11083_Thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN BÍCH THỦY

THẤT THU THUẾ
QUA MÃ SỐ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN BÍCH THỦY

THẤT THU THUẾ
QUA MÃ SỐ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI XUÂN SƠN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Bích Thủy
Sinh ngày 29 tháng 12 năm 1979 – tại: Hà Giang.
Hiện công tác tại: Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh
Hà Giang.
Là học viên khóa QH-2012-E Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Mã học viên: 12055631
Cam đoan đề tài: “Chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Giang”
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế – Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sỹ Bùi Xuân Sơn
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu
của luận văn đảm bảo tính độc lập, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa
đƣợc công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu và các nguồn
trích dẫn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên đây.
Hà Giang, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Bích Thủy

LỜI CẢM ƠN

Theo học khóa đào tạo cao học QH-2012-E của Trƣờng Đại học kinh tế
– Đại học Quốc Gia Hà Nội, Tôi đƣợc hƣớng dẫn thực hiện nghiên cứu đề tài
“Chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà
Giang”. Đầu tiên, Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn tới các giảng viên nhà trƣờng
và ngƣời hƣớng dẫn vì đã truyền đạt cho tôi những bài học, kiến thức hứu ích
để thực hiện nghiên cứu luận văn. Trong quá trình nghiên cứu và điều chỉnh
bài viết luận văn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tiến sỹ Bùi Xuân Sơn – Phó
Tổng Cục trƣởng Cục Hậu Cần Bộ Công An đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý
kiến làm rõ luận điểm lí luận cũng nhƣ đánh giá vấn đề trong bài luận văn và
phát triển kiến thức nghiên cứu cho tôi.
Thứ hai, Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thành viên Hội đồng đánh giá kết
quả nghiên cứu luận văn của Khoa kinh tế chính trị – Trƣờng Đại học kinh tế
đã tích cực hƣớng dẫn, phân tích và góp nhiều ý kiến hữu ích, có tính khoa
học cho hoàn chỉnh bài luận văn của tôi.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, ban lãnh đạo cơ quan, những
đồng nghiệp, những ngƣời bạn đã trợ giúp, ủng hộ và khích lệ tôi hoàn thành
khoá học trong suốt 2 năm vừa qua và bài luận văn này.

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt …………………………………………………………………. i
Danh mục các bảng ……………………………………………………………………………….
ii
Danh mục các biểu đồ …………………………………………………………………………..
iii
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT THU THUẾ XNK VÀ CHỐNG
THẤT THU THUẾ QUA ÁP MÃ SỐ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
… 6
1.1. Cơ sở lý luận về thất thu thuế xuất nhập khẩu
………………………………… 6
1.1.1. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
…………………………………………… 6
1.1.2. Một số lí luận chung về thất thu thuế xuất nhập khẩu
……………… 7
1.2. Cơ sở lí luận về thất thu thuế qua áp mã số hàng hóa xuất nhập khẩu 15
1.2.1. Khái niệm mã số hàng hóa xuất nhập khẩu………………………….. 15
1.2.2. Khái niệm thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu … 22
1.2.3. Nguyên nhân và các hành vi gian lận về mã số hàng hoá xuất
nhập khẩu
…………………………………………………………………………………. 23
1.3. Cơ sở lí luận về chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu 30
1.3.1. Khái niệm về chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ………………… 30
1.3.2. Một số nội dung lí luận về chống thất thu thuế qua mã số hàng
hóa xuất nhập khẩu
……………………………………………………………………. 32
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
qua mã số hàng hóa …………………………………………………………………………. 36
1.4.1. Tính chất phức tạp của chủng loại hàng hóa XNK và việc phân
loại theo Danh mục và Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
của Công ước HS ………………………………………………………………………. 36
1.4.2. Áp lực thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu …………. 37
1.4.3. Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu
… 37

1.4.4. Khó đảm bảo hài hòa giữa thực hiện mục tiêu cân đối cho thu-
chi ngân sách nhà nước và tối đa lợi nhuận của doanh nghiệp kinh
doanh XNK
……………………………………………………………………………….. 38
1.4.5. Năng lực và đạo đức của một số cán bộ hải quan chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác
………………………………………………………….. 39
1.5. Một số kinh nghiệm về chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa XNK
…. 39
1.5.1. Kinh nghiệm của Hải quan các nước ………………………………….. 39
1.5.2. Kinh nghiệm của Hải quan trong nước ……………………………….. 43
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm về chống thất thu thuế qua mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu
……………………………………………………………. 47
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………….. 49
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và tài liệu từ nguồn thứ cấp …………….. 49
2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ……………………………………………………… 51
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn
………………………………………. 52
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp ……………………………….. 53
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ VỀ MÃ SỐ HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ GIANG …… 56
3.1. Các đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phƣơng có tác động đến công
tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang56
3.1.1. Tổng quan về tỉnh Hà Giang ……………………………………………… 56
3.1.2. Những đặc điểm cơ bản về kinh tế – xã hội của tỉnh Hà Giang có
tác động đến công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu …………….. 59
3.2. Tổng quan về hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Hà Giang …………….. 64
3.2.1. Sự hình thành phát triển tổ chức ………………………………………… 64
3.2.2. Đánh giá khái quát về công tác quản lý thu ngân sách …………… 67
3.3. Đánh giá thực trạng công tác chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang …………………………………. 70

