9394_4.4.2. BCTTTN_Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại CTY ĐNA

luận văn tốt nghiệp

1

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á

Năm 2017
m 2002

2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công
việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò
tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng
suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và
thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho
các doanh nghiệp.

Đối với ngành Du Lịch và Thương Mại, kế toán tài sản cố định là một khâu
quan trọng trong toàn bộ khối lượng kế toán. Nó cung cấp toàn bộ nguồn số liệu
đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và tình hình tăng giảm
TSCĐ…. Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các TSCĐ của
công ty. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán TSCĐ luôn là sự quan tâm của các
doanh nghiệp Thương Mại cũng như các nhà quản lý kinh tế của Nhà nước. Với xu
thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta thì các
quan niệm về TSCĐ và cách hạch toán chúng trước đây không còn phù hợp nữa
cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt lý luận và thực
tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

Trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu
tại Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á . Cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán
em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn
đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần
Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á” với mong muốn góp một phần công sức
nhỏ bé của mình vào công cuộc cải tiến và hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.

Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính
sau:

3

Phần I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp

Phần II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Du Lịch và Thương
Mại Đông Nam Á

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ
phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á

4
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1. Khái niệm về TSCĐ

Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận
biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dựa
vào 2 chỉ tiêu đó là:

– Tài sản có giá trị lớn

– Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài

Hai chỉ tiêu này do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và nó
phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó
thường chỉ về mặt giá trị, còn về thời gian sử dụng thì tương đối giống nhau. Đặc
biệt là các quy định này không phải là bất biến, mà nó có thể thay đổi để phù hợp
với giá trị thị trường và các yếu tố khác.

Ví dụ như theo quyết định số 507/TC ngày 22/7/1986 quy định TSCĐ phải
là những tư liệu lao động có giá trị trên 100 ngàn đồng và thời gian sử dụng lớn
hơn 1 năm. Hiện nay, căn cứ vào trình độ quản lý và thực tế nền kinh tế nước ta,
Bộ tài chính đã quy định cụ thể 2 chỉ tiêu trên qua quyết định 166/1999/QĐ-BTC
ra ngày 30/12/1999. Đó là:

– Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

– Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

Những tư liệu lao động nào không thoả mãn hai chỉ tiêu trên thì được gọi là
công cụ lao động nhỏ. Việc Bộ tài chính quy định giá trị để xác định tài sản nào là
TSCĐ là một quyết định phù hợp, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho quản lý và sử
dụng TSCĐ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới trang thiết bị, công cụ dụng cụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.

5
1.2. Đặc điểm của TSCĐ

Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham gia
nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc
hư hỏng.

Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, chỉ có những tài sản vật
chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả
mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt giữa
TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại TSCĐ
văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh nghiệp đó sử
dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó là TSCĐ.

Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này đều
được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho
hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được duy trì để
mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại đất
đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là TSCĐ.
2. Phân loại TSCĐ

Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc
trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa
công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ.

Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo
hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng….
mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể:
2.1. Theo hình thái biểu hiện

Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm
có:

6

– Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, cầu cống… phục vụ cho SXKD.

– Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh.

– Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo,
xe tải…)

– Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.

– Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(càphê, chè, cao su…) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo…) và súc vật nuôi để
lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản…).

– Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi
công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao…)

– Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy
định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật…).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:

– Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác nghiên
cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội
họp, quảng cáo, khai trương…
– Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên
cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.

– Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.

– Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự thuận lợi

7
của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh
nghiệp.

– Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký
kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến
việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý…)

– Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.

– Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo
dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang
nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm…)

– Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định.
– Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình

Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người tổ
chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác
triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
2.2. Theo quyền sở hữu

Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:

– TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.

8

– TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền
sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.

+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.

+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.

+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
2.3. Theo nguồn hình thành

Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:

– TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.

– TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…).

– TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.

Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ
cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn
khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng

Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu
hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:

– TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .

9

– TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.

– TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này
cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.

– TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng
trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và
riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau,
thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi một đối tượng
TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm TSCĐ.
3. Đánh giá TSCĐ

Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu
tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp phải
sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ,
phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ.

Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua
hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh
giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh nghiệp chỉ
đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay dùng
tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng
hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp
thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp.

TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

* Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới
khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc

10
tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc
giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên
chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá
thị trường của TSCĐ…

Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau:

* Đối với TSCĐ hữu hình:

– Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực
tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử
dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)…

– Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có).
– Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) và các chi
phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên nhận
tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên
giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí
tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không
tính vào nguyên giá TSCĐ.

– Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… Bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).

* Đối với TSCĐ vô hình.

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện
như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển…

* Đối với TSCĐ thuê tài chính.

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí

11
sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế
và lệ phí trước bạ (nếu có)…

Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và
nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn
của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính.

* Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải
căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:

– Đánh giá lại giá trị TSCĐ

– Nâng cấp TSCĐ

– Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ

Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.

* Giá trị còn lại.

Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn. Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại
cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng
cường đổi mới TSCĐ.

Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản
ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả
3 loại, nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu
quản lý TSCĐ.
II. HẠCH TOÁN BIẾN ĐỘNG TSCĐ
1. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ.

Hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng là một nhu cầu khách
quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội. Ngày nay khi mà quy
mô sản xuất ngày càng lớn, trình độ xã hội hoá và sức phát triển sản xuất ngày
càng cao, thì hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng không ngừng được

12
tăng cường và hoàn thiện. Nó đã trở thành một công cụ để lãnh đạo nền kinh tế và
phục vụ các nhu cầu của con người.

Thông qua hạch toán TSCĐ sẽ thường xuyên trao đổi, nắm chắc tình hình
tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ, từ đó
đưa ra phương thức quản lý và sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ, góp phần phát
triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất và tạo sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thương trường,.

Với vai trò to lớn đó, đòi hỏi hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nghiệp vụ
chủ yếu sau:

– Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình trạng tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh
nghiệp, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tạo điều kiện cung cấp thông
tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.

-Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản về chế độ quy định.

– Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.

– Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình
hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

– Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.

– Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu
cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình trạng bị huy động, bảo quản sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
2. Tài khoản sử dụng

Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài
khoản chủ yếu sau:

13

* TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
theo nguyên giá.

Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:

TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc

TK 2113: Máy móc thiết bị

TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn

TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý

TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.

TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.

* TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp

* Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .

Phản ánh nguyên giá TSCĐ
hữu hình giảm trong kỳ
Nợ TK 211 Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có
Nợ TK 212 Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính tăng trong kỳ
Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính hiện có
Nợ TK 213 Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ vô hình tăng trong
kỳ
Phản ánh nguyên giá TSCĐ
vô hình giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ

14

Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 như sau:

TK 2131: Quyền sử dụng đất

TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp

TK 2133: Bằng phát minh sáng chế

TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển

TK 2138: TSCĐ vô hình khác
* Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm
hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.

Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 như sau:

TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê

TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”: Đây là tài khoản phản ánh số vốn
kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Nợ TK 214 Có
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ
giảm do các lý do giảm TSCĐ
ĐDK: Phản ánh giá trị hao mòn
TSCĐ tăng do trích khấu hao, do
đánh giá lại TSCĐ
DCK: Giá trị hao mòn của
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp
Nợ TK 411

Vốn kinh doanh giảm trong kỳ
DĐK: Vốn kinh doanh tăng trong kỳ
DCK: Vốn kinh doanh hiện
có của doanh nghiệp

15

TK 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi
chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.

Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan như 111, 112, 142, 331, 335, 241 … và một số tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán như TK 001 “TSCĐ thuê ngoài” và TK 009 “Nguồn
vốn khấu hao”.
3. Hạch toán chi tiết TSCĐ

TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên
nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành hệ thống chứng từ này
gồm:
– Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ): Biên bản này nhằm xác
nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm được biếu, tặng,
viện trợ, góp vốn liên doanh… Đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị
bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh…
– Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá
lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh lệch
(tăng giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành 2 bản, một bản lưu
tại phòng kế toán, một bản lưu tại phòng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.

– Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 – TSCĐ):
Đây là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa
lớn giữa bên có TSCĐ sửa chưã và bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ
kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập
thành 2 bản hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ 1 bản, sau đó chuyển cho kế
toán trưởng của đơn vị ký duyệt và lưu tại phòng kế toán.

– Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 – TSCĐ): Xác nhận việc thanh lý
TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do

16
Ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý,
kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.

Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số chứng từ
khác như: hoá đơn, hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, các chứng từ
thanh toán… Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, quản lý TSCĐ còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:

– Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do
phòng kỹ thuật quản lý.

– Hồ sơ kinh tế gồm: Hợp đồng kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng hoặc
hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, quyết định giao nhận vốn.

+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.

+ Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ.

+ Biên bản giao nhận TSCĐ.

+ Các chứng từ thanh toán khác nếu mua sắm TSCĐ.
* Các bước tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ được tóm tắt như sau:

– Đánh số hiệu cho TSCĐ.

– Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng
TSCĐ.

Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm mục
đích theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp , tình hình thay đổi nguyên giá
và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Có thể ví thẻ TSCĐ như là 1
bản lý lịch theo dõi toàn bộ vòng đời của TSCĐ từ khi được hình thành đưa vào sử
dụng cho đến khi rời chuyển khỏi doanh nghiệp.

Ngoài ra kế toán cũng theo dõi TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ hay
một số trang sổ được mở, theo dõi một loại TSCĐ, sổ chi tiết này là căn cứ để lập
bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về
tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi
giảm TSCĐ, lý do giảm TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế
toán tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong
hoạt động quản lý TSCĐ và tính thống nhất trong hạch toán.
4. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ

17
4.1. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình

TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng
do mua sắm, xây dựng, cấp phát… kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể
để ghi sổ cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ, các nghiệp vụ tăng TSCĐ được hạch toán như sau: (với doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, cách hạch toán tương tự, chỉ khác số
thuế VAT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ).
a. Tăng do mua ngoài không qua lắp đặt:

Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT được khấu trừ

Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán.

Có TK 341, 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (trường hợp đầu tư bằng vốn chủ sở
hữu).

Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển

Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư

Nợ TK 441: Đầu tư bằng vốn XDCB

Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh

Có TK 4312: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi.

Nếu đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản thì ghi:

Có TK 009
Còn nếu đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh khác thì không phải kết chuyển
nguồn vốn.
b. Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài

Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng.
Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn
vốn.

18

– Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trước khi dùng).

Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế

Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT được khấu trừ

Có TK liên quan (331, 341, 111, 112…)

– Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng:

+Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 221: (Chi tiết từng loại)

Có TK 241 (2411)

+Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)

Nợ TK 4141, 441, 4312

Có TK 411 (hoặc 4313)
c. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên Tk 241 (2412), chi
tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua
lắp đặt.
d. Trường hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh

Căn cứ vào giá trị vốn góp do 2 bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp
vào nguyên giá TSCĐ.

Nợ TK 211: Nguyên giá

Có TK 411(chi tiết vốn liên doanh): Giá trị vốn góp
e. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh

Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các
bút toán sau:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về

Nợ TK 211: nguyên giá (theo giá trị còn lại)

Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn

19

Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn liên
doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên doanh không hấp dẫn…)

Nợ TK liên quan (111,112,152,1388…)

Có TK 222, 128
g. Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ

– Nếu CCDC còn mới, chưa sử dụng

Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế)

Có TK: 153 (1531)

– Nếu CCDC đã sử dụng

Nợ TK 211: Nguyên giá

Có TK 2141: giá trị đã phân bổ

Có TK 1421: giá trị còn lại
h. Tăng do đánh giá TSCĐ
BT1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá

Nợ TK 211

Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)

Nợ TK 412

Có TK 214
i. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê

Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo 1 trong các
trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử
dụng cần trích bổ sung khấu hao.

Nợ các TK liên quan 627, 641, 642

Có TK 214 (2141)

Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên
và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý, trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi:

20

Nợ TK 211: Nguyên giá

Có TK 214: Giá trị hao mòn

Có TK 3381: Giá trị còn lại
4.2. Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình

Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý… Tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
a. Nhượng bán TSCĐ

Doanh nghiệp được nhượng bán các TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho
mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục,
chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút
toán sau:
BT1: Xóa sổ TSCĐ nhượng bán

Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn

Nợ TK 821: Giá trị còn lại

Có TK 221: Nguyên giá
BT2: Doanh thu nhượng bán TSCĐ

Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 711: Doanh thu nhượng bán

Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp

Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có TK
711 là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế VAT phải nộp)
BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới…)

Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán

Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào (nếu có)

Có TK 331, 111, 112…
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình

21

TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh
nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng
không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Kế toán
ghi các bút toán:
BT1: Xoá sổ TSCĐ

Nợ TK 214

Nợ TK 821

Có TK 211
BT2: Số thu hồi về thanh lý

Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền

Nợ TK 152: Thu hồi bằng vật liệu nhập kho

Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua

Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp

Có TK 721: Thu nhập về thanh lý
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)

Nợ TK 821: Chi phí thanh lý

Nợ TK 133

Có TK có liên quan: 111, 112, 331, 334…
c. Giảm do chuyển thành CCDC nhỏ

Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để
ghi các bút toán cho phù hợp.

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế

Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng

Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 142 (1421): Giá trị còn lại (nếu lớn)

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ

– Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi

Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho

Nợ TK 142 (1421): Nếu đem sử dụng

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ

22

Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng
và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lần, phần
chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ vào bên
Nợ hoặc Có tài khoản 412

Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh dài hạn

Nợ TK 128: Góp vốn liên doanh ngắn hạn

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ

Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
e. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh

Khi trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ ghi
BT1: Xóa sổ TSCĐ

Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) Tk 412: Phần chênh lệch (nếu có).

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
BT2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại

Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)

Có TK liên quan 111, 112, 338: Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp
với GTCL.
g. Thiếu phát hiện qua kiểm kê

Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đốc doanh
nghiệp (hoặc cấp có thẩm quyền) kế toán ghi:

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn

Nợ TK 1388, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường

Nợ TK 1381: Giá trị thiếu chờ xử lý

Nợ TK 411: Ghi giảm vốn

Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường

Có TK 211: Nguyên giá
4.4 Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê

Một thực tế hiện nay là có nhiều doanh nghiệp không có đủ vốn để tiến hành
mua sắm TSCĐ phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Song bên cạnh đó, lại có một số
doanh nghiệp tồn tại một số TSCĐ chưa cần dùng. Hiện tượng này đã làm nảy sinh

23
quan hệ thuê và cho thuê TSCĐ giữa các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế
nhằm thiết lập phương án sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả, giải quyết nhu cầu về
vốn và tạo thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

Thuê TSCĐ có thể được thực hiện dưới hình thức thuê hoạt động hay thuê
tài chính, điều này còn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng TSCĐ trong các doanh
nghiệp.
a. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
* Tại đơn vị đi thuê: Đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng TSCĐ theo
các quy định trong hợp đồng thuê, doanh nghiệp không tính khấu hao đối với
những TSCĐ này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.

– Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc
thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ…) kế toán ghi:

+ Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 627, 641,642: tiền thuê và các chi phí khác có liên quan

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: số tiền thuê phải trả

Có TK 111, 112: các chi phí khác

+ Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 627, 641, 642: tiền thuê gồm cả thuế GTGT và các chi phí khác

Có TK 331: số tiền thuê phải trả

Có TK 111: các chi phí khác

– Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê, kế toán ghi

Nợ TK 331 (hoặc 3388)

Có TK: 111, 112

Ngoài ra, tại đơn vị đi thuê còn theo dõi tài sản cố định thuê hoạt động trên
TK 001 “Tài sản thuê ngoài”.

+ Khi đi thuê ghi

Nợ TK: 001

24

+ Khi trả ghi

Có TK: 001
* Tại đơn vị cho thuê:

TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng
tháng vẫn phải tính khấu hao.

– Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ, chi phí môi
giới, giao dịch, vận chuyển… kế toán phản ánh như sau:

Nợ TK 811: tập hợp chi phí cho thuê

Có TK 214: Khấu hao TSCĐ cho thuê

Có TK 111, 112, 331: Các chi phí khác

– Các khoản thu về cho thuê, kế toán ghi

+ Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nợ TK 111, 112: tổng số thu

Có TK 711: số thu về cho thuê (không bao gồm thuế GTGT)

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

+ Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK: 111, 112

Có TK 711: tổng thu bao gồm cả thuế GTGT
b. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
* Điều kiện về giao dịch thuê (cho thuê) tài chính

Theo quy định tạm thời của Việt nam một giao dịch về cho thuê TSCĐ phải
thoả mãn một trong 4 điều kiện sau được coi là thuê dài hạn.

– Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản
thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận.

– Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua
lại.

-Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài
sản.

25

– Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá của tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
* Tại đơn vị đi thuê: Đối với đơn vị đi thuê tài chính TSCĐ về dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi nhận TSCĐ thuê tài chính kế toán căn cứ
vào hoạt động thuê tài chính và chứng từ có liên quan để phản ánh các tài khoản kế
toán sau:

– Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn dịch
vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính…) ghi:

Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê

Nợ TK 142 (1421): Số lãi cho thuê phải trả
Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả (giá chưa có thuế)
– Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng
Nợ TK 342 (hoặc TK 315): Số tiền thuê phải trả
Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT đầu vào

Có TK liên quan (111, 112…): Tổng số đã thanh toán

– Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển (trừ dần) lãi phải trả
vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)

Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích

Có TK 1421: Trừ dần lãi phải trả vào chi phí
– Khi kết thúc hợp đồng thuê:

+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê:

Nợ TK 1421: Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết

Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn

Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê

+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn:

BT 1: Kết chuyển nguyên giá TSCĐ:

Nợ TK 211, 213

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *