10854_Quản lí sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của Tổng cục MT

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THANH

QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN
LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.Trần Khánh Hưng

Hà Nội, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn gốc và trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên

Lê Thị Thanh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………
1
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI………………………………………………………………………..
6
1.1. Tổng quan chung về nguồn vốn ODA không hoàn lại……………………………………..
6
1.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại …………………………………………17
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại ………………………………………………………………………………………………………………………..26
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN THUỘC TỔNG CỤC MÔI
TRƯỜNG …………………………………………………………………………………………………………..31
2.1. Khái quát về Tổng Cục Môi Trường và các dự án về môi trường…………………..31
2.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của Tổng cục Môi
trường
………………………………………………………………………………………………………………….37
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUỒN ODA KHÔNG HOÀN LẠI TẠI TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG ……….58
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại Tổng cục
Môi trường…………………………………………………………………………………………………………..58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại
các dự án thuộc TCMT………………………………………………………………………………………….59
3.3. Kiến nghị
………………………………………………………………………………………………………67
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………..70
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………71

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Nguồn vốn ODA theo các nhà tài trợ tại các dự án thuộc Tổng cục Môi
trường giai đoạn 2010-2016
………………………………………………………………………………..34
Bảng 2.2. Thực trạng giải ngân tại các dự án ODA đang thực hiện tại Tổng cục Môi
trường
…………………………………………………………………………………………………………………40
Bảng 2.3. Tình hình giải ngân tại các dự án đã hoàn thành ………………………………….42
Bảng 2.4. Tình hình giải ngân vốn ODA theo lĩnh vực tại các dự án thuộc Tổng cục
Môi trường giai đoạn 2010-2016 …………………………………………………………………………43
Bảng 2.5. Tổng ngân sách tài trợ cho Dự án ………………………………………………………..44
Bảng 2.6. Kết quả giải ngân theo từng năm, từng hợp phần “Dự án xây dựng năng
lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lưu tại Việt Nam” ………………..45
Bảng 2.7. Tổng hợp vốn đối ứng của các dự án ODA đang thực hiện tại Tổng cục
Môi trường ………………………………………………………………………………………………………….48
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Dự án
…………………………………………………………………….38
Biểu đồ 2.1. Phân bổ ODA theo lĩnh vực trong giai đoạn 2010-2016 …………………..36

DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
GDP
Gross Domestic Products
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
JICA
Japan International Cooperation
Agency
Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
ODA
Official Development Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
OECD
Organisation for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QLDA

Quản lý dự án
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới

1

MỞ ĐẦU

1.
Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại đã
có những đóng góp quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển và giải quyết các vấn
đề kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng nhanh của dân số, và đặc biệt là sự
phát triển nhanh của nhiều ngành công nghiệp đã và đang làm cho môi trường của
Việt Nam bị đe dọa nghiêm trọng. Cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy, để xử lý
các vấn đề về môi trường, đồng thời ngăn ngừa và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi
trường đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn nhưng trong thực tế, nguồn vốn này của
Việt Nam còn đang rất hạn chế. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã nhận được sự
quan tâm hỗ trợ của nhiều chính phủ và nhiều tổ chức trên thế giới được thể hiện qua
việc cấp một lượng vốn ODA không hoàn lại khá lớn cho các dự án về cải thiện và
bảo vệ môi trường. Với nguồn vốn ODA không hoàn lại này, Việt Nam đã thực hiện
được một số nội dung cụ thể trong các nhiệm vụ bảo vệ và giải quyết các vấn đề về
môi trường. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
ở Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói riêng vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế, nhất là ở khía cạnh quản lý sử dụng, và hệ quả đương nhiên là sự lãng phí
nguồn vốn rất quan trọng này khi các nguồn vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường ở
Việt Nam còn hạn hẹp. Chính vì vậy cần có những đánh giá cụ thể về thực trạng quản
lý sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là làm rõ những hạn chế cùng những nguyên nhân
từ đó tìm giải pháp để giúp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại trong các dự án về bảo vệ môi trường. Thêm nữa, do hầu hết các dự án có sử
dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại về bảo vệ môi trường là do Tổng cục môi
trường quản lý, đặc biệt ở Việt Nam hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về
quản lý sử dụng vốn ODA không hoàn lại ở các dự án do tổng Cục Môi trường
(TCMT) quản lý. Với những lí do đó, đề tài: “Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại tại các dự án của Tổng Cục Môi Trường” là hết sức cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2

Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về nguồn vốn ODA và quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Có thể nêu ra một số công trình sau:
Vũ Thị Kim Oanh (2005) với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA” tác giả đã phân tích, đánh giá vai trò
của vốn ODA trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tác giả đã phân tích thực trạng sử
dụng ODA ở Việt Nam trên cơ sở đó tác giả đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 2006 đến 2010. Tuy nhiên nghiên cứu này lại có phạm
vi rộng mà không đi vào một ngành hay lĩnh vực cụ thể.
Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hoàng Ái (2018) với bài nghiên cứu:
“Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn”. Bài nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng công
tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn và đã đưa ra được các giải pháp có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý này. Các giải pháp vẫn còn mang tính cập nhật và có thể làm tài liệu
tham khảo cho Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hiện
nay trong công tác quản lý nguồn vốn ODA. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở phạm vi của một bài báo, nên vẫn chưa phân tích sâu và nêu lên được tất cả các
khía cạnh trong công tác quản lý nguồn vốn này.
Nguyễn Thị Thơm (2014) với luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA trong dự án “Chương trình bảo tồn rừng” do Chính phủ Nhật viện trợ”.
Nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu vào một dự án cụ thể, nên những phân tích trong dự
án khá chi tiết. Dự án đã đạt được một số kết quả nhất định trong phân tích hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn ODA trong dự án này đồng thời đưa ra các giải pháp có tính
khả thi khá cao. Những giải pháp này còn khá thực tiễn và có thể áp dụng được cho
các dự án lâm nghiệp khác. Tuy nhiên các nội dung trong luận văn đưa ra còn ở mức
sơ sài và phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ cho 1 dự án.
Các công trình nghiên cứu trên đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn
còn những hạn chế nhất định xét trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, nghiên cứu cụ thể
về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại còn khá ít và cho đến nay, vẫn
chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
3

không hoàn lại tại TCMT, vì vậy nghiên cứu về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
không hoàn lại tại các dự án của TCMT sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án thuộc sự
quản lý của TCMT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án thuộc sự quản lý của TCMT hiện
nay và trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể:
– Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại.
– Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại tại các dự án do TCMT quản lý, làm rõ các kết quả đạt được và những hạn chế
trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án này, đồng thời chỉ ra các nguyên
nhân của những hạn chế đó.
– Đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là công tác quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA nhưng luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu ở góc độ quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA không hoàn lại tại Tổng
Cục Môi trường Việt Nam.
Thời gian: Về đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tập trung vào giai đoạn
2010 – 2016, các giải pháp đề xuất cho khoảng thời gian đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp phân tích, tổng hợp
4

– Phương pháp thống kê và so sánh
– Các phương pháp phân tích kinh tế khác
Dữ liệu sử dụng trong phân tích chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo của TCMT, từ sách báo, các văn bản pháp luật có liên quan… để nghiên cứu
các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Các dữ liệu thu thập sẽ được phân loại, sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích và
đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại tại TCMT.

– Phương pháp so sánh và phương pháp thống kê: Từ các dữ liệu thu thập được
tác giả sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để thấy được quy mô, sự biến động
của các chỉ tiêu, từ đó giúp đưa ra các đánh giá, phân tích về công tác quản lý sử dụng
vốn ODA không hoàn lại tại TCMT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn phân tích được thực trạng quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại tại TCMT, chỉ ra được kết quả đạt được, những hạn chế
cùng nguyên nhân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại TCMT.
Luận văn có thể là tài liệu giúp cho TCMT tham khảo để hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả việc quản lý sử dụng nguồn vốn tại các dự án thuộc TCMT.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại tại
các dự án thuộc TCMT
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn ODA không
hoàn lại tại các dự án của TCMT

6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
KHÔNG HOÀN LẠI
1.1. Tổng quan chung về nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.1.1.1. Nguồn vốn ODA
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đưa ra khái niệm ODA
là viện trợ được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội
của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu
đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. (OECD, 2018)
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại và các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp. Nếu khoản vay đó có thành tố
cho không hay là viện trợ không hoàn lại. Nguồn ODA không hoàn lại thường chiếm
ít nhất là 25%.
Theo nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ về quản lý
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có định nghĩa ODA như sau: “Hỗ
trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà
tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Như vậy, dưới các giác độ khác nhau, ODA được hiểu cũng khác nhau song
có thể định nghĩa một cách chung nhất là: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA-official
development assistance) được hiểu chung là hình thức hợp tác phát triển giữa Chính
phủ nước nhận tài trợ và các đối tác tài trợ ở nước ngoài.
Bên tài trợ thường bao gồm các Chính phủ, các tổ chức quốc tế (UNDP, WB,
IMF…). Nguồn vốn ODA là nguồn vốn hỗ trợ của các nước phát triển cho các nước
đang phát triển nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Nguồn vốn ODA thường bao gồm cụ thể các khoản viện trợ không hoàn lại,
các khoản vay được ưu đãi về lãi suất (lãi suất thấp) và thời hạn thanh toán (thời hạn
dài), tuy nhiên hiện nay, với một số nước trong nhóm các nước có mức thu nhập trung
7

bình thì nguồn vốn ODA không hoàn toàn là các khoản vay với lãi suất thấp nữa mà
có thể là theo lãi suất trên thị trường.
1.1.1.2. Nguồn vốn ODA không hoàn lại
Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn mà nước tiếp nhận vốn không
phải hoàn lại nguồn vốn này nhằm sử dụng vào các dự án ở nước tiếp nhận với sự
thoả thuận trước giữa các bên. Chính vì thế, khoản viện trợ không hoàn lại có thể
được coi như một nguồn thu ngân sách nhà nước và nguồn thu này được sử dụng cho
các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Thực tế, nguồn viện trợ không hoàn lại thường
được ưu tiên sử dụng cho những dự án mang tính xã hội cao như y tế, giáo dục, môi
trường…nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân.
Nguồn vốn ODA không khoàn lại được coi như nguồn thu của Ngân sách nhà
nước, và các dự án sẽ được cấp phát nguồn này từ ngân sách Nhà nước. Ngoài nguồn
vốn ODA không hoàn lại các dự án này thường phải có vốn đối ứng là khoản đóng
góp của phía nước tiếp nhận bằng hiện vật hoặc tiền tệ để chuẩn bị và thực hiện các
chương trình, dự án. Có thể là đóng góp dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc
cung cấp nguồn nhân lực hoặc cơ sở vật chất, nguồn nguyên vật liệu. Nguồn vốn
ODA không hoàn lại trong các dự án thường kèm theo nó là các yêu cầu, quy định,
cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà tài trợ.
Nguồn vốn ODA không hoàn lại có một số đặc điểm sau:

– ODA không hoàn lại có tính chất ưu đãi

ODA không hoàn lại là nguồn vốn mang tính ưu đãi trong đó nước tiếp nhận
không phải hoàn trả nguồn vốn này hay còn gọi là nguồn vốn có yếu tố cho
không.(Phạm Văn Quân, 2013)
– ODA không hoàn lại có tính chất ràng buộc

Nguồn vốn ODA này thường kèm theo yếu tố ràng buộc. Các nước viện trợ
ODA thường có đưa ra những ràng buộc đối với các nước tiếp nhận. Nguồn viện trợ
mà các nước phát triển cấp cho nước kém phát triển ngoài mục đích hỗ trợ còn nhằm
tới các mục đích khác, nó còn được coi như là một công cụ để tạo ra những lợi ích về
kinh tế và chính trị cho nước tài trợ. Những nước tài trợ thường đòi hỏi các nước nhận
phải có các chính sách để mang lại những lợi ích nhất định về kinh tế và chính trị cho
8

nước tài trợ. Bởi vậy khi nhận viện trợ các nước tiếp nhận cũng cần quan tâm và cân
nhắc kỹ lưỡng những điều kiện mà bên tài trọ đưa ra, bởi vì những lợi ích trước mắt
là rõ ràng nhưng lâu dài quyền tự chủ có thể bị mất dần. Các bên phải đảm bảo
nguyên tắc tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, cùng hợp tác bình đẳng và phát triển,
tránh những can thiệp sâu rộng và nội bộ của nhau.(Phạm Văn Quân, 2013)

– ODA không hoàn lại gắn với mục đích và hiệu quả sử dụng
Nguồn vốn ODA không hoàn lại ngay từ khi bắt đầu hình thành đã tồn tại đồng
thời hai mục tiêu. Đó là mục tiêu tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo đói ở các nước
đang và kém phát triển; mục tiêu gia tăng lợi ích mang tính chất chiến lược về mặt
kinh tế và chính trị của các quốc gia tài trợ. Các mục tiêu phát triển và mục tiêu chiến
lược này ẩn chứa những mâu thuẫn nhưng không nhất thiết phải xung đột với nhau
và phải thể hiện ra.
Mỗi nước tài trợ đều có những chính sách cung cấp ODA cho những mục tiêu
ưu tiên nhất định đối với từng nước, từng khu vực nhất định. Do vậy nó có thể phù
hợp hoặc không phù hợp với các mục tiêu mà nước tiếp nhận ODA đề ra. Đây là vấn
đề lớn đang tồn tại trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, một số nước đang phát triển đã chủ động tìm
hiểu tình hình cung cấp và có chiến lược ưu tiên sử dụng vốn ODA của các nước tài
trợ, từ đó làm cơ sở để điều chỉnh cơ chế quản lý, xây dựng chiến lược huy động và
sử dụng vốn ODA của mình, chuyển hoá kịp thời nguồn lực bên ngoài thành nội lực
bên trong phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhiều nước đã sử dụng nguồn tài trợ ODA khá thành công, nhờ nguồn vốn
này mà nhiều nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội để có thể nhanh chóng
phát triển. Ngược lại, đôi khi tài trợ nước ngoài cũng thất bại nếu như nước tiếp nhận
sử dụng không hiệu quả. Do đó, ODA là một nguồn vốn có tính ưu đãi cao song
không có nghĩa là có thể sử dụng lãng phí nguồn lực này. Quản lý sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ODA không hoàn lại là đòi hỏi rất quan trọng nhằm cải thiện môi trường,
tạo dựng cơ sở hạ tầng…
9

1.1.2. Phân loại ODA không hoàn lại
1.1.2.1. Theo phương thức viện trợ
Viện trợ không hoàn lại gồm: viện trợ chung và hỗ trợ kỹ thuật. Viện trợ chung
thường được các bên tài trợ thực hiện thông qua việc xây dựng, cung cấp trang thiết
bị theo từng chương trình, từng dự án cụ thể. Hình thức viện trợ này được sử dụng
khi các nhà tài trợ muốn giúp các nước nhận có thêm năng lực tài chính để xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Hỗ trợ kỹ thuật bằng viện trợ không hoàn lại bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau như: hỗ trợ lập các nghiên cứu phát triển, quy hoạch tổng thể, nghiên cứu khả
thi, lập thiết kế chi tiết, khảo sát về môi trường… hợp tác kỹ thuật theo từng loại dự
án, đào tạo cán bộ, cho chuyên gia tư vấn, cử tình nguyện viên sang giúp đỡ. Do vậy,
bên cạnh việc cung ứng nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật hoàn toàn, viện trợ không hoàn lại
còn cho nước tiếp nhận có điều kiện học tập khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại và
phương thức quản lý tiên tiến.
Viện trợ kỹ thuật là viện trợ mà trong đó nước viện trợ thực hiện chuyển giao
kiến thức thực hiện các công tác kỹ thuật như lập kế hoạch, thực hiện tư vấn, tiến
hành nghiên cứu tình hình thực tiễn và nghiên cứu tiền khả thi…Nguồn vốn của dự
án hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu dành để thực hiện thuê tư vấn cho dự án, cho tổ chức đào
tạo, công tác nghiên cứu khảo sát và mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm. Các dự
án kỹ thuật thường có trị giá không lớn.
Việc luân chuyển ODA dưới dạng viện trợ chung hoặc hỗ trợ kỹ thuật luôn có
sự tham gia thực hiện của các chuyên gia nước ngoài thông qua bàn bạc, hỗ trợ giám
sát trong suốt quá trình thực hiện của dự án, từ khi lên kế hoạch, phê duyệt, triển khai
trong quá trình dự án hoạt động và sự đánh giá sau dự án. Thông qua mối quan hệ hợp
tác này, bên quốc gia nhận viện trợ có nhiều cơ hội để tiếp cận với cách thức làm việc
và quản lý hiện đại của các chuyên gia quốc tế và đi kèm theo đó là một số máy móc
hoặc thiết bị nước ngoài được đưa vào để phục vụ chủ yếu cho hoạt động của dự án.
10

1.1.2.2. Phân theo nguồn cung cấp
Nguồn vốn ODA song phương: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn ODA thế giới, đôi khi đến 80% và là nguồn vốn lớn hơn nhiều so
với tài trợ đa phương.
Nguồn hỗ trợ ODA song phương là khoản viện trợ trực tiếp từ Chính phủ nước
này cho Chính phủ nước khác mà không thông qua bên thứ ba. Nguồn vốn ODA song
phương có cả viện trợ kỹ thuật thể hiện dưới hình thức: hỗ trợ nhập khẩu, hỗ trợ theo
chương trình, dự án.
Trong nhiều trường hợp, các nước viện trợ luôn yêu cầu những điều kiện mà
có lợi cho họ về kinh tế và chính trị như mở rộng và tạo thị trường, tạo điều kiện khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào từ các nước nhận
viện trợ; đồng thời tiêu thụ hàng hoá, máy móc, bán được nhiều công nghệ thông qua
các điều kiện ràng buộc khi viện trợ… đôi khi giá các hàng hóa này cao hơn giá thị
trường. Cụ thể, các nước viện trợ thường yêu cầu những ràng buộc có lợi cho họ như:
+ Ràng buộc về chính trị: buộc nước nhận viện trợ đi theo các chính sách mới
và đường lối mà họ đặt ra. Nới lỏng các điều kiện về Chính trị. Ví dụ như Australia
yêu cầu Indonesia phải tách Đông Timor ra nếu muốn được Australia tiếp tục viện
trợ; Pháp, Nhật yêu cầu Việt Nam phải ngừng can thiệp vào Campuchia mới được
viện trợ tiếp.
+ Ràng buộc về kinh tế: các tổ chức viện trợ đưa ra những ràng buộc như nước
nhận phải ưu tiên cho bên tài trợ ODA trong việc đấu thầu các dự án cps sử dụng vốn
ODA hay nước tiếp nhận ODA phải sử dụng phần lớn nguồn vốn này để tiêu dùng
cho việc mua sắm các hàng hoá, thiết bị, công nghệ của nước viện trợ. Nước cung
cấp ODA ra những điều kiện nhằm tác động đến nền kinh tế – xã hội của nước nhận
như: nước nhận phải cam kết phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường: ưu
tiên phát triển một số địa bàn hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể dành một phần ODA cho
phát triển thành phần kinh tế tư nhân.
Nhờ những khoản hỗ trợ song phương, các nước nhận có điều kiện tăng trưởng
kinh tế từ các chương trình dự án phát triển kinh tế, hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống y tế, giáo dục được nâng cao.
11

Tuy vậy nó cũng đồng nghĩa với việc nước nhận viện trợ phải chịu theo các ràng
buộc mà các nước viện trợ đưa ra. Hiện nay, Nhật Bản đang là đối tác tài trợ ODA
song phương lớn nhất cho Việt Nam. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về tài chính song
những năm qua mức cam kết và tỷ lệ giải ngân vốn ODA cho Việt Nam vẫn ổn
định. Tuy nhiên, việc nhận viện trợ bằng đồng Yên Nhật, vốn không phải là đồng
ngoại tệ mạnh sẽ là những hạn chế đáng kể cho nước nhận, nhất là khi đồng Yên
Nhật biến động nhiều như hiện nay thì tỉ giá có nhiều biến động khiến chúng ta bị
động trong nguồn vốn.
Nguồn vốn ODA đa phương: là nguồn hỗ trợ mà các tổ chức đa phương tài trợ
cho các nước đang phát triển mà các nước này là những thành viên chính thức của
các tổ chức đa phương đó. Các tổ chức này bao gồm như WB, ADB, IMF…. Các
nước tiếp nhận phải tuân thủ đầy đủ các quy định rất chặt chẽ mà các tổ chức trên đưa
ra như đóng góp cổ phần, điều kiện về thu nhập bình quân đầu người, các tiêu chí về
GDP và tăng trưởng GDP… Các quy định này có thể thay đổi trong từng thời kỳ mà
các nước phải tuân thủ. Nếu các nước nhận viện trợ muốn được tiếp tục nhận viện trợ
phải thực hiện được quản lý chặt chẽ đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ.
Nguồn viện trợ đa phương đòi hỏi các nước nhận viện trợ những điều kiện
ràng buộc ít khắt khe hơn so với viện trợ ODA song phương, ngoài ra những bất lợi
như lệ thuộc kinh tế và chính trị sẽ bớt trầm trọng hơn. Đặc biệt là khi có những biến
động lớn như khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, bất ổn chính trị… bởi vì nguồn hỗ trợ
đa phương được đảm bảo bằng sức mạnh tổng hợp từ nhiều nước có vị trí địa lý, các
điều kiện tự nhiên, nền kinh tế, đặc điểm chính trị – xã hội khác nhau. Nhật Bản là
nước có cung cấp nguồn ODA song phương cho các nước Châu Á, khi nước này gặp
khó khăn về kinh tế do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính 1997 mà nước này
đã cắt giảm nguồn viện trợ này đối với một số nước trong năm 1998, giảm 10,5% so
với năm tài chính 1997. Trong khi đó thì nguồn viện trợ đa phương từ WB, ADB…
không thay đổi đáng kể.
Tuy nhiên, các quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA đa phương thường phải đối
mặt với cạnh tranh trong thu hút vốn ODA cũng như phải đối mặt với những khó
khăn không nhỏ trong việc hoàn tất các thủ tục để có vốn nhanh chóng.
12

Nguồn viện trợ ODA của các tổ chức và các nước trên thế giới tập trung chỉ
dành cho những nước có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt ở nước có
thu nhập dưới mức 220 USD/người/năm, chủ yếu dành cho những nước đang phát
triển. Thế giới hiện có khoảng hơn 150 nước đang phát triển chiếm 75% dân số thế
giới, song tổng sản phẩm quốc doanh của các nước này lại chỉ chiếm khoảng 15%
tổng sản phẩm của toàn thế giới. Bên cạnh đó, khoảng cách về kinh tế – xã hội giữa
các nước công nghiệp tiên tiến với các nước đang phát triển ngày càng lớn. Hầu hết
các nước đang phát triển đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề rất nan giải như:
kinh tế kém phát triển, thiếu hụt trong cán cân thương mại quốc tế ngày càng gia tăng
và tình trạng nghèo đói ngày càng thêm nan giải. Bên cạnh các vấn đề kinh tế thì các
vấn đề xã hội khác như tỷ lệ tăng dân số cao, đói nghèo, suy dinh dưỡng, thiếu các
phương tiện y tế, nước sạch, giáo dục và các vấn đề môi trường cũng tác động nặng
nề lên các nước đang và kém phát triển. Do vậy để thoát khỏi tình trạng đó, đòi hỏi
các nước này phải phát huy hết sức mạnh nội lực, tranh thủ tối đa sự viện trợ, giúp
đỡ của nước ngoài.
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được phân loại như
sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Đây là nguồn vốn ODA được cung cấp nhằm mục
đích hỗ trợ ngân sách Nhà nước, thường được cấp thông qua các dạng sau: Chuyển
giao tiền tệ hoặc chuyển giao hiện vật cho nước tiếp nhận; Hỗ trợ nhập khẩu (tài trợ
hàng hoá): Nước nhận tài trợ sẽ tiếp nhận một lượng hàng hoá mà các hàng hóa này
có giá trị tương đương với các tài trợ, hàng hóa được bàn cho nước tiếp nhận và thu
về nội tệ.
Hỗ trợ theo chương trình: Đây là nguồn vốn hỗ trợ được thực hiện theo khuôn
khổ đạt được bằng hiệp định với các nhà tài trợ. Theo đó nguồn vốn ODA được cung
cấp sử dụng trong một khoảng thời gian mà nước tiếp nhận không phải trình bày trước
về việc nguồn vốn này sẽ sử dụng như thế nào một cách chính xác. Nguồn vốn ODA
sử dụng vào các dự án mà nó lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với nhiều dự án, hay
nhiều hợp phần khác nhau trong một dự án.
13

Hỗ trợ theo dự án: Đây là nguồn viện trợ mà nước nhận viện trợ phải có kế
hoạch rất chi tiết về dự án.

Về lý thuyết, dự án là tổng thể các hoạt động có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ nhất định trong điều kiện không gian và giới
hạn nguồn lực xác định. Theo đó các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại (gọi tắt là dự án ODA) được hiểu là các hoạt động của dự án thuộc khuôn khổ hoạt
động hợp tác phát triển giữa bên nhận tài trợ và bên tài trợ, trong đó có sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại của bên viện trợ.

Dự án ODA thường bao gồm 2 loại là dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

Dự án đầu tư được hiểu là là dự án có sự tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định. Còn dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án mà có mục
tiêu hỗ trợ phát triển năng lực thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để
nhằm chuẩn bị, thực hiện các dự án thông qua các hoạt động cụ thể như cung cấp
chuyên gia đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội
thảo,…

Dự án có sử dụng vốn ODA là thường là những dự án do Nhà nước quản lý
nhằm hướng tới các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Nói chung, các dự án này có
một số đặc điểm sau:

+ Tính tạm thời

Các dự án ODA không hoàn lại có khởi điểm và kết thúc xác định, tức là chỉ
thực hiện trong một khoảng thời sau nhất định. Đặc trưng của mỗi dự án là khác nhau.
Các hoạt động trong dự án không phải loại công việc hàng ngày, thường tiếp diễn,
lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn do vậy mỗi dự án sẽ phải có kế hoạch và phương
án hoạt động riêng. Thời gian của dự án có thể là vài tháng đến vài năm.

Do dự án có tính tạm thời nên nguồn nhân sự không có định, họ chỉ tham gia
vào dự án trong một khoảng thời gian nhất định, một giai đoạn của dự án hoặc toàn
bộ thời gian dự án. Các nhân sự tham gia chỉ ký hợp đồng tạm thời, kết thúc dự án
các cán bộ dự án phải tìm kiếm công việc mới.
14

+ Tính duy nhất

Các dự án có thể hướng tới những mục tiêu chung như bảo vệ môi trường hay
giải quyết nghèo đói, tuy nhiên mỗi dự án ODA sẽ có những đặc điểm riêng ở
những phạm vi và môi trường khác nhau, có những vấn đề phải đối mặt khác nhau
như vấn đề về nguồn lực, môi trường… Mỗi dự án có thể mang lại các sản phẩm,
dịch vụ mà không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Do vậy khi tiến
hành mỗi dự án để lập kế hoạch thì các bộ phận liên quan cần phải hiểu rõ các đặc
trưng và đặc điểm riêng của mỗi dự án. Đồng thời, đối với mỗi dự án cần phải
phân tích thật kỹ lưỡng để có kế hoạch chi tiết, bám sát thực tiễn và khả thi trước
khi bắt đầu thực hiện.
+ “Phát triển và chi tiết hoá” liên tục:
Do đặc điểm là có tính tạm thời và duy nhất nên dự án ODA có yêu cầu phải
phát triển và chi tiết hóa liên tục. Sự phát triển và chi tiết hóa liên tục là đòi hỏi để dự
án có thể đạt được hiệu quả và thực hiện đúng tiến độ. Vì trong suốt quá trình thực
hiện dự án, mọi thứ đều thay đổi, do vậy ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển
và liên tục được cụ thể hoá với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn như vậy thì
dự án sẽ đạt hiệu quả cao, bám sát mục tiêu.
1.1.3. Tác động của vốn ODA không hoàn lại đối với nước nhận viện trợ

Viện trợ ODA đóng vai trò quan trọng trong việc cải cách các chính sách phát triển,
đào tạo các nhà hoạch định chính sách công đồng thời tài trợ vốn cho việc mở rộng các
dịch vụ công cộng. Bên cạnh những tác động tích cực mà ODA mang lại, nguồn vốn
ODA hoàn lại cũng để lại những tác động tích cực cho nước nhận viện trợ.
1.1.3.1. Tác động tích cực

ODA không hoàn lại là nguồn vốn quan trọng đối với các nước kém phát triển
và đang phát triển. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nguồn vốn lớn
với điều kiện ưu đãi này giúp Chính phủ mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án
hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng đường xá và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục,
y tế, môi trường…
ODA không hoàn lại đồng thời đóng vai trò là nguồn bổ sung ngoại tệ và tác
động tích cực tới cán cân thanh toán. Nguồn ngoại tệ nhận được từ viện trợ thường là
15

những đồng tiền mạnh, có khả năng tự do chuyển đổi. Vì vậy giúp tạo thuận lợi trong
việc chuẩn bị nguồn vốn để nhập khẩu các hàng hóa, trang thiết bị từ các nước khác.
Còn nếu như chỉ dùng nội tệ thì chắc chắn sẽ không đáp ứng được việc nhập khẩu.
Dự án có thể sẽ không khả thi.
Các dự án để tiếp nhận được vốn ODA, bên tài trợ thường yêu cầu các dự án
này phải áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao và phương thức quản lý tiên tiến.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển và kém phát triển, trình độ công nghệ lại thường
thấp kém, lạc hậu. Vì vậy việc tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại giúp các nước này
có điều kiện học hỏi và áp dụng các công nghệ phát triển và phương thức quản lý tiên
tiến khi thực hiện các dự án. Điều này góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng,
khoa học kỹ thuật công nghệ cho nước tiếp nhận.
Do có những ưu điểm kể trên mà các nước kém phát triển và đang phát triển
thường cố gắng để thu hút được càng nhiều vốn ODA càng tốt, trong đó có vốn ODA
không hoàn lại, song vốn ODA không hoàn lại cũng ẩn chứa nhiều mặt trái.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
Các khoản ODA không hoàn lại gắn với chính sách hỗ trợ dự án của các bên
tài trợ nên thường có ràng buộc của Nhà tài trợ thông qua việc lựa chọn dự án, thuê
các nhà tư vấn, lựa chọn nhà thầu, nhà cung ứng các hàng hoá và trang thiết bị cho
các dự án có sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra khi được huy động vốn ODA để sử
dụng cho dự án nhất định nào đó thì việc thay đổi kế hoạch như quy mô dự án hay
điều chuyển vốn để sang thực hiện các dự án khác thường gặp nhiều khó khăn thậm
chí điều này là không thực hiện được.
Các nước phát triển khi thực hiện viện trợ ODA không hoàn lại đều gắn với
những lợi ích của họ như phát triển mở rộng thị trường, mở rộng những hợp tác
mang lại lợi ích cho họ, họ đồng thời đưa ra các mục tiêu về an ninh quốc phòng
hay họ có thể theo đuổi các mục tiêu chính trị nào đó… Do đó các nước tài trợ
thường hướng các chính sách vào một số các lĩnh vực riêng mà họ đang quan tâm
hay là lợi thế của các nước này. Các mục tiêu này có thể thay đổi theo từng thời
kỳ theo thực trạng phát triển kinh tế chính trị xã hội tại các nước, các khu vực và
thế giới.
16

Nguồn vốn ODA không hoàn lại từ các nước phát triển cấp cho các nước kém
phát triển thường gắn với việc các nước tiếp nhận phải mua các sản phẩm từ nước họ
mà có thể không phù hợp đối với các nước kém phát triển. Có thể lấy ví dụ về dự án
ODA không hoàn lại, trong giai đoạn đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, các chuyên
gia nước ngoài được trả lương phần này thường chiếm đến hơn 90%. Bên cung cấp
vốn ODA không hoàn lại thường đưa ra các yêu cầu về lương cho chuyên gia và cố
vấn từ nước họ thường cao hơn khá nhiều so với chi phí nếu thuê chuyên gia từ các
nước khác.
Nguồn vốn ODA không hoàn lại còn được gắn với các điều khoản thương mại
đặc biệt để nhằm nhập khẩu các sản phẩm của họ. Các quốc gia cung cấp ODA không
hoàn lại thường đưa ra các điều khoản mà nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một
khoản ODA là hàng hoá vàdịch vụ do các nước này sản xuất.
Ngoài ra nước tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại phải chấp nhận thực
hiện dần dỡ bỏ các hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và
có các chính sách ưu đãi cho đầu tư và hàng hóa xuất khẩu của nước tài trợ. Các nước
tài trợ cũng thường yêu cầu các nước tiếp nhận phải từng bước thực hiện mở cửa thị
trường nhằm bảo hộ cho các loại hàng hoá của nước tài trợ đưa ra; đồng thời họ yêu
cầu có những ưu đãi riêng cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước họ như
cho phép các nhà đầu tư này đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao.
Nước tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại có toàn quyền quản lý sử dụng
ODA nhưng các danh mục dự án ODA thường cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước cung cấp viện trợ. Mặc dù các nước tài trợ không trực tiếp điều hành dự án
nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới các hình thức như là nhà thầu hoặc hỗ trợ về
chuyên gia.

Thêm vào đó, ở các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại vẫn còn
xảy ra tình trạng phổ biến như thất thoát, lãng phí, kế hoạch sử dụng chưa hợp lý;
trình độ quản lý thấp kém,… Điều này làm cho hiệu quả và chất lượng sử dụng nguồn
vốn ODA trong các dự án này còn thấp.
17

1.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý có thể được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có
tính chất phố biến được thực hiện mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ
và liên quan đến tất cả mọi người. Quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính
chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục
tiêu chung (Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2012), tr.16-17).

Do vấn đề nguồn lực có hạn, nên quản lý dự án được hiểu là một tiến trình bao
gồm các công việc nhằm thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc, không để dư thừa
nguồn lực, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường
để biết mức độ hoàn thành.
1.2.1.2. Khái niệm sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại

Sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là việc phân bổ nguồn vốn ODA không
hoàn lại vào các hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa, chi trả tiền nhân công,
… theo kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn ưu đãi của chính phủ các nước
và các tổ chức tài chính quốc tế, do đó việc sử dụng nguồn vốn này thường nhằm vào
mục tiêu các vấn đề kinh tế xã hội nói chung và không hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Việc sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được kiểm soát chặt chẽ và phải đảm
bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước về sử dụng nguồn vốn này.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là sự tác động có tổ chức của
Nhà nước đối với việc sử dụng vốn ODA không hoàn lại, bằng việc sử dụng quyền lực
của mình thông qua cơ chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA nhằm thực hiện và đạt
được các mục tiêu đặt ra đối với sử dụng nguồn vốn ODA. Tóm lại, quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại là quá trình Nhà nước lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
18

kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ODA không hoàn lại nhằm đạt được các mục tiêu của
Nhà nước với hiệu quả cao nhằm phát triển của đất nước.
Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại về cơ bản gồm 2 vấn đề: quản
lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại nói chung và quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA không hoàn lại tại các dự án. Với mỗi nội dung, chủ thể, đối tượng và cách thức
quản lý có thể khác nhau.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại

Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, nguồn vốn ODA không
hoàn lại là nguồn vốn quan trọng, chủ yếu phục vụ cho các chương trình phúc lợi,
thúc đẩy phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia tiếp nhận vì vậy quản lý và sử
dụng nguồn vốn này một cách thiết thực hiệu quả là mục tiêu tối cao đối với nước
tiếp nhận.
 Thứ nhất là từ đặc điểm của nguồn vốn này. Nguồn vốn ODA không hoàn lại
là nguồn vốn ưu đãi … chính vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA để tận dụng lợi thế của nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác. Bên
cạnh đó, nguồn vốn ODA không hoàn lại thường đi kèm nhiều điều kiện ràng buộc,
và có khả năng gây ra sự phụ thuộc lớn nếu nước nhận quá lạm dụng nguồn vốn này
do vậy cần có biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tốt. Việc sử dụng nguồn vốn
này không hiệu quả có thể ảnh hưởng đến cắt giảm nguồn tài trợ này từ đó ảnh hưởng
đến mục tiêu phát triển bền vững của các nước này.
 Thứ hai là xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA không hoàn lại
đối với bên tiếp nhận.
 Vốn ODA góp phần đẩy nhanh quá trình CNH và HĐH cho các nước kém
và đang phát triển.
 Vốn ODA gia tăng nguồn lực cho đầu tư sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
– kỹ thuật và xã hội.
 Vốn ODA góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường. Trong quá trình phát
triển, các nước đang phát triển phải đối mặt với các vấn đề về môi trường, do đó cần
19

nguồn vốn lớn để giải quyết vấn đề này. Và do đó ODA đóng vai trò nguồn vốn quan
trọng trong cải thiện và bảo vệ môi trường.
 Hỗ trợ thực hiện chiến lược về mặt xã hội
 Cơ sở hạ tầng được cải thiện góp phần tăng khả năng thu hút nguồn vốn
FDI từ đó tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp
nhận.
 Thứ ba, đối với nhiều nước tiếp nhận do thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA
không hoàn lại trong thời gian gần đây còn nhiều hạn chế: nhiều dự án còn chậm trễ tiến
độ, kết quả không đạt theo kế hoạch, vốn ODA chưa được sử dụng đúng mục đích, năng
lực quản lý của cán bộ dự án còn nhiều yếu kém, vốn quản lý chưa chặt chẽ còn nhiều
thất thoát,…Trước thực trạng đó, các nước này cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn ODA là điều cấp bách.
 Thứ tư, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế trong quá trình quản lý ODA không
hoàn lại của các địa phương có thể thấy rõ các vấn đề sau:
– ODA không hoàn lại là một nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng nhưng
cần nhận thức được rằng nguồn vốn nay không thể thay thế được nguồn lực trong
nước. Do vậy nước tiếp nhận chỉ được coi nguồn vốn ODA không hoàn lại như là
một chất xúc tác và bổ sung thêm nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời nên tập trung quản lý tốt việc sử dụng nguồn vốn này để tận dụng nguồn
vốn này nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
– Để nguồn vốn ODA không hoàn lại được sử dụng có hiệu quả cao thì cần gắn
kết, lồng ghép một cách đồng bộ các chiến lược cũng như kế hoạch thu hút, sử dụng
nguồn vốn ODA với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các chính sách cũng như
quy hoạch phát triển kinh tế chung trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để bảo
đảm chủ động trong việc quản lý sử dụng ODA. Do vậy việc quản lý sử dụng cần
xem xét trong cả tổng thể chung.
– Nguồn ODA không hoàn lại là nguồn hỗ trợ ưu đãi từ các tổ chức quốc tế và
các Chính phủ. Vì vậy bản thân nước tiếp nhận phải có trách nhiệm cao rằng nếu
nguồn vốn ODA không được sử dụng có hiệu quả thì chính người dân sẽ là những
người gánh chịu hậu quả cho những vấn đề này.
20

– Nguồn vốn ODA là nguồn vốn quan trọng tuy nhiên cần nhận thức rằng đây
chỉ là nguồn vốn phụ thuộc mang tính bổ sung chứ không phải là “thứ cho không”.
Nguồn vốn này luôn gắn với uy tín và trách nhiệm của nước tiếp nhận vì vậy đòi hỏi
trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trong quản lý sử dụng nguồn vốn
này sao cho hiệu quả.
– Nước tiếp nhận nên tạo dựng uy tín thông qua ác thành tựu về cái cách, phát
triển kinh tế- xã hội vì đây là cơ sở quan trọng để xây dựng niềm tin của của các
nước trên thế giới đối với nước tiếp nhận đồng thời đây cũng là tiền đề để đảm bảo
cho sự thành công cho việc thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA hiệu quả.
– Nguồn vốn ODA không hoàn lại luôn đi liền với các mục tiêu chính trị cũng
như lợi ích kinh tế của bên tài trợ. Nếu quá phụ thuộc nguồn vốn này về lâu dài sẽ tạo
nên sự lệ thuộc lớn cho nước nhận viện trợ vì vậy cần thiết phải tận dụng hiệu quả
nguồn vốn này. Và về lâu dài nước tiếp nhận cần phải lấy dần lại sự chủ động, giảm
sự lệ thuộc vào ODA.
– Để quản lý sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả thì năng lực thể chế, năng lực
con người là yếu tố quan trọng dẫn tới thành hay bại trong quản lý ODA
– Sự thiếu giám sát có thể dẫn tới lãng phí và tham nhũng trong sử dụng vốn
ODA . Sự chỉ đạo sát sao trong quản lý giám sát sẽ bảo đảm việc thực hiện các dự án
ODA không hoàn lại có hiệu quả, giảm thiểu được lãng phí và tham nhũng.
– Đồng thời sự hợp tác của bên viện trợ cũng rất quan trọng trong việc quản lý
nguồn vốn này được hiệu quả. Vì vậy việc xây dựng mối quan hệ với các nhà tài trợ
trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, đồng thời hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm
trong quản lý sử dụng ODA là yếu tố rất cần thiết để việc quản lý sử dụng ODA đạt
hiệu quả.

Như vậy, nguồn vốn ODA không hoàn lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng và
thiết thực với một quốc gia đang phát triển do vậy các nước này cần thiết phải nâng
cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Với những lý do đã nêu ở triên, hiện tại việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA là vô cùng cấp bách và quan trọng.
21

1.2.3. Nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.2.3.1. Nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại

Xét theo từng lĩnh vực cụ thể, nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại theo giác độ quản lý dự án bao gồm:
– Quản lý tổng hợp: Đây là việc lập kế hoạch tổng hợp cho dự án, tổ chức dự án
theo một trình tự logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể,
theo dõi, đánh giá, kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện.
– Quản lý phạm vi: Nội dung này là là việc quy hoạch, xác định và kiểm tra
phạm vi, đồng thời kiểm soát những thay đổi trong phạm vi của dự án.
– Quản lý thời gian, lịch trình: Đây là nội dung quan trọng giúp xác định các
hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và
kiểm soát các hoạt động sao cho đúng tiến độ xác định.
– Quản lý chi phí: Đây là việc lập dự toán kinh phí, tổ chức giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án đồng thời thực hiện tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí định kỳ nhằm đảm bảo cho
dự án thực hiện trong phạm vi ngân sách đề ra.
– Quản lý hợp đồng mua sắm: Nội dung này bao gồm lựa chọn, thương lượng,
quản lý hợp đồng và tổ chức quản lý việc mua sắm nguyên vật liệu, các trang thiết bị,
dịch vụ cần thiết.
– Quản lý nhân lực: Đây là nội dung quan trọng trong quản lý sử dụng vốn ODA,
chính là việc sắp xếp nguồn nhân lực có trong dự án một cách hiệu quả, tiến hành cân
đối nguồn nhân lực tại các thời điểm các giai đoạn khác nhau của dự án, góp phần
nâng cao hiệu quả của dự án.
– Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong
dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp, quản lý thông tin tốt giúp chủ thể quản
lý nắm bắt được sát sao quá trình sử dụng vốn tại dự án, từ đó đưa ra các quyết định
hợp lý và kịp thời.
– Quản lý xung đột: Trong quá trình thực hiện dự án, nhà quản lý luôn phải đối
mặt với những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là việc giải quyết những xung đột

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *