TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN
LÊ THỊ KIM PHƯỢNG – 0112066
ĐỀ TÀI
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DEA. BÙI MINH TỪ DIỄM
TP.HCM – NĂM 2005
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN
LÊ THỊ KIM PHƯỢNG – 0112066
ĐỀ TÀI
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DEA. BÙI MINH TỪ DIỄM
NIÊN KHÓA 2001 – 2005
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
2
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
3
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng 7 năm 2005
DEA. Bùi Minh Từ Diễm
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
4
Nhận xét của giáo viên phản biện
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng 7 năm 2005
Thầy Lê Đức Duy Nhân
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
5
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Minh Từ Diễm, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Nếu không có những lời chỉ dẫn, những
tài liệu, những lời động viên khích lệ của Cô thì luận văn này khó lòng hoàn
thiện được.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ cho em trong suốt thời gian em học đại học và trong
quá trình em thực hiện luận văn.
Con xin chân thành cảm ơn ba mẹ, các anh chị và những người thân trong gia
đình đã nuôi dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con học tập và động viên con
trong thời gian thực hiện luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè tôi, những người đã sát cánh cùng vui
những niềm vui, cùng chia sẻ những khó khăn của tôi, nhất là các bạn Phan Thị
Minh Châu, Trương Hoàng Cường và Hà Thanh Nguyên đã động viên tinh thần
và nhiệt tình hỗ trợ cho tôi các công cụ trong quá trình tôi thực hiện luận văn
này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2003
Lê Thị Kim Phượng – 0112066
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
6
Lời mở đầu
Trải qua rất nhiều năm nay, phương thức quản lý đào tạo theo kiểu truyền thống cho
thấy sự đóng góp không thể chối cãi trong việc cải thiện chất lượng giảng dạy và học
tập. Tuy nhiên, cùng với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và các phương
tiện truyền thống, chính phương thức đó cũng bộc lộ một số yếu kém ảnh hưởng đến
việc truyền đạt và tiếp thu nội dung kiến thức, trong đó có thể kể đến việc quản lý hồ
sơ không đạt hiệu quả cao, nội dung các giáo trình, sách giáo khoa thường khó có thể
cập nhật kịp thời, hình thức bài giảng không tạo nên được sự hứng thú học tập cho học
viên, việc tra cứu tại chỗ các tài liệu tham khảo rất hạn chế và mất nhiều thời gian, …
Điều đó mang lại hiệu quả học tập không cao mà chi phí cho đào tạo và học tập lại lớn,
dẫn đến sự lãng phí không nhỏ cả về thời gian, tiền bạc.
Nhận thức được những vấn đề trên, công tác giáo dục đào tạo đã có nhiều thay đổi, cải
tiến với các hình thức học tập mới khắc phục những nhược điểm của phương pháp học
tập truyền thống. eLearning, được hiểu là học tập điện tử, đào tạo trực tuyến, với sự trợ
giúp của các công nghệ mới nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin, là hình thức học
tập hứa hẹn sẽ khắc phục tốt những nhược điểm của phương pháp học tập truyền thống.
eLearning đã được thử nghiệm và bước đầu hoàn chỉnh ở nhiều nơi trên thế giới.
Khóa luận “Tổ chức và xây dựng cho chương trình đào tạo từ xa” đúng như tên gọi
của nó, sẽ tạo ra một công cụ cho phép giáo viên soạn thảo bài giảng và thể hiện
những bài giảng này thông qua giao diện web dựa trên mã nguồn mở JAXE để tạo
công cụ cho giảng viên soạn bài, hệ thống cơ sở dữ liệu học tập XML được xây dựng
theo chuẩn SCORM, và được đóng gói bởi Reload Editor để trở thành các gói SCOs,
có khả năng tái sử dụng, tích hợp trên các hệ thống quản lý học tập Moodle.
Ö Đây là mục đích chính cần đạt được trong khóa luận
Khóa luận “Tổ chức và xây dựng cho chương trình đào tạo từ xa” bao gồm các nội
dung sau:
Phần 1: Nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết
• Chương 1. Tổng quan: Đặt vấn đề, tình hình phát triển eLearning trên thế
giới và ở Việt Nam. Mục tiêu của luận văn.
• Chương 2. eLearning: Chương này sẽ giới thiệu về những kiến thức, thông
tin cơ bản của hệ thống eLearning bằng cách trình bày định nghĩa về
eLearning, các thành phần cơ bản của eLearning và một số vấn đề quan trọng
liên quan đến các thành phần của hệ thống eLearning.
• Chương 3. Learning Object (LO) và SCORM: Chương này sẽ trình bày về
LO, chuẩn SCORM, cách đóng gói LOs thành các SCOs. Ví dụ thực nghiệm
cách đóng gói này với công cụ đóng gói Reload Editor.
• Chương 4. LMS và Moodle: Trình bày về hệ thống Quản lý đào tạo và ví dụ
thực nghiệm trên hệ thống quản lý học tập Moodle.
Phần 2: Thực nghiệm:
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
7
• Chương 1. Giáo trình trực tuyến: trình bày một số khái niệm liên quan đến
giáo trình trực tuyến, mô tả cấu trúc của giáo trình trực tuyến và hướng dẫn
quy trình thực hiện một giáo trình trực tuyến trên cơ sở lý thuyết.
• Chương 2: Thiết kế công cụ biên soạn giáo trình trực tuyến: giới thiệu về
mã nguồn mở JAXE, mô tả cấu trúc giáo trình trực tuyến trong công cụ biên
soạn JAXE qua tập tin G3T.xsd. Cách trình bày thể hiện một giáo trình trên
web.
• Chương 3: Tổng kết: bao gồm các đánh giá về phần tìm hiểu và phần thực
nghiệm. Hướng phát triển.
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
8
Mục lục
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………………………………….5
Lời mở đầu ………………………………………………………………………………………………………6
Mục lục ……………………………………………………………………………………………………………8
Danh sách các hình…………………………………………………………………………………………12
Danh sách các bảng ………………………………………………………………………………………..13
PHẦN 1.
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………..14
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN……………………………………………………………………….14
1.1.
Đặt vấn đề………………………………………………………………………………………14
1.2.
Tình hình phát triển eLearning: …………………………………………………………14
1.2.1.
Trên thế giới: ……………………………………………………………………………14
1.2.2.
Ở Việt Nam:……………………………………………………………………………..15
1.3.
Mục tiêu của luận văn:……………………………………………………………………..16
1.3.1.
Phần nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết: …………………………16
1.3.2.
Phần thực nghiệm:…………………………………………………………………….16
1.3.3.
Đóng góp của luận văn………………………………………………………………17
CHƯƠNG 2.
ELEARNING………………………………………………………………………..18
2.1.
Định nghĩa eLearning……………………………………………………………………….18
2.2.
Kiến trúc hệ thống eLearning: …………………………………………………………..18
2.3.
Đánh giá ưu điểm – khuyết điểm của eLearning………………………………….19
2.3.1.
Ưu điểm:………………………………………………………………………………….19
2.3.2.
Khuyết điểm: ……………………………………………………………………………20
2.4.
So sánh giữa các phương pháp học tập truyền thống và phương pháp
eLearning:………………………………………………………………………………………………..21
2.4.1.
Các phương pháp học tập truyền thống ……………………………………….21
2.4.2.
Phương pháp eLearning: ……………………………………………………………23
CHƯƠNG 3.
LEARNING OBJECTs, IMS, METADATA & SCORM…………..24
3.1.
Learning Objects (LOs): …………………………………………………………………..24
3.1.1.
Giới thiệu:………………………………………………………………………………..24
3.1.2.
Learning Objects: ……………………………………………………………………..24
3.1.2.1.
Thuộc tính của LO:…………………………………………………………………………25
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
9
3.1.2.2.
Đặc điểm của LOs: …………………………………………………………………………25
3.1.2.3.
Một số yêu cầu chức năng: ………………………………………………………………26
3.2.
Khái quát về IMS:……………………………………………………………………………26
3.2.1.
Giới thiệu:………………………………………………………………………………..26
3.2.2.
Các đặc tả của IMS:…………………………………………………………………..26
3.3.
Metadata…………………………………………………………………………………………27
3.4.
Chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model): ………………28
3.4.1.
Khái quát về SCORM:……………………………………………………………….28
3.4.2.
Chuẩn đóng gói nội dung trong SCORM……………………………………..29
3.4.3.
Dạng đóng gói SCOs:………………………………………………………………..30
3.5.
Công cụ đóng gói RELOAD EDITOR:………………………………………………31
3.5.1.
Cách đóng gói một bài học, môn học:………………………………………….32
3.5.2.
Mô hình của một LO được đóng gói bởi RELOAD:………………………39
CHƯƠNG 4.
LMS VÀ MOODLE ………………………………………………………………41
4.1.
Giới thiệu về các hệ LMS: ………………………………………………………………..41
4.1.1.
Định nghĩa: ………………………………………………………………………………41
4.1.2.
Đặc điểm:…………………………………………………………………………………41
4.1.3.
Chức năng:……………………………………………………………………………….42
4.2.
LMS Moodle:………………………………………………………………………………….42
4.2.1.
Cài đặt:…………………………………………………………………………………….42
T4.2.2. TGiao diện: ………………………………………………………………………………43
4.2.3.
Chức năng………………………………………………………………………………..43
4.2.4.
Mã nguồn và các thành phần phụ trợ…………………………………………..44
4.2.5.
Cách thêm mới một Course trong Moodle:…………………………………..44
PHẦN 2.
THỰC NGHIỆM………………………………………………………………………….51
CHƯƠNG 1.
GIÁO TRÌNH TRỰC TUYẾN………………………………………………..51
1.1.
Một số khái niệm: ……………………………………………………………………………51
1.2.
Cấu trúc của giáo trình trực tuyến:……………………………………………………..51
1.2.1.
Cấu trúc:…………………………………………………………………………………..51
1.2.2.
Các yêu cầu và hướng dẫn thực hiện giáo trình trực tuyến:…………….53
1.3.
Công cụ soạn bài giảng, giáo trình trực tuyến:…………………………………….55
1.4.
Cách trình bày, thể hiện bài giảng giáo trình trên web và lợi ích:…………..55
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
10
CHƯƠNG 2.
THIẾT KẾ CÔNG CỤ BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH TRỰC
TUYẾN
57
2.1.
Công cụ biên soạn giáo trình trực tuyến cho chương trình đào tạo từ xa:..57
2.1.1.
Mã nguồn mở JAXE:…………………………………………………………………57
2.1.1.1.
Giới thiệu JAXE và các chú ý:………………………………………………………….57
2.1.1.2.
Các hổ trợ của JAXE: ……………………………………………………………………..57
2.2.
Ba tập tin .xsd, _Jaxe_cfg.xml, .xsl ……………………………………………………58
2.2.1.
Tập tin XML Shema – G3T.xsd:…………………………………………………58
2.2.1.1.
Thành phần scoMonHoc:…………………………………………………………………59
2.2.1.2.
Thành phần scoTenMonHoc:……………………………………………………………59
2.2.1.3.
Thành phần scoBaiGiang:………………………………………………………………..60
2.2.1.4.
Thành phần scoTenBaiGiang……………………………………………………………60
2.2.1.5.
Thành phần scoTrang:……………………………………………………………………..61
2.2.1.6.
Thành phần scoDoanVan:………………………………………………………………..62
2.2.1.7.
Thành phần scoTomTat: ………………………………………………………………….62
2.2.1.8.
Thành phần vn:……………………………………………………………………………….63
2.2.1.9.
TNhóm(Group) text: ……………………………………………………………………….63
T2.2.1.10. Thành phần GioiThieu:……………………………………………………………………64
2.2.1.11.
Thành phần MucTieu:……………………………………………………………………..65
2.2.1.12.
Thành phần TacGia:………………………………………………………………………..65
2.2.1.13.
Thành phần KienThucYeuCau: ………………………………………………………..66
2.2.1.14.
Thành phần TaiLieuThamKhao:……………………………………………………….67
2.2.1.15.
Thành phần KetLuan:………………………………………………………………………67
2.2.1.16.
Thành phần NgayBienSoan: …………………………………………………………….68
2.2.1.17.
Thành phần ThoiLuong:…………………………………………………………………..68
2.2.1.18.
Thành phần scoBaiTap: …………………………………………………………………..69
2.2.1.19.
Thành phần scoDoKho: …………………………………………………………………..69
2.2.1.20.
Thành phần scoThoiLuong: ……………………………………………………………..70
2.2.1.21.
Thành phần scoCauHoi:…………………………………………………………………..70
2.2.1.22.
Thành phần scoTroGiup: …………………………………………………………………71
2.2.1.23.
Thành phần scoDapAn:……………………………………………………………………71
2.2.1.24.
Thành phần hinhanh………………………………………………………………………..72
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
11
2.2.1.25.
Thành phần FICHIER:…………………………………………………………………….72
2.2.1.26.
Thành phần lienket:…………………………………………………………………………73
2.2.1.27.
Thành phần chuthich……………………………………………………………………….74
2.2.1.28.
Thành phần link: …………………………………………………………………………….74
2.2.1.29.
Thành phần vungbang:…………………………………………………………………….75
2.2.1.30.
Thành phần bang:……………………………………………………………………………75
2.2.1.31.
Các thành phần loại đề mục:…………………………………………………………….75
2.2.1.32.
Thành phần congthuc………………………………………………………………………76
2.2.1.33.
Các thành phần định dạng văn bản: …………………………………………………..76
2.3.
Cách trình bày, thể hiện bài giảng giáo trình trên web:…………………………77
CHƯƠNG 3.
TỔNG KẾT:………………………………………………………………………….79
3.1.
Đánh giá:………………………………………………………………………………………..79
3.1.1.
Về phần nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết:…………………….79
3.1.2.
Về phần thực nghiệm:………………………………………………………………..79
3.2.
Hướng phát triển: …………………………………………………………………………….80
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………………………81
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
12
Danh sách các hình
Hình 1-1. Các chức năng của giáo viên………………………………………………………………23
Hình 1-2. Các chức năng của hệ thống eLearning ……………………………………………….24
Hình 3-1. IMS…………………………………………………………………………………………………27
Hình 3-2. SCORM…………………………………………………………………………………………..29
Hình 3-3. Cấu trúc một gói nội dung ở mức quan niệm………………………………………..31
Hình 3-4. Cấu trúc một SCO…………………………………………………………………………….32
Hình 3-5. RELOAD Editor……………………………………………………………………………….32
Hình 3-6. Giao diên RELOAD Editor………………………………………………………………..33
Hình 3-7. Thư mục testRE………………………………………………………………………………..34
Hình 3-8. ContentPackage – testReloadEditor – Bước 2………………………………………35
Hình 3-9. ContentPackage – testReloadEditor – Bước 3………………………………………36
Hình 3-10. ContentPackage – testReloadEditor – Bước 41…………………………………..37
Hình 3-11. ContentPackage – testReloadEditor – Bước 42…………………………………..38
Hình 3-12. ContentPackage – testReloadEditor – Bước 5…………………………………….39
Hình 3-13. ContentPackage – testReloadEditor – Bước 6…………………………………….40
Hình 3-14. Cấu trúc của một Lo được đóng gói bởi RELOAD Editor……………………41
Hình 3-1. Moodel ……………………………………………………………………………………………43
Hình 3-2. Giao diện Moodle……………………………………………………………………………..46
Hình 3-3. Thêm môn học trong Moodle……………………………………………………………..47
Hình 3-4. Giao diện quản lý một môn học trong Moodle……………………………………..48
Hình 3-5. Thêm nội dung SCORM mới……………………………………………………………..49
Hình 3-6. Upload file……………………………………………………………………………………….49
Hình 3-7. Các tập tin và thư mục liên quan nội dung học tập………………………………..50
Hình 3-8. Bài học ……………………………………………………………………………………………51
Hình 1-1. Cấu trúc giáo trình trực tuyến …………………………………………………………….53
Hình 1-2. Đồ thị kiến thức………………………………………………………………………………..56
Hình 2-1. Giao diện giáo trình trực tuyến …………………………………………………………..79
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
13
Danh sách các bảng
Thành phần scoMonHoc: …………………………………………………………………………………59
Thành phần scoTenMonHoc: ……………………………………………………………………………59
Thành phần scoBaiGiang: ………………………………………………………………………………..60
Thành phần scoTenBaiGiang ……………………………………………………………………………61
Thành phần scoTrang: ……………………………………………………………………………………..61
Thành phần scoDoanVan: ………………………………………………………………………………..62
Thành phần scoTomTat:…………………………………………………………………………………..62
Thành phần vn:……………………………………………………………………………………………….63
Nhóm(Group) text: ………………………………………………………………………………………….63
Thành phần GioiThieu:…………………………………………………………………………………….64
Thành phần MucTieu: ……………………………………………………………………………………..65
Thành phần TacGia: ………………………………………………………………………………………..66
Thành phần KienThucYeuCau:…………………………………………………………………………66
Thành phần TaiLieuThamKhao: ……………………………………………………………………….67
Thành phần KetLuan:………………………………………………………………………………………67
Thành phần NgayBienSoan:……………………………………………………………………………..68
Thành phần ThoiLuong:…………………………………………………………………………………..68
Thành phần scoBaiTap:……………………………………………………………………………………69
Thành phần scoDoKho:……………………………………………………………………………………69
Thành phần scoThoiLuong:………………………………………………………………………………70
Thành phần scoCauHoi: …………………………………………………………………………………..70
Thành phần scoTroGiup:………………………………………………………………………………….71
Thành phần scoDapAn: ……………………………………………………………………………………71
Thành phần hinhanh ………………………………………………………………………………………..72
Thành phần FICHIER: …………………………………………………………………………………….72
Thành phần chuthich ……………………………………………………………………………………….73
Thành phần link:……………………………………………………………………………………………..74
Thành phần vungbang: …………………………………………………………………………………….75
Thành phần congthuc ………………………………………………………………………………………76
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
14
PHẦN 1.
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cụm từ “Đào tạo từ xa” đã và đang trở nên gần gũi với tất
cả mọi người. Đào tạo từ xa là một phương thức học tập phân tán, thông qua các
phương tiện truyền thông như radio, truyền hình và internet,… Phương pháp học tập
này đáp ứng cho nhu cầu học tập học tập tích lũy kiến thức của tất cả mọi người, đồng
thời sẽ đem lại những lợi ích to lớn, tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc,
đồng thời cũng nâng cao chất lượng truyền đạt và tiếp thu kiến thức cho các học viên.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, phương thức đạo tạo theo
phương pháp eLearning có rất nhiều ưu thế để phát triển. Đó là nhờ vào sự phát triển
mạnh nẽ của công nghệ thông tin và các loại truyền thông đa phương tiện. Phương
pháp học tập eLearning trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin cùng với các loại
truyền thông đa phương tiện vào việc dạy và học sẽ là một xu hướng tất yếu trong giáo
dục và đào tạo của thế kỷ 21.
eLearning làm giảm chi phí, thời gian và công sức học tập, giúp nâng cao hiệu quả tiếp
thu kiến thức cho các học viên trên cơ sở sử dụng nền web và các đa phương tiện
truyền thông như hình ảnh, âm thanh, video,…
Yếu tố chính góp phần làm nên hiệu quả to lớn của phương pháp học tập eLeaning là
bài giảng giáo trình trực tuyến. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có một công cụ biên soạn
bài giảng để giúp cho các giáo viên có thể soạn thảo các bài giảng, giáo trình trực
tuyến của mình theo đúng một cấu trúc bài giảng đã đề ra sao cho bài giảng sau khi
biên soạn xong có thể đóng gói lại thành các gói nội dung (SCOs) dựa trên chuẩn
SCORM (Sharable Content Obbject Reference Model), có khả năng tái sử dụng và tích
hợp trên các hệ thống quản lý học tập như Moodle.
1.2. Tình hình phát triển eLearning:
1.2.1. Trên thế giới:
Nhận thấy được những hiệu quả to lớn từ eLearning, các nhà giáo dục trên thế giới đã
tích cực đầu tư, nghiên cứu cho các chương trình học tập, xây dựng các mã nguồn mở
như hệ thống quản lý đào tạo (Learning Managerment System: LMS) và hệ thống quản
lý nội dung học tập (Learning Content Managerment System) , công cụ đóng gói nội
dung học tập,…
Mỹ và các nước ở Châu Âu là những nước tiên phong, đi đầu và có những chương
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
15
trình, dự án đầu tư vào phương pháp học tập eLeaning nhằm thúc đẩy sự phát triển đào
tạo trực tuyến trong các tổ chức và các trường đại học.
Tại châu Á, eLearning đang trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một
số lý do như các quy tắc luật lệ bảo thủ, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn
hóa Châu Á, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu. Tuy vậy đó chỉ là những
rào cản tạm thời, do nhu cầu đào tạo ở châu lục này đang trở nên ngày càng không thể
đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia Châu Á đang dần
phải thừa nhận tiềm năng to lớn mà eLearning mang lại.
1.2.2. Ở Việt Nam:
Các nhà giáo dục ở Việt Nam cũng thật sự mong muốn xây dựng được các chương
trình đào tạo từ xa theo phương thức học tập eLearning để góp phần đáp ứng nhu cầu
học tập tại chỗ của đông đảo các học viên.
Thế giới phát triển đào tạo eLearning đã hơn 10 năm nay, ở Việt Nam cũng có những
nhóm quan tâm, phát triển eLearning tại một số trường đại học, các cơ quan học viện
và một số công ty phát triển CNTT . Các nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc
phát triển nội dung, học tập trên nền tảng eLearning, cộng tác với nước ngoài trong
lĩnh vực eLearning, phát triển một hệ LMS và LCMS và sử dụng lại hệ thống mã
nguồn mở LMS/LCMS để phát triển một số hệ thống ở Việt Nam.
Một trong những kế hoạch lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2008 là xây dựng
mạng giáo dục EduNet. Đây là một đề án lớn với kinh phí triển khai lớn. Đề án chia
thành 4 phần: xây dựng hạ tầng cơ sở (gồm hạ tầng viễn thông quốc gia và hạ tầng của
từng đơn vị); phát triển nội dung (gồm nội dung khóa học, tài liệu dạy học), các khóa
học trực tuyến và trên CDROM; đào tạo cán bộ chuyên gia; liên kết các trường Cao
đẳng và Đại học với nhau. Đề án EduNet hứa hẹn sẽ mang đến một hơi thở mới cho
ngành giáo dục.
Dự án CNTT kết hợp giữa chính phủ Nhật và Việt Nam nhằm bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho các kỹ sư CNTT Việt Nam và cung cấp một nền tảng và điều kiện cho
việc phát triển eLearning tập trung vào phát triển các hệ LCMS và nội dung do trung
tâm hỗ trợ đào tạo và kiểm tra chất lượng CNTT Việt Nam (VITEC) ra đời vào năm
2000 phụ trách, đang trong giai đoạn phát triển và có khả năng sẽ đưa lại những lợi ích
to lớn cho hệ thống eLearning trong tương lai.
Một số trung tâm phát triển eLearning đáng chú ý khác như trung tâm phát triển CNTT
của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (CITD: Center for Information
Technology Development) (ra đời năm 2000) với hơn 14 dự án nghiên cứu và hoạt
động có hiệu quả trong lĩnh vực học tập qua mạng. Trung tâm này bao gồm các
chương trình đào tạo: Đào tạo sau đại học, Hệ cử nhân 1 qua mạng, hệ cử nhân 2 qua
mạng và chuyên viên công nghệ thông tin ; Trung tâm CNC (Communication Network
Center); và NCS (New Century Soft).
Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đang nghiên cứu và triển khai một dự án lớn, đó là dự
án “Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT, phát triển công nghệ phần mềm, đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập, xây dựng mô hình đại học điện tử”. Dự đoán nếu
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
16
dự án thành công sẽ được đem áp dụng cho toàn bộ Đại học Quốc gia Hà Nội và có thể
được sử dụng ở các trường Đại học khác nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tiến kịp
với sự phát triển trên toàn thế giới. Do còn một số vấn đề về mặt kinh phí (ước tính
kinh phí triển khai dự án lên tới hàng triệu USD) và đội ngũ nên dự án đến nay vẫn
chưa được thực hiện.
Nói chung sự phát triển eLearning tại Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn khởi đầu, các
ứng dụng triển khai còn rất ít, đều ở mức độ thử nghiệm. Các vấn đề lớn gặp phải ở
đây là các chuẩn về eLearning chưa có, cơ sở hạ tầng CNTT còn yếu kém, các quy
tắc/luật định cho việc phát triển eLearning còn chưa phù hợp, các vấn đề về bản
quyền,…, đặc biệt là việc đầu tư và hỗ trợ kinh phí chưa được sự quan tâm của Nhà
nước và Chính phủ. Trong tương lai những vấn đề này cần được cải thiện và khắc phục.
1.3. Mục tiêu của luận văn:
Phương thức học tập theo phương pháp eLearning hiểu theo nghĩa đầy đủ thì nó bao
gồm các hệ thống quản lý đào tạo (Learning Managerment System: LMS), hệ thống
quản lý nội dung học tập (Learning Content Managerment System) trong đó bao gồm
các nội dung bài giảng, các bài kiểm tra, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của các
học viên, các lớp học ảo, các diễn đàn trao đổi, …
Trong phạm vi đề tài của khóa luận “Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình
đào tạo từ xa” em chỉ quan tâm đến các vấn đề sau: tổ chức cấu trúc của bài giảng giáo
trình trực tuyến, công cụ biên soạn bài giảng theo đúng cấu trúc này. Đóng gói bài
giảng và tích hợp chúng lên một hệ quản lý học tập cụ thể.
1.3.1. Phần nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết:
Trong phạm vi của khóa luận này, em tìm hiểu các vấn đề về eLearning, Learning
Objects, chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Modle) hỗ trợ cho việc
đóng gói nội dung các bài giảng, công cụ đóng gói bài giảng RELOAD, các gói nội
dung SCOs (Sharable Content Objects). Tiếp đó sẽ tìm hiểu hệ thống quản lý đào tạo
(Learning Managerment System – LMS) mà cụ thể là Moodle để hiểu được các yêu
cầu và các đặc tả cần thiết cần phải có cho một giáo trình trực tuyến theo đúng các
chuẩn do IMS (Instructional Management System) Global Learning Consortium và
chuẩn SCORM do ADL (Advanced Distributed Learning ) đưa ra.
Sau đó, em sẽ đưa ra cách tổ chức cấu trúc bài giảng của giáo trình trực tuyến và công
cụ biên soạn bài giảng và đóng gói các bài giảng này thành các gói nội dung, và cuối
cùng là tích hợp chúng lên Moodle.
1.3.2. Phần thực nghiệm:
Phần này em sẽ tổ chức cấu trúc bài giảng giáo trình trực tuyến bao gồm đầy đủ các
thành phần cần thiết trong một giáo trình thông thường, thêm vào đó là các thành phần
ứng dụng công nghệ thông tin và các loại truyền thông đa phương tiện như văn bản,
hình ảnh, âm thanh, video; Các ý giảng trong bài giảng này có khả năng tái sử dụng
các ý giảng đã có trước đó trong cùng một môn học hoặc ở các môn học khác. Ngoài ra,
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
17
sau khi kết thúc mỗi bài giảng, môn học thì sẽ có các bài kiểm tra trắc nghiệm với các
câu hỏi có một lựa chọn và câu hỏi có nhiều lựa chọn. Sau đó dựa trên mã nguồn mở
JAXE để tạo ra công cụ biên soạn giáo trình trực tuyến dựa trên cấu trúc của bài giảng
đã đề ra. Sau đó sẽ dùng công cụ đóng gói RELOAD Editor để đóng gói các bài giảng
này thành các gói nội dung SCOs có khả năng tái sử dụng và tích hợp chúng lên
Moodle.
1.3.3. Đóng góp của luận văn
Đưa ra được cấu trúc bài giảng giáo trình trình trực tuyến có đầy đủ các thành phần
tương tự như một giáo trình thông thường, kèm theo các thành phần khác biệt rõ nét
với giáo trình thông thường là âm thanh, hình ảnh , flash.
Dựa trên mã nguồn mở JAXE, em đã phát triển JAXE thành một công cụ biên soạn bài
giảng theo đúng cấu trúc bài giảng giáo trình trực tuyến đã đề ra, bằng cách xây dựng
các tập tin XML Schema( .xsd), tài liệu XML (.xml) và tập tin XSLT (.xsl).
Bài giảng soạn thảo trên công cụ soạn thảo JAXE này sẽ có cấu trúc của một giáo trình
trực tuyến, nội dung bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, flash. Bài giảng dược thể
hiện trên nền web, trình bày đẹp mắt. Các ý giảng được thể hiện trong một trang màn
hình và chúng có khả năng tái sử dụng bằng cách liên kết đến các ý giảng trước đó
hoặc ở các môn học khác.
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
18
CHƯƠNG 2. ELEARNING
2.1. Định nghĩa eLearning
eLearning là ứng dụng công nghệ thông tin, internet vào việc dạy và học nhằm làm
cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn. eLearning phù hợp
với mọi đối tượng, lứa tuổi. [1,2,3]
eLearning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho giáo dục như
văn bản, âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, trò chơi, phim, thư điện tử, các diễn đàn thảo
luận, các forum… [1,2,3]
Ngoài ra, để tạo ra các khóa học eLearning thật gần gũi với phương pháp dạy học
truyền thống, trong phương pháp dạy và học eLearning còn có các giáo viên trong lớp
học, các khóa học tự tương tác, các diển đàn trao đổi giữa các học viên, giáo viên với
sự giám sát của giáo viên…
eLearning cung cấp nội dung đào tạo trên nền Web có thể được cập nhật, phát hành
tức thời và thống nhất toàn cầu. [1,2,3]
eLearning cung cấp nhiều công nghệ khác nhau để thiết lập một giải pháp đào tạo
tổng thể. Phương pháp mô phỏng và những bài tập, bài kiểm tra sau khi kết thúc bài
học, chương, phần, khóa học cho phép học viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và kỹ năng của mình. [1,2,3]
Hệ thống eLearning được xây dựng trên các hệ thống quản trị được gọi là hệ quản lý
đào tạo (Learning Management System), viết tắt là LMS, giúp học viên và người
quản lý theo dõi tiến trình học tập.
Hệ thống quản trị eLearning – khi sử dụng kết hợp với các thành phần cung cấp chức
năng về những hoạt động dự đoán hiện trạng học tập của một cá nhân – có thể giúp
“chẩn đoán” những lỗ hổng kỹ năng, kiến thức và “kê toa” để phát triển các hoạt động
một cách chuyên nghiệp, liên kết những sự kiện học tập với những kinh nghiệm dựa
trên công việc. Cá nhân học viên có thể giám sát những tiến bộ và xác định những
bước tiếp theo trong sự phát triển học tập chuyên nghiệp của mình. Phạm vi của những
tài nguyên học tập – những mục đích của mỗi cá nhân, những sự giao tiếp trực tuyến
của các học viên đang tham gia khóa học, các giáo viên giảng dạy và những nhà cố vấn
chuyên nghiệp,… – trở nên có giá trị tại những thời điểm và địa điểm mà cần thiết.
2.2. Kiến trúc hệ thống eLearning:
Nền tảng của hệ thống đào tạo trực tuyến chính là phân phối nội dung khóa học từ
giảng viên đến học viên và phản hồi những ghi nhận về quá trình tham gia của học
viên về hệ thống.
Nó có thể được phân chia thành 2 phần, Quản lý đào tạo (LMS: Learning
Managerment System) và Quản lý nội dung học (LCMS: Learning Content
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
19
Managerment System).
• Quản lý đào tạo (LMS): Quản lý việc đăng ký khóa học của học viên, tham gia
các chương trình có sự hướng dẫn của giảng viên, tham dự các hoạt động đa
dạng mang tính tương tác trên máy tính và thực hiện các bảng đánh giá. Hơn
thế nữa, LMS cũng giúp các nhà quản lý và giảng viên thực hiện các công việc
kiểm tra, giám sát, thu nhận kết quả học tập, báo cáo của học viên và nâng cao
hiệu quả việc giảng dạy.
• Quản lý nội dung học (LCMS): Quản lý cách thức cập nhật, quản lý và phân
phối khóa học một cách linh hoạt. Người thiết kế nội dung chương trình học có
thể sử dụng LCMS để sắp xếp, chính sửa và đưa lên các khóa học/chương
trình. Hệ thống LCMS sử dụng cơ chế chia sẻ nội dung khóa học trong môi
trường học tập chung, cho phép nhiều người sử dụng có thể truy cập đến các
khóa học và tránh được sự trùng lắp trong việc phân bổ các khóa học và tiết
kiệm được không gian lưu trữ. Cùng với sự ra đời của truyền thông đa phương
tiện, LCMS cũng hỗ trợ các dịch vụ liên quan âm thanh và hình ảnh, đưa các
nội dung giàu hình ảnh và âm thanh vào môi trường học tập.
2.3. Đánh giá ưu điểm – khuyết điểm của eLearning
2.3.1. Ưu điểm:
eLearning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình đào tạo truyền thống.
eLearning kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo viên của hình thức học
trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp thu kiến thức
của học viên.
Đối với nội dung học tập:
•
Hỗ trợ các “đối tượng học” theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung học tập
đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực,
ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp cho học viên có
thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Học viên có
thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn đã được xác định trước, sau
đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương
tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu.
•
Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với nhịp độ
phát triển nhanh chóng của trình độ kỹ thuật công nghệ, các chương trình đào tạo
cần được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin, kiến thức của
từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương thức đào tạo truyền thống và
những phương thức đào tạo khác, muốn thay đổi nội dung bài học thì các tài liệu
phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả các học viên. Đối với hệ thống
eLearning, việc đó hoàn toàn đơn giản vì để cập nhật nội dung môn học chỉ cần
sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính địa phương (hoặc các phương
tiện khác) tới một máy chủ. Tất cả học viên sẽ có được phiên bản mới nhất trong
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
20
máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của học viên được
nâng lên vượt bậc vì học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài liệu
mới nhất cùng với giao diện web học tập đẹp mắt với các hình ảnh động, vui
nhộn…
Đối với học viên:
•
Hệ thống eLearning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự lập
nên học viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình. Học viên
có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng
và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, trao đổi với nhiều
người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.
Đối với giáo viên:
•
Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. eLearning cho phép dữ liệu được tự
động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể được thay đổi về phía người truy
cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh giá các học viên thông qua cách trả lời
các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời những câu hỏi đó. Điều này cũng giúp
giáo viên đánh giá một cách công bằng học lực của mỗi học viên.
Đối với việc đào tạo nói chung:
•
eLearning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học tập
qua mạng, các tổ chức (bao gồm cả trường học) có thể giảm được các chi phí học
tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và ăn
ở của học viên. Đối với những người thuộc các tổ chức này, học tập qua mạng
giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc trong khi di chuyển, đi lại,
tổ chức lớp học…, góp phần tăng hiệu quả công việc. Thêm vào đó, giá cả các
thiết bị công nghệ thông tin hiện nay cũng tương đối thấp, việc trang bị cho mình
những chiếc máy tính có thể truy cập vào Internet với các phần mềm trình duyệt
miễn phí để thực hiện việc học tập qua mạng là điều hết sức dễ dàng.
•
eLearning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Theo thống
kê trung bình, lượng thời gian cần thiết cho việc học giảm từ 40 đến 60%.
•
Hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào khóa
học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không nhất thiết phải trùng
nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối Internet.
2.3.2. Khuyết điểm:
eLearning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới. Việc triển khai
hệ thống eLearning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác nó cũng có những rủi
ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, eLearning còn có một số khuyết điểm
mà ta không thể bỏ qua cần phải khắc phục sau đây:
•
Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên học viên và giáo viên sẽ
gặp một số khó khăn về cách học tập và giảng dạy. Ngoài ra họ còn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các công nghệ mới.
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
21
•
Bởi vì đào tạo từ xa là môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa
giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học
tập của học viên. Do đó, học viên cần phải tập trung, cố gắng nỗ lực hết mình khi
tham gia khóa học để kết quả học tập tốt.
•
Mặt khác, do eLearning được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia, có thể
thuộc nhiều vùng quốc gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó
khăn về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa.
•
Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài liệu
giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương thức học tập eLearning.
•
Chi phí để xây dựng eLearning.
•
Các vấn đề khác về mặt công nghệ: cần phải xem xét các công nghệ hiện thời có
đáp ứng được các mục đích của đào tạo hay không, chi phí đầu tư cho các công
nghệ đó có hợp lý không. Ngoài ra, khả năng làm việc tương thích giữa các hệ
thống phần cứng và phần mềm cũng cần được xem xét.
2.4. So sánh giữa các phương pháp học tập truyền
thống và phương pháp eLearning:
2.4.1. Các phương pháp học tập truyền thống
Với phương pháp học tập truyền thống, công việc dạy và học hoàn toàn phụ thuộc vào
việc giảng dạy trực tiếp từ thầy tới trò. Với hình thức học tập này, nội dung giảng dạy
là những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở hoặc do giáo viên truyền đạt từ kinh
nghiệm bản thân. Phương pháp dạy học ở đây tập trung vào giáo viên, người thầy trở
thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho học sinh. Như vậy, để kiểm tra mức
độ hiểu biết của học trò thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với học trò một cách
trực tiếp.
Việc quản lý lớp học cũng là do người thầy đảm nhiệm trực tiếp, tất cả mọi hoạt động
có liên quan đến lớp học đều do thầy chủ trì. Do vậy phương pháp học tập của học sinh
cũng hết sức thụ động, học sinh nghe giảng bài và làm bài tập dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
Nhìn chung các chức năng của giáo viên trong mô hình giảng dạy và học tập truyền
thống như sau:
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
Hình 1-1. Các chức năng của giáo viên
Về sau việc học tập có nhiều thay đổi. Người giáo viên tìm tòi, nghiên cứu ra nhiều
phương pháp dạy học tích cực. Với phương pháp này, người thầy không đơn thuần chỉ
truyền đạt kiến thức theo kiểu truyền thống mà còn thay đổi phương pháp giảng dạy,
theo hướng gợi mở, đặt các câu hỏi gợi ý các vấn đề trong bài giảng, để học sinh trả lời
các câu hỏi gợi mở này. Từ đó sẽ lôi cuốn học sinh tham gia học tập một cách chủ
động để làm cho lớp học sinh động, hoạt náo hơn. Như vậy sẽ tạo cho học sinh tâm lý
thoải mái, có thể hiểu bài ngay tại lớp học.
Một phương pháp tiên tiến khác là, người thầy sẽ chia lớp học ra từ nhóm, số thành
viên tối đa trong nhóm không cao lắm, khoảng 10 học viên trở lại. Làm như vậy sẽ có
thể phân hóa học sinh: nhóm giỏi, khá, trung bình, yếu,… Từ đây sẽ có cách giảng dạy
và độ khó của bài học và bài tập phù hợp với trình độ lĩnh hội của từng nhóm. Thêm
vào đó, việc học tập bao gồm những buổi thảo luận mà người thầy chỉ ở vai trò là giám
sát, để tự học sinh thảo luận các vấn đề với nhau. Người thầy sẽ cho ý kiến ai đúng ai
sai, và sẽ nhắc nhở khi các học viên của mình thảo luận lạc hướng vấn đề đang được
đặt ra.
Hiện nay ở Việt Nam, dạy và học vẫn còn theo phương thức truyền thống: việc dạy
theo quy định chính thức, việc học bị lệ thuộc vào việc dạy khi người thầy là đối tượng
duy nhất truyền đạt tri thức. Học sinh học một cách thụ động, thầy bảo gì làm nấy,
thường là có rất ít sự sáng tạo. Phương pháp học tập theo một lối mòn, giáo trình học
cũ kỹ, xuất bản từ rất lâu, không theo kịp với sự phát triển của xã hội. Mặc dù có sự
nâng cao kiến thức xã hội từ việc học hướng ngoại nhưng phần lớn học viên ra trường
đều phải đào tạo thêm thậm chí là đào tạo lại vì kiến thức thu được hầu như chỉ là kiến
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
22
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
thức trong sách vở và thiếu tính thực tế. Trong quá trình học tập, học viên ít được đưa
ra ý kiến của mình về việc giảng dạy của thầy giáo, điều đó làm ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy và học tập, thầy giáo thì không biết học sinh của mình muốn học theo
hình thức nào còn học viên thì không hài lòng với phương pháp giảng dạy của thầy.
2.4.2. Phương pháp eLearning:
Sự ra đời của eLearning đã khắc phục được những hạn chế trên.
Mô hình hệ thống eLearning trong việc giảng dạy và học tập như sau, ở đây eLearning
đóng vai trò là thầy giáo:
Hình 1-2. Các chức năng của hệ thống eLearning
Với phương pháp học tập eLearning, học viên chỉ cần ngồi trước máy tính tự thao tác
học tập, thực hành và làm bài tập theo ý muốn. Các chức năng như tổ chức biểu diễn
tri thức, sau đó thể hiện tri thức đó trên máy tính và việc tổ chức quản lý học tập đều
do học viên tự điều chỉnh và thao tác. Với các tính năng ưu việt, eLearning ngày càng
được biết đến và được sử dụng như là một công cụ trợ giảng đắc lực nhất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, hệ thống eLearning chưa được triển khai nhiều, chưa
đáp ứng được nhu cầu học tập qua hình thức đào tạo từ xa. Muốn mở rộng hệ thống
eLearning, cần phải có sự thay đổi dần quan niệm học tập theo phương pháp dạy và
học truyền thống và cần phải có sự quan tâm đầu tư đúng mức của các doanh nghiệp,
tổ chức và chính phủ. Nếu làm được như vậy, trong tương lai chắc chắn eLearning sẽ
được sử dụng trong việc giảng dạy và học tập theo đúng nghĩa của nó.
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
23
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
24
CHƯƠNG 3. LEARNING OBJECTs,
IMS, METADATA & SCORM
3.1. Learning Objects (LOs):
Phần này sẽ
•
Giới thiệu tóm tắt Learning Objects (LOs) trong ngữ cảnh của DLNET.
•
Phác thảo các xử lý mà những tài nguyên bài giảng được sửa đổi thành những
LOs bởi DLNET.
•
Định nghĩa chức năng tốt như là quan điểm có cấu trúc của DLNET LO đưa ra.
•
Nhiều khái niệm tiên tiến như các LOs lồng nhau (nested LOs) và những cách
thức cho việc tái sử dụng LO sẽ được hướng dẫn chi tiết sau đây.
3.1.1. Giới thiệu:
DLNET là từ viết tắt của Digital Library Network for Engineering and Technology:
Mạng thư viện số hóa khoa học kỹ thuật. [3]
DLNET đang được phát triển như là một phần của sáng kiến NSDL để thành lập một
thư viện số quốc gia mà sẽ thiết lập một mạng trực tuyến của những môi trường học
tập và tài nguyên cho ngành giáo dục về khoa học (science), toán học (mathematic), kỹ
thuật công trình (engineering), khoa học kỹ thuật (technology), viết tắt là SMETE, ở
tất cả các mức độ khác nhau. DLNET sẽ đưa ra một cơ sở dữ liệu về khoa học kỹ thuật
liên quan đến những nội dung nhằm vào việc rèn luyện kỹ sư và các kỹ sư công nghệ
với mục tiêu của việc “học tập lâu dài” thuận tiện dễ dàng, giáo dục vượt ra ngoài
phạm vi lớp học bằng cách sử dụng những thư viện số hóa (digital libraries).
Như là một thư viện số hóa, DLNET cung cấp những dịch vụ cho người dùng tìm kiếm
thông tin, nâng cấp cũng như duy trì cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh.
3.1.2. Learning Objects:
Learning Object trong DLNET được định nghĩa như là một tài nguyên độc lập và có
cấu trúc, tóm lược thông tin chất lượng cao trong ngữ cảnh làm cho việc dạy và học dễ
dàng hơn. [3]
Định nghĩa nhấn mạnh hai khía cạnh của LOs, cụ thể là “learning” và “object” với chủ
đề ưu tiên là chất lượng “quanlity”. Chất lượng là thuộc tính cần thiết mà DLNET cố
gắng duy trì khi nó đạt được learning objects. Chất lượng liên quan đến những khía
cạnh sau:
•
Tính xác thực và độ chính xác của chủ đề môn học.
•
Hiệu quả sư phạm và giá trị giáo dục.
Khóa luận: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
GVHD: DEA. Bùi Minh Từ Diễm
SVTH: Lê Thị Kim Phượng – 0112066
25
•
Mối liên quan của thông tin trong tài nguyên liên hệ đến mục đích.
•
Đặc trưng nổi bật của LO là cho phép những học viên và giáo viên sử dụng và
tái sử dụng tài nguyên.
3.1.2.1. Thuộc tính của LO:
LOs tương tự như mục tiêu sử dụng trong mô hình hướng đối tượng (OOM: object-
oriented modeling). Những khái niệm chung của OOM như là cách tóm lược, phân loại,
hiện tượng nhiều dạng (polymorphism), tính kế thừa và khả năng tái sử dụng có thể
được “vay mượn” để miêu tả cách vận hành trên LOs trong DLNET. Ví dụ:
•
Mỗi LO trong DLNET là sự tóm lược, gói gọn metadata của chính nó và nội
dung học tập khi nó được xử lý bởi lược đồ đóng gói nội dung (CP: content-
packaging). Việc tóm lược này cũng có khả năng làm cho LO phân tán thông
qua DLNET mà vẫn giữ như cũ và không làm thay đổi như việc duy trì bảo vệ
bản quyền tác giả.
•
LOs trong DLNET có thể được phân loại theo chủ đề môn học, cách định dạng,
kích thước, hoặc theo bất kỳ thành phần metadata khác. Điều quan trọng hơn
nữa là LOs có thể được phân loại theo thứ bậc dựa trên hướng phân loại
(taxonomic path), từ cái tổng quát đến các đặc tả về chủ đề môn học.
•
LOs trong DLNET sẽ được đóng gói và phân loại để làm cho việc tìm kiếm,
khám phá và tái sử dụng được dễ dàng, thuận tiện hơn bởi những người xây
dựng các môn học và tài liệu học tập.
3.1.2.2. Đặc điểm của LOs:
• Mục tiêu (Objectives): đặc tả những kết quả đạt được sau khi học viên tham
gia học tập với chương trình đào tạo từ xa kết thúc bài học, chương, phần,
khóa học,… Vì vậy các tác giả nên sử dụng mục này để nói rõ mục đích của
module dạy học của mình. Mỗi sự nổ lực, cố gắng học tập nên có một bảng
đánh giá để ghi nhận kết quả đạt được của mổi học viên.
• Kiến thức yêu cầu cần chuẩn bị trước khi tham gia khóa học (Pre-
requisites): gợi ý các kiến thức nền tảng yêu cầu của mổi cá nhân học viên
phải có khi tham gia khóa học để có thể tiếp thu và hiểu được LO. Những kiến
thức yêu cầu là những kiến thức nền tảng có liên quan đến những kiến thức
mới của LO. Từ viễn cảnh của việc giáo dục không ngừng, kiến thức liên tiếp
và học tập lâu dài, nó đưa ra một cách đo lường trình độ kiến thức mà học viên
nên có trước khi tham gia học tập với LO.
• Độ khó và thời lượng học tập tối thiểu (Difficulty and Learning Time):
Mỗi LO đều có một độ khó tương ứng với sự mong đợi của người dùng. LO
cũng xác đinh rõ thời lượng tối thiểu cần thiết để hoàn thành bài tập, bài học,
môn học, khóa học. Mức độ khó, thời lượng học tập tối thiểu này là khách
quan và do người biên soạn đề ra.