2011 là:3.174.305 ng.đ tăng 7,85% so với
năm 2010 là: 2.943.259 ng.đ
Qua các chỉ tiêu được đánh giá ta thấy được rằng Nhà máy đang ngày càng đi lên,
năng suất lao động ngày một nhiều, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, giúp cán bộ công nhân viên góp phần cải thiện đời sống, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của nhà máy Z151
Do đặc thù riêng của nhà máy là một doanh nghiệp quốc phòng sản xuất kinh
doanh nên nhà máy có nhiệm vụ chủ yếu là: Sửa chữa, đại tu các loại xe ô tô, trạm nguồn
điện để trang bị đồng bộ với các loại khí tài quân sự cho các đơn vị bộ đội trong toàn quân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học công nghiệp Việt Hung
Vũ Thị Hiền Phương
Lớp 33CĐKT5
– 25 –
để huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Bên cạnh đó, để khai thác tiềm năng thế mạnh của
mình nhà máy còn tổ chức sản xuất các mặt hàng kinh tế như: Động cơ điện, phụ tùng ô
tô, máy nổ…
II. Tổ chức quản lý và sản xuất tại nhà máy Z151.
– Giám đốc nhà máy và bí thư Đảng uỷ: Là những người chỉ huy cao nhất, chịu
trách nhiệm trước Đảng uỷ, Thủ trưởng Tổng cục và Đảng uỷ cơ sở về các mặt công tác
của nhà máy. Giám đốc điều hành công việc chung theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình,
trực tiếp chỉ đạo công việc theo thẩm quyền của mình.
– Các Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công việc được giao.
– Để đảm bảo phục vụ quá trình sản xuất đạt hiệu quả, các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ giúp trên bốn lĩnh vực: Sản xuất, kinh tế, kỹ thuật và đời sống với 9 phòng ban
chức năng để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Biểu 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ MÁY Z151
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
sản xuất
Chính ủy – bí thư
Đảng ủy