3.3.1. Kết quả chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu .. 70
3.3.2 Một số đánh giá về thực trạng chống thất thu thuế qua mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang
…………….. 76
Chƣơng 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HIỆU
QUẢ VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ QUA MÃ SỐ HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ GIANG ………………………. 89
4.1. Quan điểm chống thất thu thuế qua áp mã số hàng hóa xuất nhập khẩu
của ngành hải quan
………………………………………………………………………….. 90
4.1.1. Đảm bảo thuận lợi cho hoạt động thương mại với cơ chế ưu tiên
phù hợp đảm bảo tuân thủ pháp luật
……………………………………………. 90
4.1.2. Chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa XNK là biện pháp đảm
bảo minh bạch, bình đẳng pháp luật gắn liền từ khâu xây dựng chính
sách hướng dẫn phân loại áp mã số hàng hóa XNK ………………………. 91
4.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Giang trong
thời gian tới ……………………………………………………………………………………. 92
4.2.1. Định hướng phát triển hiện đại hóa ngành hải quan …………….. 92
4.2.2. Định hướng phát triển của tỉnh Hà Giang …………………………… 94
4.2.3 Phướng hướng mục tiêu trong hoạt động chống thất thu thuế qua
mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu …………………………………………. 95
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế qua mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang
……………………. 97
4.3.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, nắm vững
nghiệp vụ hải quan, chú trọng nâng cao kiến thức phân loại áp mã
số hàng hóa XNK
……………………………………………………………………… 97
4.3.2. Thành lập Tổ chuyên trách mã số – thuế suất để giải đáp và giải
quyết kịp thời vướng mắc về phân loại áp mã số hàng hóa XNK …….. 98

4.3.3. Tăng cường hiệu quả khai thác cơ sở dữ liệu thông tin và ứng
dụng thiết bị kỹ thuật của Ngành phục vụ công tác phân loại áp mã
hàng hóa XNK.
………………………………………………………………………….. 99
4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật và tổ chức
đối thoại doanh nghiệp, phát triển mỗi quan hệ đối tác hải quan- doanh
nghiệp, kết hợp với cơ chế ưu tiên đảm bảo tuân thủ pháp luật. ……. 100
4.3.5. Đẩy mạnh áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đáp ứng phát sinh
khai báo trước, trong và sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. …… 101
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………… 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………….. 107
PHỤ LỤC

i
Danh mục các ký hiệu viết tắt
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
3
EU
Liên minh các nƣớc Châu Âu
4
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
5
GATT

Hiệp ƣớc chung về thuế quan và thƣơng mại
6
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7
HQ

Hải quan Việt Nam
8
HS

Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
9
PTPL

Phân tích phân loại
10
KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan
11
TCHQ

Tổng cục Hải quan Việt Nam
12
XNK

Xuất nhập khẩu
13
WCO

Tổ chức hải quan thế giới
14
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
15
HQCK
Hải quan cửa khẩu

ii

Danh mục các bảng

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Số cuộc và số thu thuế qua công tác KTSTQ
năm 2009-2013
44
2
Bảng 1.2
Thống kê kết quả chống thất thu thuế qua công
tác kiểm tra sau thông quan năm 2009-2013
46
3
Bảng 3.1
Số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Hà Giang năm 2009-2014
69
4
Bảng 3.2
Kết quả chống thất thu thuế XNK qua công tác
KTSTQ năm 2009-2014
72
5
Bảng 3.3
Kết quả chống thất thu qua mã số hàng hóa
XNK từ công tác kiểm tra sau thông quan năm
2009-2014
73

iii
Danh mục các biểu đồ

STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
mô tả tỉ lệ số thu qua áp lại mã số hàng hóa so
với kết quả số thu từ cuộc kiểm tra sau thông
quan phát hiện sai phạm từ năm 2009 đến năm
2014
74
2
Biểu đồ 3.2
mô tả số thu ngân sách đƣợc giao, số đã thu nộp
ngân sách và số thu từ sai phạm mã số hàng hóa
XNK qua công tác kiểm tra sau thông quan
năm 2009-2014
75

1
MỞ ĐẦU

1. Lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của thời
đại ngày nay. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế quốc tế nhƣ WTO, EU,
AFTA…. góp phần thúc đẩy nền kinh tế các nƣớc thành viên phát triển hơn.
Các quốc gia thực hiện hợp tác kinh tế, mở cửa thị trƣờng trong nƣớc, tự do
hóa thƣơng mại và đầu tƣ, theo đó, hoạt động trao đổi buôn bán ngày càng gia
tăng. Thuế xuất nhập khẩu, còn gọi là thuế quan (Customs duty), đƣợc Nhà
nƣớc sử dụng là công cụ quản lý để vừa huy động nguồn thu cho ngân sách,
vừa định hƣớng hoạt động xuất nhập khẩu, bảo vệ sản xuất và tiêu dùng trong
nƣớc. Nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ lệ khá cao ở những nƣớc
đang phát triển, nhƣ Việt Nam có tổng thu thuế xuất nhập khẩu trung bình
chiếm khoảng 16% – 20% thu ngân sách (không bao gồm thu từ dầu thô).
Thuế xuất nhập khẩu phát sinh trực tiếp theo hàng hóa và là một khoản mang
tính chất gián thu vì đƣợc ngƣời xuất nhập khẩu hàng hóa thực hiện nộp tiền
thuế nhƣng do ngƣời tiêu dùng cuối cùng gánh chịu. Tiền thuế đƣợc coi nhƣ
chi phí mua hàng và đƣợc cộng vào giá bán hàng nên mức thuế tăng sẽ ảnh
hƣởng đến mức giá bán cũng nhƣ lợi nhuận kinh doanh XNK. Xuất phát từ
việc không hiểu biết đầy đủ về quy định của pháp luật và chính sách thuế xuất
nhập khẩu, không ít chủ hàng hoặc ngƣời nộp thuế đã lợi dụng cơ chế tự kê
khai nộp thuế và đƣợc tạo thuận lợi miễn kiểm tra ở khâu thông quan hàng
hóa xuất nhập khẩu để gian lận khai sai hoặc thủ đoạn gian lận tinh vi để trục
lợi tiền thuế trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa dẫn đến thất thu thuế
cho ngân sách nhà nƣớc.
Thất thu thuế xuất nhập khẩu không những chỉ ảnh hƣởng đến nguồn
thu của ngân sách nhà nƣớc mà còn là vấn đề đạo đức xã hội ảnh hƣởng tiêu
cực đến môi trƣờng kinh doanh, tình hình kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Gian

2
lận dẫn đến thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chủ yếu xuất phát từ các
hành vi khai sai hoặc không khai về tên hàng, đơn giá, trị giá, số lƣợng, chủng
loại, chất lƣợng, thuế suất, mã số hàng hoá, khai thấp trị giá tính thuế hoặc
chƣa nắm rõ các chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, quy định xuất xứ hàng hóa xuất
nhập khẩu dẫn đến khai sai tiền thuế phải nộp…… Một trong những nguyên
nhân dẫn đến thất thu thuế xuất nhập khẩu là gian lận khai sai mã số hàng hóa
xuất nhập khẩu vì phân loại áp mã hàng liên quan trực tiếp đến áp mức thuế
suất và tính số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc.
Với vai trò gách cửa nền kinh tế đất nƣớc, Ngành Hải quan đã quyết liệt
tăng cƣờng quản lý thu ngân sách và chống thất thu thuế hiệu quả. Hiện tƣợng
khai sai hoặc gian lận mã số hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc đánh giá có mức độ
rủi ro cao, khá phức tạp và khó kiểm soát tốt. Vì vậy, Ngành Hải quan đã triển
khai nhiều giải pháp cấp thiết đối với công tác chống thất thu thuế qua mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu. Theo số liệu thống kê năm 2011-2012 của Trung tâm
Phân tích phân loại đã tiếp nhận khoảng 25.000 yêu cầu phân tích phân loại mặt
hàng xuất nhập khẩu. Kết quả tiến hành phân tích phân loại đã thay đổi khoảng
50% tổng số các mã số hàng hóa theo khai báo của chủ hàng, trong đó: thay đổi
mã số hàng hoá theo hƣớng tăng thuế suất khoảng 18,9%; còn khoảng 7,5%
theo hướng giảm thuế suất và khoảng 23,5% xác định lại mã số hàng hoá nhưng
không đổi thuế suất. Kết quả kiểm tra sau thông quan của ngành hải quan năm
2012 – 2014 đã tiến hành trên 8 nghìn cuộc kiểm tra, thu ngân sách đạt khoảng
4.200 tỷ đồng, trong đó phát hiện vi phạm về mã số hàng hóa XNK là 1.200 vụ,
tƣơng đƣơng chiếm hơn 14% so với tổng số cuộc kiểm tra, đã thu nộp ngân sách
gần 400 tỷ đồng (Theo nguồn số liệu của Báo cáo tổng kết công tác KTSTQ năm
2012- 2014 của ngành Hải quan).
Để bảo vệ nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc và lợi ích cộng đồng, Bộ
Tài chính đã ban hành Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 về chỉ đạo
thực hiện thƣờng xuyên việc rà soát, kiểm tra áp dụng thuế suất đối với các

3
mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để hƣớng dẫn áp dụng thống nhất từ khâu dự
toán đến khâu thực hiện thu, không để xảy ra tình trạng áp dụng mức thuế
suất khác nhau đối với cùng mặt hàng, gây thất thoát nguồn thu ngay từ khâu
dự toán, nhằm tăng cƣờng quản lý và đẩy mạnh công tác chống thất thu ngân
sách tập trung vào việc xác định thuế suất. Việc kiểm soát chặt chẽ hàng hóa
xuất nhập khẩu; tăng cƣờng chống gian lận thƣơng mại nhằm chống thất thu
thuế, đảm bảo thu đúng, đủ tiền thuế nộp vào ngân sách ngân sách.
Đảm bảo quản lý chặt chẽ đúng quy định pháp luật và tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật tham gia hoạt động xuất nhập khẩu,
Cục Hải quan tỉnh Hà Giang đã nghiêm túc tổ chức triển khai các quy định
của chính sách, pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và pháp luật liên quan
đến quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tổ chức thực hiện đúng quy
trình thủ tục hải quan, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và thực hiện các
hƣớng dẫn, chỉ đạo của ngành về chính sách thuế xuất nhập khẩu, tăng cƣờng
kiểm soát, kiểm tra sau thông quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu, thực hiện thu đúng – đủ thuế và chống thất thu ngân sách đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu thuộc địa bàn quản lý. Hàng năm có khoảng 155 đến 180
doanh nghiệp và tƣ thƣơng tham gia hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa
khẩu của tỉnh Hà Giang. Điều kiện hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
diễn ra với quy mô vừa và nhỏ. Kim ngạch tăng cao nhƣng lƣợng hàng hóa
xuất nhập khẩu có thuế suất có xu hƣớng giảm xuống, hàng có thuế suất 0%
chiếm cao, không có doanh nghiệp lớn chiếm 80% kim ngạch XNK và số thu
nộp ngân sách. Trong năm 2009-2014, Cục Hải quan Hà Giang đã triển khai
chống thất thu ngân sách tích cực, nhất là chống thất thu thuế qua áp mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo yêu cầu hiệu quả của công tác quản lý thu
ngân sách và hƣớng dẫn ngƣời khai hải quan thực hiện áp lại đúng mã số
hàng, không xảy ra vụ việc khiếu nại, khiếu kiện. Quá trình công tác và học
tập nghiên cứu, học viên lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ là “Chống thất thu

4
thuế qua mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Giang” có ý nghĩa về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
Những câu hỏi đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài là: Chống thất thu
thuế qua mã số hàng hoá xuất nhập khẩu là gì (?), có nguyên nhân nào gây
nên thất thu thuế qua mã số hàng hoá xuất nhập khẩu (?); Thực trạng tình hình
chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh
Hà Giang diễn ra nhƣ thế nào (?); Các điều kiện kinh tế – xã hội của địa
phƣơng tỉnh Hà Giang có tác động gì đến công tác chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu (?), Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng chống thất thu thuế
qua mã số hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang tìm giải pháp nào
có hiệu quả cho công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu qua mã số hàng
hoá tại Cục Hải quan Hà Giang (?). Học viên đã nghiên cứu trả lời câu hỏi
nêu trên nhằm đảm bảo hoàn thành tốt cho mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu về
đề tài.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng chống thất thu thuế qua áp mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chống thất thu thuế qua áp mã số hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thất thu thuế và
chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa XNK.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế qua mã số
hàng hóa xuất nhập khẩu qua số liệu báo cáo năm 2009 – 2014 tại Cục Hải
quan Hà Giang
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu qua mã số hàng hoá có hiệu quả tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang.

5
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn trong lĩnh
vực thuế Hải quan và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu nhƣng chƣa có đề tài
khoa học nghiên cứu một cách hệ thống cũng nhƣ đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả chống thất thu qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục
hải quan tỉnh Hà Giang.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu thực hiện đề tài nhằm tiếp câ ̣
n đối tƣợng
nghiên cƣ
́ u mô ̣t cách có hê ̣
thống , có cơ sở khoa ho ̣c gồm 4 phƣơng pháp:
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp; Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu tại
bàn; Phƣơng pháp thống kê mô tả; Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp;
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
– Phạm vi nghiên cứu: đánh giá phân tích số liệu 5 năm (2009 – 2014)
của Cục Hải quan tỉnh Hà Giang trên địa bàn tỉnh Hà Giang để đảm bảo phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
– Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động chống thất thu thuế qua mã số hàng
hóa xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Hà Giang thuộc quản lý của Cục Hải quan
tỉnh Hà Giang.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thất thu thuế XNK và chống thất thu thuế
qua mã số hàng hóa xuất nhập khẩu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 : Thực trạng chống thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang
Chƣơng 4: Một số định hƣớng và đề xuất giải pháp hiệu quả về chống
thất thu thuế qua mã số hàng hóa XNK tại Cục Hải quan Hà Giang.

6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT THU THUẾ XNK VÀ CHỐNG
THẤT THU THUẾ QUA ÁP MÃ SỐ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Cơ sở lý luận về thất thu thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
– Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế. Thuế đƣợc định ra gắn liền với phạm trù
Nhà nƣớc và pháp luật.
– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng
đƣợc phép xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo quy định tại Điều
2 trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và đƣợc chi
tiết tại Điều 1 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010.
– Thuế xuất nhập khẩu có những vai trò nhƣ sau:
+) Thuế XNK tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc: Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Nhà nƣớc
huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà
nƣớc thông qua thu thuế xuất nhập khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Khoản thu thuế XNK mang tính chất ổn
định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này cũng gia tăng. Đối
với nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, nguồn thu từ thuế XNK chiếm tỷ
trọng đáng kể trong ngân sách nhà nƣớc.
+) Thuế XNK là công cụ quan trọng để nhà nƣớc thực hiện chính sách
kinh tế vĩ mô, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, định hƣớng tiêu dùng,
khuyến khích sản xuất – đầu tƣ xuất khẩu.
Thuế đƣợc thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan

7
trọng trong chính sách tài chính tiền tệ do vậy khi Nhà nƣớc cần thực hiện
điều tiết hoạt động XNK, bảo vệ sản xuất và định hƣớng tiêu dùng trong
nƣớc. Nhà nƣớc quy định mức thuế cao hay thấp sẽ tác động hạn chế hoặc
khuyến khích tiêu dùng đối với hàng hóa nhập khẩu. Nếu tăng mức thuế NK
thì giá cả hàng hóa nhập tăng cao, sẽ tác động làm giảm tiêu dùng trong nƣớc
đối với hàng nhập khẩu, dẫn đến hạn chế nhập khẩu, hàng hóa trong nƣớc có
nhiều lợi thế cạnh tranh hơn; hoặc khi Nhà nƣớc quy định áp mức thuế suất
thấp đối với nguyên liệu đầu vào nhập khẩu, các nhà sản xuất trong nƣớc có
điều kiện giảm chí phí nguyên liệu nên giảm giá bán hàng. Nhƣ vậy, thuế
XNK có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nƣớc, nhất là những ngành non trẻ.
+) Thuế XK, thuế NK góp phần thực hiện công bằng và bình đẳng xã
hội, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc và tạo điều
kiện mở cửa nền kinh tế.
Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tổ chức, cá nhân nên, góp phần thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội.
Tham gia các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng, Việt Nam
phải thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết, áp dụng mức thuế ƣu
đãi trong quan hệ thƣơng mại với các nƣớc có thỏa thuận ký cam kết. Việc
điều chỉnh thuế suất hàng hóa từng giai đoạn hoặc từng ngành hàng cũng là
một biện pháp chủ động cùng với ban hành các chính sách kinh tế khác nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, điều chỉnh cán cân
thƣơng mại quốc tế, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản
xuất, tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng về pháp luật giữa các
thành phần kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2. Một số lí luận chung về thất thu thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm thất thu thuế xuất nhập khẩu
Trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế và mở rộng hợp tác, Việt

8
Nam đã có những chính sách điều chỉnh phù hợp, tạo thuận lợi khuyến khích
các cá nhân, tổ chức đầu tƣ kinh doanh XNK, góp tích cực khai thác có hiệu
quả các nguồn lực để phát triển kinh tế. Song song với kết quả mở rộng thu
hút đầu tƣ, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, một thách thức lớn đối với
nền kinh tế nƣớc ta là sự gia tăng ngày càng tinh vi các gian lận thuế vì không
phải tất cả ngƣời nộp thuế đều tuân thủ chấp hành tốt quy định pháp luật của
Nhà nƣớc. Một số chủ hàng và ngƣời nộp thuế đã dùng nhiều thủ đoạn để lợi
dụng, gian lận thƣơng mại nhằm trục lợi, ăn gian tiền thuế phải nộp vào ngân
sách Nhà nƣớc. Thuế xuất nhập khẩu mang tính mâu thuẫn lợi ích vì Nhà
nƣớc sử dụng pháp luật về thuế để huy động thu vào ngân sách, phục vụ cho
chi tiêu chính phủ, đầu tƣ xã hội…..tăng thu cho ngân sách càng nhiều càng
tốt, còn ngƣời nộp thuế càng giảm khoản phải nộp thì càng gia tăng nhiều lợi
nhuận kinh doanh. Thủ đoạn gian lận trong hoạt động kinh doanh hàng hoá
XNK suy cho cùng là mục đích gian lận một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải
nộp để trục lợi. Hiện tƣợng này gây nên thất thu thuế XNK cho Ngân sách
Nhà nƣớc. Thất thu thuế xuất nhập khẩu chính là số lƣợng thuế không đƣợc
nộp đúng vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thất thu thuế là một hiện tƣợng thƣ̣ c tế khách quan phát sinh trong bất
kỳ hệ thống thuế khoá nào , nó phản ánh hai mặt của một vấn đề lợi ích mâu
thuẫn giữa chủ thể nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế . Trên thƣ̣c tế , hai lợi ích này
thƣờng mâu thuẫn với nhau do Nhà nƣớc luôn có khuynh hƣớng tăng nguồn
thu huy động cho ngân sách tƣ
̀ thu thuế , trong khi ngƣời nộp thuế luôn mong
muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt để gia tăng lợi nhuận
. Nhƣ
vậy, ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu thuế xảy ra.
Nhận định chung: Thất thu thuế xuất nhập khẩu được hiểu là một phần
hoặc toàn bộ khoản tiền thuế thu vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thuế nhưng không

9
được nộp đúng, đủ bởi các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Khoản thất thu thuế của ngân sách nhà nƣớc là khoản tiền thuế phải
nộp bị chiếm đoạt bởi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thông qua gian
lận hoặc do không hiểu biết dẫn đến khai sai thủ tục, chứng từ, hồ sơ xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm thất thu thuế ta đặt giả thiết nhƣ sau:
– E: gọi chung là hàng hóa xuất nhập khẩu
– T: là tổng số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp cho nhà nƣớc
– TE: là số thuế xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa E phải nộp cho nhà
nƣớc.
– QE: là tổng số lƣợng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu loại E.
– PE: là trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu loại E.
– tE: thuế suất thuế xuất khẩu//nhập khẩu áp dụng cho một đơn vị hàng
hóa loại E.
Ta có số thuế xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa E phải nộp cho
nhà nƣớc là: TE= PE*QE*tE (1) và T= ∑TE (2)
Giả thiết cho rằng T’ là tổng số thuế xuất khẩu, nhập khẩu thực tế thu
vào ngân sách nhà nƣớc nghĩa là T’ < T, gọi k là khoản chênh lệch này thì k = T - T’ (3); Từ (1), (2), (3) suy ra k là số thất thu thuế. Vậy, Thất thu thuế XNK là khoản chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc đƣợc xác định lớn hơn so với số thực tế đã nộp . Đó chính là một phần hoặc toàn bộ khoản tiền thuế XNK bị tổ chức , cá nhân XNK hàng hóa chiếm dụng, nộp thiếu, do đó họ phải có nghĩa vụ nộp đủ, đúng theo quy đi ̣ nh pháp luật về thuế XNK. Xét theo quan điểm quản lý nhà nƣớc về hải quan thì khoản thất thu 10 thuế XNK là khoản chênh lệch giữa số tiền thuế XNK phải nộp so với số tiền thuế đã khai và đã nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Đó là khoản tiền thuế xuất nhập khẩu còn nộp thiếu vào ngân sách nhà nƣớc. Thực tế có những quan điểm cho rằng Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhƣ các chính sách thuế hầu nhƣ không tính đƣợc hết những khoản phát sinh về thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong nền kinh tế. Do vậy, số thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ bao gồm cả khoản thất thu thuế xuất nhập khẩu tiềm năng của nền kinh tế đáng lẽ còn phải đƣợc động viên nộp vào nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc nhƣng lại không đƣợc huy động (Hoặc do nguyên nhân khác mà số tiền đó chƣa đƣợc tập trung nộp đủ vào ngân sách nhà nƣớc ). Từ những luận cứ nêu trên khái niệm thất thu thuế XNK còn đƣợc nêu là bao gồm khoản tiền thuế không được nộp đúng đủ vào ngân sách nhà nước và những khoản thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần thiết phải động viên vào ngân sách Nhà nước nhưng còn chưa được quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 1.1.2.2. Phân loại thất thu thuế xuất nhập khẩu a) Phân loại theo nguyên nhân thất thu thuế gồm có thất thu do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. +) Thất thu do nguyên nhân chủ quan là các khoản thất thu thuế phát sinh do đối tƣợng nộp thuế cố tình trốn tránh nghĩa vụ thuế. Cụ thể nhƣ khai sai chủng loại hàng hóa để đƣợc hƣởng mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu; kê khai trị giá tính thuế thấp hơn giá trị thực thanh toán; gian lân để kê khai định mức cao hơn định mức tiêu hao thực tế đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với nƣớc ngoài hoặc sản xuất hàng xuất khẩu (phần chênh lệch đem tiêu thụ nội địa không khai báo với cơ quan hải quan); làm giả chứng nhận xuất xứ (C/O) để đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi thấp; lợi dụng chính sách ân hạn nộp thuế nhập khẩu, sau khi nhập khẩu hàng hóa đã bỏ trốn… 11 +) Thất thu do nguyên nhân khách quan là các khoản thuế bị thất thu do chịu sự tác động ngoài dự kiến của thực hiện các chính sách thuế hoặc do thiếu chặt chẽ của chính sách thuế dẫn tới tranh chấp về mã số thuế, trị giá tính thuế, các chính sách ƣu đãi thuế giữa đối tƣợng nộp thuế với cơ quan hải quan dẫn đến có lợi cho ngƣời nộp thuế khai thấp. Đặc biệt, đối với những hàng hóa chƣa đƣợc định danh cụ thể trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, những hàng hóa không có các tiêu chí rõ ràng để xác định, phân biệt. Việc thay đổi chính sách (điều chỉnh tăng thuế) đột ngột sau khi doanh nghiệp đã ký hợp đồng nhập khẩu, mở thƣ tín dụng (L/C), hàng hóa đã bốc lên địa điểm làm thủ tục kiểm tra hải quan, ký hợp đồng cung cấp cho các đơn vị trong nƣớc cũng dẫn tới phát sinh khoản tiền thuế ngoài dự kiến. b) Phân loại theo tính chất của khoản thuế thất thu gồm Khoản thất thu thuế có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi. + Thất thu có khả năng thu hồi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao, do các doanh nghiệp nợ thuế vẫn tiếp tục hoạt động bình thƣờng; các khoản nợ chờ xác định chính xác số thuế phải nộp hoặc số nợ nhỏ của các doanh nghiệp chây ỳ, có thể giải quyết dứt điểm nếu tổ chức xử lý cƣơng quyết; các khoản nợ doanh nghiệp đã ký biên bản truy thu và cam kết nộp; + Khoản tiền thuế thất thu không có khả năng thu hồi là các khoản thuế phải truy thu mà đối tƣợng nộp thuế không có khả năng nộp thuế do các doanh nghiệp nợ thuế không còn nguồn vốn để nộp, doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc làm ăn thua lỗ; khoản tiền thuế cơ quan hải quan không thể kiểm soát đƣợc do doanh nghiệp tự giải thể, bỏ trốn. c) Phân loại theo phƣơng diện lý giải thực tiễn gồm thất thu thuế thực tế và tiềm năng: + Thất thu thƣ̣c tế , đƣợc hiểu là có nhiều khoản thu đƣợc quy đi ̣ nh rõ ràng trong các luật thuế , song do nhiều nguyên nhân số tiền đó không đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc đúng quy đi ̣ nh. 12 + Thất thu tiềm năng , bao hàm cả trƣờng hợp “lách thuế” có nguyên nhân từ kẽ hở của luật pháp hoặc sự buông lỏng quản lý, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên vào ngân sách nhƣng lại không thu đƣợc, vì chƣa có quy định của luật pháp. Cách lý giải này chỉ để tham khảo thêm, trên thực tế ít đƣợc chấp nhận. Cách thức phân loại thất thu thuế nhập khẩu cho thấy mỗi loại thất thu và nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là rất khác nhau. Việc phân loại thất thu thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý và đề ra các biện pháp quản lý, thu hồi thuế nhập khẩu cho phù hợp. Thất thu thuế là một vấn đề khó giải quyết triệt để vì luôn tồn tại khách quan đặc tính mâu thuẫn lợi ích của nhà nƣớc tăng lên với lợi ích giảm xuống của ngƣời nộp thuế. Những giải pháp để giảm thiểu, hạn chế thất thu thuế tùy thuộc vào hiệu quả thực hiện chính sách thuế và phƣơng thức quản lý phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế để có biện pháp quản lý. Nguyên nhân gây nên thất thu thuế XNK có thể xuất phát từ sự nhận thức, mức độ chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế hay là do thiếu đồng bộ, phù hợp từ chính sách thuế và phƣơng thức quản lý với sự phát triển kinh tế của một nƣớc. 1.1.2.3. Một số tác hại của thất thu thuế xuất nhập khẩu Thất thu thuế xuất nhập khẩu gây ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế của một quốc gia. Vì hoạt động kinh tế ngầm gia tăng làm triệt hại những giá trị thực, gây mất ổn định sản xuất và kinh tế - xã hội, hơn nữa, thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nƣớc, thông qua quy định mức thuế để định hƣớng tiêu dùng, khuyến khích sản xuất trong nƣớc phát triển, định hƣớng hoạt động XNK, tác động cân bằng cán cân thƣơng mại quốc gia. Cụ thể: 13 - Thất thu thuế xuất nhập khẩu làm giảm thu ngân sách Nhà nƣớc và vai trò kiểm soát của chính phủ Ở các nƣớc đang phát triển, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thƣờng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách và giữ vai trò quyết định chi tiêu của Chính phủ. Ở Việt Nam, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chiếm khoảng 15-20% thu ngân sách năm 2009-2013. Do vậy, thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tác động hạn chế chi tiêu của chính phủ. Để đảm bảo chi tiêu, chính phủ hoặc bắt buộc phải cắt giảm chi ngân sách hoặc phải đi vay nợ trong dân, vay nợ nƣớc ngoài nếu không sẽ dẫn đến. Điều này sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nhƣ tình trạng mất cân đối nguồn ngân sách, lạm phát cao, kinh tế trì trệ, mất ổn định và đôi khi dẫn đến lệ thuộc về kinh tế và chính trị đối với các nƣớc cho vay viện trợ ODA. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn là công cụ của chính phủ để thực hiện biện pháp kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng, thực hiện bảo hộ sản xuất trong nƣớc, khuyến khích sản xuất xuất khẩu. Khi tình trạng gian lận thuế xuất khẩu, nhập khẩu trở lên phổ biến, thất thu thuế gia tăng cho thấy sự điều tiết, định hƣớng đối với một số lĩnh vực của nền kinh tế không có hiệu quả, chính sách thuế XNK không đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn hoặc mất tác dụng kiểm soát; - Thất thu thuế tác động tiêu cực đến môi trƣờng kinh doanh Việc khai áp các mức thuế suất khác nhau cho cùng một hàng hóa XNK gây nên mức giá bán khác nhau hoặc doanh nghiệp nào trốn đƣợc thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng chủng loại hàng hóa sẽ có điều kiện mua/bán giá thấp hơn hoặc nếu bán bằng giá sẽ có lợi nhuận cao hơn dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh. Nguy hiểm hơn là có những doanh nghiệp lợi dụng điều này liên kết lại với nhau để “nhập lậu”, gan lận trốn phải nộp mức thuế suất cao và núp bóng hàng ngoại “xách tay” giá rẻ cạnh tranh trực tiếp với hàng của các doanh nghiệp sản xuất nƣớc ngoài đặt tại nội địa (nhƣ đồ điện tử, điện lạnh, đồ nội thất, quần áo, thƣờng có mức thuế suất nhập 14 khẩu từ 15-30%..), dẫn đến méo mó hoạt động thị trƣờng kinh doanh trong nƣớc. Môi trƣờng kinh doanh không tốt chắc chắn tác động đến giảm đầu tƣ nƣớc ngoài vào nội địa đặc biệt đối với ngành sản xuất hàng tiêu dùng. - Ảnh hƣởng đến cạnh tranh và công bằng xã hội Các doanh nghiệp kinh doanh XNK cùng những mặt hàng giống nhau thì phải áp dụng suất thuế bằng nhau nhằm đảm bảo tính công bằng trong quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nền kinh tế vĩ mô. So với sử dụng hạn ngạch XNK thì thuế XNK tạo nên bình đẳng hơn cho tất cả mọi đối tƣợng tham gia hoạt động thƣơng mại. Tuy nhiên, nếu những mặt hàng giống nhau đƣợc khai áp thuế suất khác nhau dẫn đến giá thành cao thấp – một lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh chứa đầy tính tiêu cực do mang lại nguồn thu nhập bất chính kếch xù, tạo ra sự phân hóa ngày càng gia tăng giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo trong xã hội, gây nên bất bình đẳng, thiếu công bằng trong xã hội. - Gây tác động tiêu cực đối với đạo đức xã hội Đạo đức xã hội có bao gồm đạo đức công dân, đạo đức kinh doanh là nền tảng cho phát triển kinh tế. công chức nhà nƣớc nắm vững nghiệp vụ, chấp hành kỷ cƣơng kỷ luật trong thi hành công vụ và ngƣời nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế là thực hiện tốt nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nƣớc và qua đó thể hiện giá trị tốt đẹp của đạo đức công vụ, đạo đức kinh doanh góp phần tích cực xây dựng nền đạo đức xã hội. Hơn nữa, Tổ chức và cá nhân tham gia xuất nhập khẩu chấp hành nghiêm các nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc theo quy định chính sách và pháp luật về thuế thì không gây nên thất thu thuế. Thực tế, Doanh nghiệp còn lợi dụng cơ chế tự khai tự nộp thuế để trục lợi nên thất thu thuế xuất nhập khẩu có nhiều nguyên nhân có thể xuất phát từ lợi ích cá nhân mà ngƣời khai hải quan cố tình gian lận hoặc câu kết, lôi kéo, thủ đoạn gian dối....để lợi dụng khai thuế suất thấp hơn nhằm chiếm đoạt tiền thuế phải nộp gây nên thất thoát cho nền kinh tế. Gian lận qua phân loại, áp

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *