1
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG
CAO SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH
TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
TẤM BÔNG PE HÀ NỘI
2
LỜI NÓI ĐẦU
T
Tr
ro
on
ng
g
n
nề
ền
n
k
ki
in
nh
h
t
tế
ế
t
th
hị
ị
t
tr
rư
ườ
ờn
ng
g,
,
c
cô
ôn
ng
g
t
tá
ác
c
t
ti
iê
êu
u
t
th
hụ
ụ
c
có
ó
ý
ý
n
ng
gh
hĩ
ĩa
a
q
qu
uy
yế
ết
t
đ
đị
ịn
nh
h
đ
đế
ến
n
m
mọ
ọi
i
h
ho
oạ
ạt
t
đ
độ
ộn
ng
g
c
củ
ủa
a
d
do
oa
an
nh
h
n
ng
gh
hi
iệ
ệp
p.
.
B
Bở
ởi
i
v
vì
ì
c
có
ó
t
ti
iê
êu
u
t
th
hụ
ụ
đ
đư
ượ
ợc
c
s
sả
ản
n
p
ph
hẩ
ẩm
m
t
th
hì
ì
c
cá
ác
c
h
ho
oạ
ạt
t
đ
độ
ộn
ng
g
c
củ
ủa
a
d
do
oa
an
nh
h
n
ng
gh
hi
iệ
ệp
p
m
mớ
ới
i
c
có
ó
t
th
hể
ể
d
di
iễ
ễn
n
r
ra
a
m
mộ
ột
t
c
cá
ác
ch
h
l
li
iê
ên
n
t
tụ
ục
c,
,
đ
đả
ảm
m
b
bả
ảo
o
c
ch
ho
o
d
do
oa
an
nh
h
n
ng
gh
hi
iệ
ệp
p
t
th
hự
ực
c
h
hi
iệ
ện
n
m
mụ
ục
c
t
ti
iê
êu
u
v
và
à
p
ph
há
át
t
t
tr
ri
iể
ển
n.
.
Mặt khác, môi trường kinh doanh luôn biến động, thị trường luôn vận
động theo những quy luật vốn có của nó. Trong khi đó mọi doanh nghiệp đều
muốn chiến thắng trong cạnh tranh và dành thắng lợi trong thị trường. Muốn
vậy chỉ có cách là phải củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội và
thời gian 2 tháng thực tập tại Công ty Liên doanh TNHH sản xuất và kinh
doanh tấm bông PE Hà Nội, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp
nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Liên doanh
TNHH sản xuất và kinh doanh tấm bông PE Hà Nội “.
Kết cấu của luận văn chia thành 2 chương :
Chương I :
Phân tích thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Hà
Nội – EVC trong thời gian qua.
Chương II :
Những giải pháp nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm tại
công ty Hà nội EVC.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kinh
doanh tại nơi thực tập và đặc biệt sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s
Nguyễn Thu Hà rất nhiều trong thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
3
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY HÀ NỘI EVC TRONG THỜI GIAN QUA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành
Công ty Liên doanh TNHH sản xuất tấm bông P.E Hà Nội đã được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 653/GP ngày 04/8/1993 của UBNN về hợp tác và đầu tư (Nay
là Bộ kế hoạch và đầu tư).
Tên giao dịch : HANOI – EVC
Trụ sở Công ty đặt tại : 106 Vũ Xuân Thiều – Phường Sài Đồng – Quận Long
Biên – Thành phố Hà nội
Tổng số vốn đầu tư : 2.500.000 USD
Vốn pháp định : 2.500.000 USD
Trong đó :
– Phía Việt Nam góp 1.625.000 USD chiếm 65% vốn pháp định gồm: đất đai,
chi phí xây dựng nhà xưởng, thiết bị văn phòng và phương tiện vận tải.
– Phía Hồng Công góp 875.000 USD chiếm 35% vốn pháp định gồm: máy móc
thiết bị.
Thời gian hoạt động là 25 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Kể từ khi
thành lập đến nay công ty đã không ngừng trưởng thành và phát triển.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Hà Nội – EVC
* Chức năng: Sản xuất, kinh doanh tấm bông P.E (bông polyester) và các
sản phẩm từ bông P.E (chăn, ga, gối) để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, thực
hiện đúng các lĩnh vực kinh doanh đã đăng kí với Nhà nước.
* Nhiệm vụ: Công ty phải đẩy mạnh công tác kinh doanh, tự hạch toán, kinh
doanh phải có lãi, bảo toàn được vốn, đạt doanh thu và kim ngạch XNK, không để mất
vốn và công nợ trong kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao
động theo đúng quy định. Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ lên
hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm về độ chính xác của nó. Công ty có nghĩa vụ phải thực
hiện các khoản nộp đối với Nhà nước như: thuế, bảo hiểm
4
3. Tổ chức bộ máy của Công ty Hà Nội – EVC
Công ty liên doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài
khoản ở ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của Công ty Hà Nội – EVC
Hội đồng quản trị gồm có 7 người trong đó phía Việt Nam 5 người, phía
Hồng Kông 2 người. Nhiệm kì của hội đồng quản trị là 2 năm, nhiệm kỳ của chủ
tịch và phó chủ tịch HĐQT được cử luân phiên theo thứ tự :
Việt Nam – Hồng Kông – Việt Nam
Hội đồng quản trị: Quyết định toàn bộ kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty,
kế hoạch về ngân sách và vay nợ, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng, kéo dài thời gian
hoạt động, tạm ngừng hoạt động. Chỉ định thay đổi bãi nhiệm chủ tịch HĐQT, giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng và một số quyền hạn khác.
Giám đốc điều hành: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về hoạt động của công ty thuộc chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ phản ánh với
giám đốc bằng tiền một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống quá trình thực hiện chế độ
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Xưởng
chần
chăn,
ga,
gối..
Xưởng
sản
xuất
bông
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
tài vụ
5
hạch toán kinh tế, phát hiện và động viên mọi khả năng tiềm tàng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của đơn vị, nâng cao hiệu quả lao động vật tư tiền vốn :
+ Chuẩn bị kế hoạch tổng hợp về tài chính phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
+ Ghi chép phản ánh một cách chính xác toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Thu thập và tổng hợp số liệu giúp cho việc lập báo cáo phân tích kinh tế, giám đốc
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giúp giám đốc theo dõi kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị, đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp giải quyết
khó khăn của công ty.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu giúp giám đốc về kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trường từ đó có kế hoạch đề xuất với lãnh đạo hợp
lý có hiệu quả.
Xưởng sản xuất: Công ty có hai phân xưởng sản xuất khép kín. Toàn bộ quá trình
sản xuất theo sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng ca, phòng kĩ thuật, sản phẩm được sản xuất
ra theo hợp đồng, đơn đặt hàng…
Phòng kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc quản lý công tác tổ chức sản xuất, nghiên
cứu các thiết bị hiện đại, phù hợp với công nghệ tiên tiến, các tiến bộ kỹ thuật mới ứng
dụng vào phục vụ sản xuất. Nghiên cứu sản xuất các mẫu hàng mới để đáp ứng yêu cầu
của khách và đòi hỏi của thị trường.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
1. Tổng sản lượng
Chiếc
997.714
1.097.430
1.212.155
2. Tổng doanh thu
Tỉ.đ
71
79
87
3. Lợi nhuận
Tỉ.đ
4,3
4,9
5,5
4. Tổng số nộp ngân sách
Tỉ.đ
1,2
1,47
1,6
5. Tổng quỹ lương
Tr.đ
85,2
112,34
129
6. Tổng số cán bộ CNV
Người
71
82
86
7. Thu nhập bình quân
Tr.đ
1,2
1,37
1,5
6
Nguồn: phòng TC-KT
Nhận xét : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Thông qua một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty khá ổn định ( mức tăng khoảng 10,5% năm )
dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không ngừng.
Tổng sản lượng ( năm 2001-2003 ) tăng 121,5% doanh thu tăng 122,5% nên
thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng 125% trong đó tổng số nộp ngân
sách tăng 133,5%, góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng đất nước.
Về công tác tiêu thụ: Mạng lưới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của
công ty đã lên đến 86 đơn vị nằm rải rác tại các tỉnh Miền Bắc. Hiện nay sản
phẩm của công ty chiếm khoảng 15% thị phần Miền Bắc và ngày càng mở rộng ra
thị trường nước ngoài.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
HÀ NỘI – EVC
1. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm
1.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường:
1.1.1: Đặc điểm sản phẩm:
Mặt hàng của công ty là chăn ga gối cũng là một nhu cầu thiết yếu trong đời
sống hàng ngày của người dân. Việc sản xuất cũng mang tính thời vụ có nghĩa là
mùa hè sản xuất chăn mùa đông và ngược lại. Sản phẩm khi làm ra dễ dàng vận
chuyển với khối lượng lớn, ít hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Sản phẩm mũi
nhọn của công ty là chăn bông hoá học ( gồm 6 loại độ dầy bông từ 150 đến
300g/m2 trong mỗi loại lại chia thành từ 8 đến 10 mẫu có các kiểu dáng, mẫu
chần, chất liệu vải… khác nhau ) chất lượng cao được sản xuất trên dây chuyền
hiện đại với quy trình công nghệ tiên tiến. Đây là sản phẩm rất có uy tín của công
ty, chiếm tỷ lệ tới 80% sản lượng mặt hàng sản xuất tại công ty. Để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của thị trường công ty cũng đưa ra một số sản phẩm khác như ga, gối,
rèm, mành… những sản phẩm này không nằm trong trọng tâm quảng cáo của công
ty nhưng vẫn bảo đảm mẫu mã đẹp và giá cả mang tính cạnh tranh. Bao bì của sản
phẩm ở nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung giới thiệu những đặc tính
của sản phẩm như số mẫu, chất liệu, địa chỉ của công ty và logo của công ty để
7
khách hàng nhận biết về thương hiệu của mình. Trong luận văn này em chỉ chú
trọng tới mặt hàng mũi nhọn của công ty.
1.1.2: Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm :
Các mảng thị trường: Công ty Hà Nội – EVC chia thị trường tiêu thụ thành 2
mảng chính gồm:
– Thị trường xuất khẩu : Gồm các sản phẩm tiêu thụ ở nước ngoài do
khách hàng bao tiêu (làm gia công) và Công ty bán trực tiếp ( hàng FOB ).
– Thị trường nội địa: Các sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường trong nước.
1.2: Đặc điểm dây chuyền sản xuất
1.2.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất tấm bông
1.2.2. Mô tả các công đoạn sản xuất tấm bông PE :
1. Nguyên liệu : Nguyên liệu để làm bông P.E là các loại xơ polyester được pha
chế theo tỷ lệ tuỳ theo từng phẩm chất của từng loại bông và đưa vào máy đánh xơ.
2. Máy đánh xơ : Tại công đoạn này xơ được máy đánh xơ đánh tơi ra và trộn
đều, tiếp theo đó đưa sang hệ thống phân phối.
3. Hệ thống phân phối : Toàn bộ số xơ sau khi đã đánh tơi ở công đoạn trên qua
hệ thống phân phối, hệ thống phân phối có nhiệm vụ phân phối đến các máy trải xơ.
4. Hệ thống định hình và trải xơ : Hệ thống này có nhiệm vụ trải xơ lên băng
chuyền theo từng lớp khổ tuỳ theo tốc độ của băng chuyền và tốc độ trải ta sẽ
đuợc loại bông dày mỏng khác nhau.
5. Hệ thống băng chuyền : Có nhiệm vụ chuyển xơ đã trải qua các công đoạn
cho tới khi ra thành phẩm.
Nguyên liệu
xơ Polyester
(1)
Máy đánh xơ
(2)
Hệ thống phân
phối (3)
Hệ thống định
hình (4)
Phun keo I
(6)
Hệ thống băng
chuyền
(5)
Phun keo II
(8)
Hệ thống sấy
(7)
Hệ thống sấy
(9)
Bao gói thành
phẩm
(11)
KCS
(10)
8
6. Hệ thống phun keo I : Có nhiệm vụ phun keo đã được pha chế theo quy trình
lên mặt 1 của xơ.
7.Hệ thống sấy : Sấy khô dung dịch keo đã phun lên mặt 1 của xơ
8. Hệ thống phun keo 2 : Có nhiệm vụ phun keo đã được pha chế theo quy trình
lên mặt 2 của xơ.
9. Hệ thống sấy : Sấy khô dung dịch keo phun lên mặt 2 của xơ.
10. KCS : Kiểm tra về độ kết dính bề mặt, về kích thước, về trọng lượng bông.
11. Khâu đóng gói sản phẩm (bông P.E) : Bông thành phẩm lấy ra được đưa
vào bao ly nông to sau đó dùng máy hút khí để hút khí trong bao to để cho bông
sẹp lại rồi đưa vào bao nhỏ, để tiện cho việc vận chuyển đi tiêu thụ. Trên từng bao
được ghi số lượng, trọng lượng mã kí hiệu của từng loại và bên trong bao có bản
hướng dẫn sử dụng bông.
1.2.3 Đặc điểm dây chuyền sản xuất chăn ga gối
Công nghệ để làm các sản phẩm này của công ty là các máy chần hoa văn vi
tính và các máy làm chăn. Các máy này chần các loại hoa văn theo mẫu của khách
hàng yêu cầu trên khổ từ 1,6 mét đến khổ 2,4 mét với độ dầy mỏng của bông khác
nhau (từ 40g/m2 đến 300g/m2) tuỳ theo mã hàng yêu cầu.
Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí
lao động, xây dựng định mức lao động, năng xuất lao động: từ đó ảnh hưởng tới
giá thành và tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Đặc điểm thiết bị vật tư – nguyên vật liệu
1.3.1 Về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là loại vốn tồn tại dưới hình thức vốn cố định, nó cũng là
một tiêu chuẩn dùng để phản ánh tình hình công nghệ của doanh nghiệp tiên tiến
hay lạc hậu. Công ty có các loại máy móc thiết bị chủ yếu sau)
Bảng 2 : Danh mục máy móc thiết bị của Hà Nội – EVC
9
Bảng 2 : Danh mục máy móc thiết bị của Hà Nội – EVC
Tên máy móc thiết bị
Số
lượng
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
Máy đánh xơ TY SY – 450
5
11.410
57.050
Máy đưa bông SWA C60
3
22.282
66.846
Máy trải bông SWA F60
3
45.576
136.728
Máy định hình TY SY 60.120 HT
3
30.769
92.707
Máy ép TY SY – 120
1
5.385
5.385
Máy phun keo và sấy khô TY SY 9
1
172.756
172.756
Máy ép nóng 2 chục 100 – 80kw
1
48.340
48.340
Lò dầu
1
56.384
65.384
Máy chần vi tính
18
63.000
1.134.000
Máy sản xuất 1 và 2 kim
14
500
7.000
Phụ tùng khác: ống dẫn dầu, ống hơi bộ nén
4.871
Tổng cộng
1.791.040
Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán
Tất cả các loại máy móc thiết bị trên đều là máy móc thiết bị mới 100%.
1.3.2 Về nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu để sản xuất bông P.E của công ty chủ yếu là các loại xơ và
các loại keo hai loại nguyên liệu này trong nước chưa sản xuất được nên phải nhập
100% của nước ngoài. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phụ thuộc vào chủng
loại sản phẩm sản xuất ra, công thức pha chế xơ tuỳ theo từng loại. Nhưng đa số
là trong 1kg thành phẩm thì có khoảng từ 70% đến 80% là xơ và từ 20% đến 30% là
keo.
Nguyên liệu để sản xuất chăn của công ty ngoài bông của công ty sản xuất
được còn các nguyên liệu khác phải mua như vải, chỉ… do sản xuất các sản phẩm
có chất lượng cao để xuất khẩu nên vải công ty phải đặt mua từ nước ngoài hoặc
các nhà cung cấp có tiếng trong nước như : Thắng Lợi, Phong Phú, Việt Thắng.
1.4. Đặc điểm về cơ cấu lao động và tiền lương:
1.4.1 Về lao động :
Theo quy mô và tính chất công nghệ sản xuất công ty Hà Nội -EVC có cơ
cấu lao động và chất lượng lao động được phản ánh theo bảng 3 và 4 trang sau.
10
11
Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2003
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Tỷ trọng %
Cán bộ quản lý
Người
12
14
Nhân viên kĩ thuật
–
8
9,3
Nhân viên khác
–
6
7
Công nhân trực tiếp sản xuất
–
54
62,7
Công nhân khác
–
6
7
Tổng cộng
86
100
Bảng 4 : Chất lượng lao động của Công ty năm 2003
Chỉ tiêu
Tổng
số
Trình độ
Bậc thợ
Nữ
ĐH
CĐ
1
2
3
4
Cán bộ quản lý
12
11
1
4
Nhân viên kỹ thuật
8
7
1
2
Nhân viên khác
6
3
3
4
Công nhân trực
tiếp sản xuất
54
18
26
10
16
Công nhân khác
6
4
2
Tổng cộng
86
18
2
7
21
28
10
28
Nhận xét : Độ tuổi lao động bình quân của toàn công ty là 34 tuổi, người ít
tuổi nhất là 19 và người cao tuổi nhất là 55 tuổi. Như vậy lực lượng lao động còn
trẻ nên có sức khoẻ và nhiệt tình công tác, dễ tiếp thu các kiến thức mới. Bậc thợ
bình quân là 2,62 là tương đối trong những dây chuyền chuyên môn hoá như hiện
nay. Trình độ các cấp quản lý tiếp tục được nâng cao, tỷ lệ lao động gián tiếp là
tương đối cao chiếm 37,2% nếu không phân công đúng người đúng việc sẽ gây
lãng phí hoặc chồng chéo.
1.4.2 Về tiền lương:
Toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và
được trả bằng tiền USD, khi thanh toán với cán bộ công nhân viên thì được quy
đổi sang tiền Việt theo tỉ giá ở từng thời điểm. Mỗi tháng trả làm hai kỳ, kỳ I
12
được tạm ứng = 50% mức lương cơ bản và được trả vào ngày 15 hàng tháng, kỳ II
được thanh toán vào từ ngày 01 đến 03 tháng sau, tiền lương bình quân chỉ tính
riêng cho người Việt Nam là 95 USD/ tháng.
2. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1. Phân tích tiêu thụ theo sản lượng
2.1.1. Khu vực hàng gia công xuất khẩu
Đây là khu vực làm theo đơn đặt hàng, công ty luôn quan tâm đảm bảo hàng
đúng phẩm chất và thời hạn giao hàng nên không có tình trạnh hàng sản xuất ra
không tiêu thụ được. Tỉ lệ tăng trưởng luôn ở mức cao năm 2002/2001 là 10,3%
trong khi năm 2003/2002 là 10,9%
Hiện nay sản lượng sản phẩm tiêu thụ tại thị trường này của công ty chiếm
75% tổng sản lượng sản xuất ra. Cho dù trong tương lai hướng phấn đấu của công
ty là chuyển sang sản xuất xuất khẩu trực tiếp và như vậy sản lượng có thể bị
giảm đi nhiều so với hiện nay nhưng việc nghiên cứu, củng cố, phát triển thị
trường này trong thời gian tới vẫn là rất cần thiết nhằm :
– Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
– Làm quen, học tập cung cách làm ăn của người nước ngoài
– Qua bạn hàng truyền thống, tiếp xúc thêm với bạn hàng mới.
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong 2 năm gần đây tuy có tăng hơn nhưng đã
có biểu hiện chững lại do Công ty đã phần nào điều chỉnh lại cơ cấu mặt, dồn
năng lực sản xuất sang khu vực hàng FOB và nội địa.
Bảng 5 : Sản lượng và doanh thu hàng gia công xuất khẩu
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
Đơn đặt hàng(ch)
865.714
954.930
1.059.155
STĐối
%
STĐối
%
Sản lượng sản xuất
865.714
954.930
1.059.155
89.216
10,3 104.255 10,9
2.1.2. Khu vực hàng xuất khẩu trực tiếp FOB
13
Bảng 6 : Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khu vực FOB
Chi tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
STĐối
%
STĐối
%
Sản lượng sản xuất(ch)
100.000
107.500
116.300
7.500
7,5
8.800
8,2
Sản lượng tiêu thụ(ch)
98.000
106.000
115.000
8.000
8,2
9.000
8,5
Lượng tồn(ch)
2.000
1.500
1.300
– 500 – 25
-200 -13
Liên tục qua các năm sản lượng sản phẩm tiêu thụ đều tăng mạnh đặc biệt ở
các năm 2002 và 2003. Năm 2003 số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng hơn năm 2001
là:17.000 đơn vị (bằng 117,34%). Tốc độ phát triển bình quân 8,3% năm
Trong khi tỉ lệ sản phẩm tiêu thụ có xu hướng tăng thì tỉ lệ tồn kho có xu
hướng giảm, điều đó chứng tỏ công ty đã có những bước tiến trong công tác tiếp
thị, chào hàng tại khu vực này.
Là những cố gắng đầu tiên của công ty khi chuyển sang làm hàng theo
phương thức này, việc tồn đọng với tỉ lệ như vậy bước đầu có thể chấp nhận được.
Một số nguyên nhân gây tồn đọng chính là :
– Khách hàng thường xuyên đòi thay đổi chất liệu mẫu mã.
– Có một số bộ phận khách hàng không nghiêm túc
– Ảnh hưởng của những biến động chính trị lớn trên thế giới
– Có một số hợp đồng công ty triển khai chậm.
Mặc dầu số sản phẩm tồn đọng có thể lại được chắp nối vào kỳ kế hoạch tiếp theo
nhưng việc tồn đọng sản phẩm vẫn gây ra những chi phí phát sinh như lưu kho, bán hạ giá.
2.1.3. Khu vực sản xuất hàng tiêu thụ nội địa
Bảng 7 : Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khu vực nội địa
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
STĐối
%
STĐối
%
Sản lượng sản xuất
36.500
39.200
40.300
2.700
7,4
1.100
2,8
Sản lượng tiêu thụ
34.000
36.500
38.000
2.500
7,35
1.500
4,1
Lượng tồn
2.500
2.700
2.300
200
8
– 400
– 14,8
14
Sản lượng sản phẩm mà công ty tiêu thụ được tăng mạnh trong năm 2002
tăng 7,35% so với năm 2001 tuy nhiên sang năm 2003 tỉ lệ này chỉ còn đạt là
4,1% tức là giảm gần một nửa một phần do sản phẩm của công ty đã có sản phẩm
cùng loại thay thế, thêm nhiêu đối thủ cạnh tranh, hàng Trung Quốc, hàng buôn lậu …
Với sản lượng sản xuất không lớn tỉ lệ hàng tồn đọng đáng ra phải ở mức
thấp hơn ( 8% năm 2002), nó phản ánh :
– Công tác cải tiến mẫu mã còn chưa tốt, mầu sắc trang trí chưa đẹp, còn đơn điệu.
– Một số sản phẩm giá còn cao.
– Công tác quảng cáo, kích thích tiêu thụ hiệu quả còn thấp.
Tuy nhiên Công ty cũng đã có những cố gắng ở một số khâu :
– Sản xuất trước một lượng hàng hóa để phục vụ nhân dịp tết, lễ, phần nào
đã nắm bắt được thị hiếu của khách hàng. Do vậy sang năm 2003 lượng tồn kho đã
giảm đi đáng kể ( -14,8%). Công ty cần áp dụng các chính sách khuyến khích tiêu
thụ mạnh hơn nữa để giảm thiểu tối đa lượng hàng tồn kho.
2.2. Phân tích theo doanh thu
2.2.1. Hàng gia công xuất khẩu
Bảng 8: Sản lượng và doanh thu hàng gia công xuất khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Sản lượng( Chiếc )
865.714
954.930
1.059.155
Giá ( Đồng )
35.000
35.500
35.500
Doanh thu( Tỉ.đ)
30,3
33,9
37,6
Nguồn hàng chủ yếu do các bạn hàng truyền thống đặt và giới thiệu. Mức
giá trung bình hầu như không đổi năm 2001 là 35000đ và trong hai năm 2002 và
2003 dao động ở mức 35.500đ một sản phẩm quy đổi. Việc tăng doanh thu chủ
yếu do tăng sản lượng sản phẩm kí kết được với khách hàng. Mức tăng doanh thu
khoảng 10,9 % năm 2002 và 2003 như vậy có phần chững lại. Tỉ lệ tăng sản lượng
so với doanh thu là không đáng kể trong khi đó năm 2002 so với 2001 thì tỉ lệ này
là 10,3% tăng sản lượng nhưng giá lại là 11,9% tăng 1,6% tức là mức giá gia công
đàm phán được tăng. Trong những năm tiếp theo do thị trường nguyên phụ liệu sẽ
tăng cao do vậy công ty cần đẩy nhanh đàm pháp để tăng mức giá gia công để bảo
15
đảm bù đắp được chi phí và tăng doanh thu tại ngành hàng này và cần phải chuyển
dần sang làm hàng FOB có mức lãi cao hơn ( gấp khoảng 3 lần ) và hàng tiêu dùng nội địa.
2.2.2. Hàng FOB xuất khẩu
Công ty nghiên cứu mẫu hàng sau đó giới thiệu, chào hàng ra nước ngoài.
Giá của sản phẩm do công ty và đối tác thống nhất dựa trên cơ sở đảm bảo chi phí
và mức lãi từ 7-14%. Khi đạt được thoả thuận công ty mới tiến hành sản xuất theo
đơn hàng, nên không có sự chênh lệch về giá kế hoạch và giá bán.
Bảng 9 : Doanh thu kế hoạch và thực tế hàng FOB xuất khẩu
2001
2002
2003
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch (ch)
100.000
107.500
119.300
Sản lượng tiêu thụ thực tế (ch)
98.000
106.000
115.000
Giá bán trung bình/1 sp quy đổi (đ)
305.000
314.000
320.000
Tỉ lệ hoàn thành KH tiêu thụ (%)
98
98,6
98,8
Doanh số tiêu thụ (tỉ đồng)
29,8
33,3
36,8
Qua biểu trên ta có nhận xét sau:
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch nhìn chung đều ở mức cao và ngày càng sát với
kế hoạch tiêu thụ của công ty. Doanh thu có mức tăng trưởng khá tuy năm 2003 có
giảm chút ít so với 2002 11,9% so với 10,5%. Tỉ lệ tăng doanh thu với sản lượng
là không đồng đều năm 2002 sản lượng tăng 8,1% doanh thu tăng 11,7% nhưng
dến năm 2003 khi mà sản lượng tăng trưởng mạnh hơn đạt 8,4% thì doanh thu lại
chỉ còn 10,5% điều đó chứng tỏ chí phí giá thành cao công ty cần tổ chức hợp lý
hơn nữa loại chi phí này cũng như các chi phí khác. Tỉ lệ tăng giá bán có phần giảm
( từ 2,9% năm 2002 xuống còn1,9% năm 2003 ) nên công ty cũng cần phải chú ý
hơn nữa đàm phán sao cho đạt được mức lãi mong muốn tuy nhiên vẫn phải đề cao
mục tiêu tăng sản lượng và mở rộng thị trường.
2.2.3. Hàng tiêu thụ nội địa :
Bảng 10: Doanh thu kế hoạch và thực tế hàng nội địa
2001
2002
2003
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch (ch)
36.500
39.200
40.300
Sản lượng tiêu thụ thực tế (ch)
34.000
36.500
38.000
16
Giá bán trung bình/1 sp quy đổi (đ)
320.000
325.000
331.000
Tỉ lệ hoàn thành KH tiêu thụ (%)
93,1
93,8
94,3
Doanh số tiêu thụ (tỉ đồng)
10,8
11,8
12,6
Như chúng ta biết, giá và lượng hàng là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh đến
doanh thu. Nếu hai nhân tố này cùng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng lớn đến doanh
thu. Do dó công ty cần phải có biện pháp không để lượng hàng giảm ( mức tăng
hàng bán năm 2003 chỉ đạt 4,1% so với 7,35% năm 2002) trong khi giá có mức
tăng trưởng tốt ( 1,8% năm 2003 so với 1,5% năm 2002 ), vì nó sẽ làm giảm
doanh thu của công ty. Thực tế, giá của sản phẩm liên tục tăng, tốc độ năm sau
luôn cao hơn năm trước nhưng lượng sản phẩm bán ra lại có mức độ tăng trưởng
giảm tuy nhiên doanh thu của thị trường này vẫn tăng cả về số tiền và tỷ lệ. Việc
năm bắt nhu cầu của thị trường là điều vô cùng cần thiết đối với công ty, từ đó có
những kế hoạch tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu tăng doanh thu bán hàng của công ty.
Lượng hàng bán ra có tốc độ phát triển chậm do đó công ty cần xem xét lại một
cách toàn diện các chính sách bán hàng, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm và sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh để kịp điều chỉnh. Hàng nội địa là loại hàng có tỉ lệ
lợi nhuận cao nhất của công ty (25%) với công nghệ sản xuất hiện đại và tay nghề
cao công ty cần nhanh chóng có những chính sách để triển khai tốt thị trường này.
2.3. Phân tích theo thị trường
Các bạn hàng truyền thống và sự phân bố sản phẩm được thể hiện theo bảng
dưới đây :
Bảng 11: Số lượng sản phẩm theo thị trường
TT
Thị trường tiêu
thụ
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số lượng
Tỉ
trọng
Số lượng
Tỉ
trọng
Số lượng
Tỉ
trọng
1 Hång K«ng
48.000 4,98
54.000 5,08
55.000 4,68
2 Nga
164.00
0
17,0
2
198.000
18,6
6
234.000
19,9
3
3 NhËt
74.000 7,67
82.000 7,72 107.155 9,12
4 Hµn Quèc
62.000 6,45
77.930 7,35
91.000 7,75
5 Hµ Lan
88.000 9,14
95.000 8,96
85.000 7,24
6 §øc
91.000 9,44
97.000 9,15
99.000 8,45
17
7 Bugari
125.00
0
12,9
7
130.000
12,2
5
115.000 9,79
8 PhÇn Lan
126.00
0
13,0
7
115.000
10,8
5
124.000
10,5
6
9 Mü
140.71
4
14,6
0
153.000
14,4
2
174.000
14,8
2
10
C¸c
n-íc
kh¸c
45.000 4,66
59.000 5,56
90.000 7,66
Tængcéng
tr.sp)
963.71
4
100
1.060.9
30
100
1.174.1
55
100
NhËn xÐt : ThÞ tr-êng tiªu thô s¶n phÈm cña c«ng ty t¹i
n-íc ngoµi lµ lín. Nh×n chung trªn tæng thÓ th× møc tiªu
thô s¶n phÈm cña c«ng ty trªn thÞ tr-êng ®Òu t¨ng tr-ëng
kh¸:
– Møc t¨ng n¨m 2002 so víi 2001 lµ 10,08%
– Møc t¨ng n¨m 2003 so víi 2002 lµ 10,67%
C¸c thÞ tr-êng kh¸c tuy s¶n l-îng tiªu thô kh«ng
nhiÒu nh-ng cã thÓ thÊy râ nã ®ang t¨ng qua c¸c n¨m ®iÒu
®ã chøng tá c«ng ty ®· tiÕp xóc ®-îc víi c¸c kh¸ch hµng
míi vµ c«ng ty coi c¸c n-íc nµy lµ thÞ tr-êng tiÒm n¨ng
®Ó th©m nhËp vµ khai th¸c trong t-¬ng lai.
Tuy nhiªn, ë mét vµi thÞ tr-êng th× tèc ®é ch-a cao
hoÆc cã xu h-íng gi¶m nh-: cô thÓ ®-îc thÓ hiÖn qua b¶ng
12:
B¶ng 12 : Tèc ®é t¨ng tr-ëng vµ xu h-íng ph¸t triÓn
TT ThÞ trêng
2002 so víi 2001
2003 so víi 2002
Xu
hín
g
Møc t¨ng,
gi¶m (ngh×n
sp)
Tû
lÖ %
Møc t¨ng,
gi¶m (ngh×n
sp)
Tû
lÖ %
1 Hång K«ng
6.000
112,
5
1.000
101,
8
T¨ng
2 Nga
34.000
120,
36.000
118,
T¨ng
18
7
1
3 NhËt
8.000
110,
8
25.155
130,
6
T¨ng
4 Hµn Quèc
15.930
125,
6
13.070
116,
7
T¨ng
5 Hµ Lan
7.000
107,
9
– 10.000
89
Gi¶m
6 §øc
6.000
106,
6
2.000
102 T¨ng
7 Bugari
5.000
104
– 15.000
88,4
6
Gi¶m
8 PhÇn lan
– 11.000
91,2
6
9.000
107,
8
T¨ng
9 Mü
12.286
108,
7
21.000
113,
7
T¨ng
10
C¸c
n-íc
kh¸c
14.000
131,
1
31.000
152,
5
T¨ng
Theo b¶ng trªn c¸c n-íc tiªu thô s¶n phÈm cña c«ng ty chia
thµnh mét sè nhãm nh- sau:
– Nhãm thø nhÊt : Lµ nhãm thÞ tr-êng cã ®é æn ®Þnh
cao. §Æc ®iÓm cña khu vùc thÞ tr-êng nµy nh÷ng n¨m gÇn
®©y lµ kh¶ n¨ng tiªu thô kh«ng ®æi hoÆc møc t¨ng gi¶m
kh«ng ®¸ng kÓ. C¸c khu vùc thÞ tr-êng cã ®é æn ®Þnh cao
bao gåm: §øc, PhÇn Lan, Hµ lan.
– Nhãm thø hai : Nhãm c¸c thÞ tr-êng ®-îc ph¸t triÓn
vµ më réng víi ®é lín trung b×nh 15% nh- : Hµn Quèc,
Nga, NhËt.
– Nhãm thø ba : Nhãm c¸c khu vùc tiÒm n¨ng. Dùa vµo
kÕt qu¶ nghiªn cøu thÞ tr-êng th× thÞ tr-êng nay bao gåm
: Mü, NhËt, EU, Thôy Sü.
Cã thÓ ph©n lo¹i c¸c níc theo møc ®é yªu cÇu sau:
19
– C¸c n-íc NhËt, Nga, Hµn Quèc lµ thÞ tr-êng kh«ng
thËt khã tÝnh nh-ng khèi l-îng mçi lÇn xuÊt hµng lµ rÊt
lín, yªu cÇu giao hµng ®óng thêi h¹n.
– ThÞ tr-êng EU lµ thÞ tr-êng míi, thÞ tr-êng nµy
rÊt khã tÝnh ®èi víi c¸c mÆt hµng xuÊt khÈu hä yªu cÇu
chÊt liÖu tèt vµ kÜ thuËt cao vµ rÊt nhiÒu c¸c ®iÒu kiÖn
kÌm theo. Tuy nhiªn ®©y lµ thÞ tr-êng t-¬ng ®èi sßng
ph¼ng, trung thµnh vµ giÇu tiÒm n¨ng v× vËy c«ng ty ph¶i
dÇn tõng b-íc chiÕm lÊy thÞ tr-êng nµy trong t-¬ng lai.
– ThÞ tr-êng Mü lµ thÞ tr-êng cùc k× giÇu tiÒm n¨ng
nh-ng hay sö dông c¸c thñ ph¸p tinh vi vµ kÓ c¶ ¸p ®Æt
c¸c ®iÒu kiÖn hîp ®ång.
Nh- vËy t-¬ng øng víi mçi nhãm c«ng ty sÏ ph¶i cã
nh÷ng chÝnh s¸ch riªng, phï hîp ®Ó cñng cè vµ më réng
thÞ tr-êng tiªu thô s¶n phÈm cña m×nh.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm
tại công ty Hà Nội – EVC
2.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Mặc dù chưa có phòng ban chịu trách nhiệm chuyên trách về công tác
nghiên cứu thị trường song công ty thông qua các đại lí và các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm để thu nhập các thông tin về nhu cầu thị trường. Tại đây, các nhân viên
bán hàng có trách nhiệm tìm hiểu và thông tin về công ty những thay đổi trong
yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm như mẫu mã, hoa văn, chất liệu vải …
ngoài ra công ty có sưu tầm những mẫu mã mới xuất hiện trên thị trường được
khách hàng ưa dùng hoặc những mẫu mã mà khách hàng nước ngoài đặt làm để
sản xuất các sản phẩm phù hợp với thị hiếu người Việt Nam.
Nhìn chung công tác nghiên cứu thị trường tại công ty còn rất nhiều hạn chế
do chưa có bộ máy thu thập, nghiên cứu, xử lý các thông tin một cách khoa học.
2.4.2. Chính sách sản phẩm
Tận dụng ưu thế của công ty là có hàng loạt thiết bị máy móc chuyên dùng
đáp ứng được công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm có các chỉ tiêu về
kiểu dáng, chất lượng vượt trội. Sản phẩm mũi nhọn của công ty là chăn bông cao
20
cấp ( gồm 6 loại độ dầy bông từ 150 đến 300g/m2 trong mỗi loại lại chia thành từ
8 đến 10 mẫu có các kiểu dáng, mẫu chần, chất liệu vải… khác nhau).
Ngoài sản phẩm chính là chăn cao cấp công ty còn nghiên cứu về sản xuất
thêm một số chủng loại khác như: ga trải giường, gối, rèm, mành với giá cạnh
tranh nhằm đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu của thị trường, giới thiệu hình ảnh
công ty, tận dụng năng lực thiết bị, tăng thêm nguồn thu… tỉ lệ các chủng loại sản
phẩm này chiếm khoảng 20% tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra tại công ty.
Qua theo dõi các kỳ hội chợ nhóm các sản phẩm này còn chưa để lại ấn
tượng cho người tiêu dùng, đó là do các loại sản phẩm còn ít, kiểu dáng thiết kế
chưa bắt mắt và giá lại bằng hoặc có phần cao hơn các sản phẩm khác cùng loại
tương đương. Như vậy, nhóm sản phẩm này đã không hoàn thành nhiệm vụ về
chính sách sản phẩm của công ty.
Bao bì, nhãn mác của sản phẩm: Công ty xác định: nhãn mác bao bì sản phẩm là
phần phụ liệu không thể thiếu được nó không những có tác dụng khẳng định thương
hiệu của sản phẩm mà còn tạo cảm giác tin tưởng về tâm lý của khách hàng, hướng dẫn
sử dụng sản phẩm và làm tăng thêm vẻ đẹp của sản phẩm khi trưng bầy. Do đó
những năm qua bao bì nhãn mác của sản phẩm đã luôn được cải tiến với mầu sắc và
bố cục chặt chẽ phần nào đã đáp ứng được yêu cầu là công cụ của công tác
Marketing.
2.4.3. Chính sách chất lượng sản phẩm
Sau khi đã định vị được mặt hàng công ty đã đặc biệt chú trọng tới công tác
đảm bảo chất lượng sản phẩm coi chất lượng là sự sống còn của công ty. Chính vì
vậy công ty đã thành lập ban ISO (năm 2001 công ty đã được tổ chức quốc tế
BVQI của vương quốc Anh cấp chứng chỉ ISO 9001:2000) có trách nhiệm tiêu
chuẩn hoá chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản
phẩm nên số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng tăng, nhiều sản phẩm
đã đủ khả năng xâm nhập vào một số thị trường có yêu cầu chất lượng cao. Tuy
nhiên vẫn có một số sản phẩm tuy giữ vững được chất lượng song nhu cầu giảm
như chăn 120g/m2, gối lông ngỗng…sở dĩ có hiện tượng này là do nhiều nguyên
nhân nhưng nguyên nhân cơ bản là do sự cạnh tranh của loại sản phẩm này kém,
trên thị trường đã có sản phẩm thay thế.
21
Có được sự ổn định về chất lượng là do công ty phối hợp tới các nhân tố sản
xuất và quản lý. Công ty đã kết hợp sử dụng các biện pháp cơ bản sau:
– Máy móc, thiết bị được bảo dưỡng sửa chữa định kì tốt.
– Giáo dục cho công nhân hiểu rõ “chất lượng là uy tín, là sự sống còn của
công ty” là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển của công ty với đời sống người lao
động. Nâng cao ý thức tự giác trong sản xuất của công nhân, kết hợp giáo dục
với các biện pháp kinh tế: thưởng, phạt …
– Đầu tư thêm những thiết bị chuyên dùng hiện đại và đào tạo đội ngũ công
nhân có tay nghề cao để có thể sử dụng những thiết bị này.
– Chất lượng nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm. Vì vậy, công ty cần hết sức quan tâm đến việc bảo quản nguyên vật
liệu cũng như việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu tốt. Công tác tham mưu
kiểm tra nguyên vật liệu được giao cho phòng kinh doanh phụ trách.
2.4.4. Chính sách giá cả
Người tiêu dùng thường rất nhạy cảm với giá. Phải có chiến lược như thế
nào để thoả mãn tối đa các nhóm khách hàng mục tiêu ? Công ty đã chọn cho
mình một chính sách giá như sau:
– Với sản phẩm mũi nhọn: Dùng chính sách giá cao hơn hẳn so với các sản
phẩm cùng loại có chất lượng gần tương đương trên thị trường. Hiện nay giá cho
một số loại nhãn chất lượng cao từ 720.000 đến 830.000đ, tới đây để hoàn thiện
sản phẩm của mình công ty sẽ sản xuất theo bộ bao gồm chăn, ga, gối với chất
lượng hơn hẳn và với mức giá từ 1.200.000đ đến 1.500.000đ/bộ. Loại sản phẩm
này nhằm vào đối tượng là công chức Nhà nước, những người có mức sống cao và
chủ yếu sống ở khu đô thị. Đây là chính sách hợp lý và sự thành công của công ty
cho đến nay đã chứng tỏ điều đó.
– Với nhóm sản phẩm khác: Công ty căn cứ vào mức giá hiện hành trên thị
trường đặt ra mức giá bán có tính cạnh tranh. Ngoài ra công ty còn áp dụng chính
sách giá có chiết khâu theo số lượng hàng mua và đối với sản phẩm đã lỗi mốt.
Với chính sách giá như vậy công ty có thể phục vụ thêm được nhiều
nhóm đối tượng khác mà không làm hỏng uy tín của nhãn hiệu sản phẩm chính
cũng như uy tín của công ty.
2.4.5. Phương thức bán hàng
22
Công ty Hà Nội – EVC đã xây dựng một phương thức bán hàng vừa đáp ứng
được nhu cầu của thị trường vừa có khả năng mở rộng thị trường tăng sản lượng tiêu thụ.
Khi giao hàng cán bộ của phòng kinh doanh đến từng đại lý theo yêu cầu về
số lượng và chủng loại sau đó nhận tiền về cho phòng kế toán tài chính. Các đại lý
cũng có thể nộp tiền bán hàng một tháng 2 lần nhưng không được phép nợ tiền hàng.
Mọi hoạt động mua bán đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa công ty
và các đại lí nhưng không hề có sự khống chế về số lượng, chủng loại sản phẩm.
Hợp đồng kinh tế chỉ mang tính pháp lý nên với phương thức bán hàng như vậy
công ty đã tạo điều kiện tối đa cho các đại lí nhất là các đại lí ở xa.
Một thay đổi nữa là: trước đây chỉ khi số lượng hàng đủ một chuyến vận
chuyển thì công ty mới giao như vậy thời gian giao hàng thường bị chậm. Bây giờ
khi khách hàng yêu cầu với bất kì số lượng là bao nhiêu có thể lợi nhuận thu được
không đáng kể hoặc không bù đắp được chi phí vận chuyển song công ty vẫn giao
hàng ngay đến tận nơi. Ngoài ra công ty còn có các hình thức chiết khấu hấp dẫn cho đại lí.
Hình thức thanh toán khi mua hàng của công ty có thể bằng tiền mặt, chuyển
khoản, ngoại tệ hay ngân phiếu. Hình thức này cũng tạo thuận lợi rất nhiều cho
khách hàng trong việc chi trả.
2.4.6: Chính sách xúc tiến bán hàng
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác xúc tiến bán hàng công ty đã có nhiều
hình thức hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm. Đặc biệt từ năm 2000 trở lại
đây các hoạt động tiếp thị đã có nhiều thay đổi lớn thông qua sự đầu tư lớn về tiền
và hiệu quả mang lại qua số lượng sản phẩm tiêu thụ được. Một số hình thức như:
quảng cáo trên ti vi, tham gia các kì hội chợ, trên báo chí…
Dưới đây là một số thông tin về hoạt động quảng cáo của công ty.
Bảng 13: Tổng kết chương trình quảng cáo trên truyền hình từ 9/2003 đến 2/2004
TT
Các đài truyền
hình
Số
buổi
Thời lượng
phát ( giây)
Tổng số thời
gian phát (giây)
Kinh phí
( VNĐ)
1
VTV3
16
30
480
135.750.000
2
HTV (Hà tây)
26
30
780
42.400.000
3
Hà Nội
26
30
780
108.000.000
23
4
Hải Phòng
26
30
780
192.300.000
5
Quảng Ninh
24
30
720
180.000.000
Cộng
118
3.540
658.450.000
Nguồn: Phòng kinh doanh
24
Bảng 14: Doanh thu tiêu thụ của các tháng quảng cáo
TT
Doanh thu tháng
Sản phẩm tiêu thụ
(Chiếc)
Doanh thu
(triệu đồng)
1
Tháng 9/2003
2.500
825,5
2
Tháng 10/2003
3.400
1.125,4
3
Tháng 11/2003
5.800
1.919,8
4
Tháng 12/2003
4.900
1.621,9
5
Tháng 01/2004
3.100
1026,1
6
Tháng 02/2004
1.800
595,8
Cộng
21.500
7.114,5
Nguồn: Phòng kinh doanh
Nhận xét: Qua 2 bảng trên ta có thể nhận thấy từ 9/2003 đến 02/2004 là thời
điểm Miền Bắc đang là mùa đông với các biện pháp kích thích tiêu thụ của mình
vào đúng thời điểm nên sản lượng tiêu thụ tăng mạnh ( tháng 11 và 12 ) dẫn đến
doanh thu cũng tăng. Có thể thấy được hiệu quả của quảng cáo mang lại là rất lớn
trong khi chi phí cho công tác này là 658.000.000 đ nhưng doanh thu mang lại là
7,2 tỉ đồng chiếm 8,2% trong tổng doanh thu. Trong khi chi phí cho quảng cáo là
0,075% tổng doanh thu tỉ lệ này là rất nhỏ trong tương lai công ty cần phải có mức
đầu tư xứng đáng hơn nữa cho công tác này nhằm khuyếch chương và tăng sản
lượng tiêu thụ hơn nữa.
2.5. Hệ thống kênh phân phối
Tổ chức kênh tiêu thụ
Do đặc thù của công ty các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đã có khách hàng
bao tiêu nên các kênh tiêu thụ dưới đây được hiểu là kênh tiêu thụ nội địa. Mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty dựa vào 2 kênh chính :
+ Kênh trực tiếp ( Kênh 1 )
– Thông qua 8 cửa hàng trực thuộc công ty nằm tại các tỉnh trong cả nước.
– Khách hàng có thể đến công ty đặt hoặc mua trực tiếp.
+ Kênh gián tiếp ( Kênh 2 )
– Thông qua hệ thống gồm 78 đại lý bao tiêu sản phẩm
25
Sơ đồ các kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty
Kênh 1
Kênh 2
Với cách tổ chức kênh phân phối như trên công ty đã đảm bảo giảm thiểu
khoảng thời gian sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay người tiêu dùng. Do đó tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh khá nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Do hầu hết các sản phẩm của công ty đều là sản phẩm cao cấp nên các điểm
bán hàng đều tập trung vào các khu công nghiệp, thành phố, thị xã mà người tiêu
dùng có mức thu nhập tương đối cao. Sau đây là bảng tổng hợp các cửa hàng, đại
lý và sản lượng thông qua doanh số tại các điểm đó.
Bảng 15: Tổng hợp vị trí các cửa hàng, đại lý và doanh thu của công ty
Công ty Hà
nội – EVC
Người tiêu
dùng
Người tiêu
dùng
Đại lý giới
thiệu sản phẩm
Công ty Hà
nội – EVC