11624_Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hà Tĩnh

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——————–

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. Quách Mạnh Hào

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

Hà Nội – 2014

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt …………………………………………………………………. i
Danh mục các bảng và biểu đồ ……………………………………………………………….
ii
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
……………………………………………………………… 7
1.1 Lý thuyết về chiến lƣợc kinh doanh
……………………………………………….. 7
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh ……………………………………………. 7
1.1.2 Đặc trưng của chiến lược kinh doanh………………………………………. 8
1.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh
…………………………………………… 8
1.2 Khái quát Ngân hàng thƣơng mại …………………………………………………. 9
1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại …………………………………………… 9
1.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
…………………………………… 10
1.2.3 Hệ thống dịch vụ của ngân hàng thương mại
………………………….. 12
1.3 Quy trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho ngân hàng thƣơng mại …. 16
1.3.1 Xác định sứ mệnh ………………………………………………………………… 16
1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài ……………………………………………. 17
1.3.3 Phân tích môi trường bên trong
…………………………………………….. 22
1.3.4 Phân tích và lựa chọn chiến lược ………………………………………….. 23
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
…………………………………………………………………… 30
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO VPBANK
CHI NHÁNH HÀ TĨNH ……………………………………………………………………… 31
2.1 Khái quát về Ngân hàng VPBank, VPBank Hà Tĩnh ……………………… 31
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng VPBank ………………………………………….. 31
2.1.2 Khái quát về Ngân hàng VPBank Hà Tĩnh ……………………………… 35

2.2 Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh đến
năm 2020 ……………………………………………………………………………………….. 39
2.2.1 Xác định sứ mệnh, mục tiêu ………………………………………………….. 39
2.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài ……………………………………………. 39
2.2.3 Phân tích môi trường bên trong
…………………………………………….. 45
2.2.4 Phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh …………………………. 48
2.3 Đánh giá tính khả thi của chiến lƣợc …………………………………………… 61
2.3.1 Đánh giá khả thi về tài chính ………………………………………………… 61
2.3.2 Đánh giá khả thi về nhân sự …………………………………………………. 61
2.3.3 Các yếu tố khác …………………………………………………………………… 62
. TÓM TẮT CHƢƠNG 2
…………………………………………………………………….. 66
CHƢƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO VPBANK CHI NHÁNH HÀ TĨNH .. 67
3.1 Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc
………………………………………………. 67
3.1.1 Giải pháp liên quan đến quản trị điều hành và cơ cấu tổ chức …. 67
3.1.2 Giải pháp liên quan đến năng lực tài chính ……………………………. 68
3.1.3 Giải pháp về công nghệ ……………………………………………………….. 69
3.1.4 Giải pháp về Marketting ………………………………………………………. 70
3.2. Một số kiến nghị
……………………………………………………………………….. 73
3.2.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
…………………………………………………………………………………….. 73
3.2.2 Kiến nghị với VPBank Hội sở ……………………………………………….. 74
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
………………………………………………………………………. 77
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………. 79

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÊ
́ T TĂ
́ T

Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
AGRIBANK
Ngân hàng Nông nghiê ̣
p và phát triển nông thôn
2
ATM
Máy rút tiền tự động
3
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & phát triển
4
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
5
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
6
NHTM
Ngân hàng thƣơng ma ̣
i
7
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
8
TECHCOMBANK
Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam
9
USD
Đô la Mỹ
10
VIETCOMBANK
Ngân hàng TMCP Ngoa ̣
i thƣơng
11
VPBANK
Ngân hàng TMCP Viê ̣
t Nam Thi ̣
nh Vƣợng
12
VPBANK HÀ TĨNH
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng Chi
nhánh Hà Tĩnh
13
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Các chỉ tiêu kinh tế của VPBank Hà Tĩnh từ
31/12/2010 -31/12/2013
37
2
Bảng 2.2
Phân tích ma trận SWOT
49
3
Bảng 2.3
Phân tích ma trận EFE
51
4
Bảng 2.4
Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFE
52
5
Bảng 2.5
Phân tích Ma trận QSPM – Nhóm S/O
54
6
Bảng 2.6
Ma trận QSPM – Nhóm S/T
56

SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Ký hiệu
Tên bảng biểu,sơ đồ, biểu đồ
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của VPBank Hà Tĩnh
36
2
Biểu đồ 2.1
Tỷ lệ phần trăm nguồn vốn huy động và dƣ
nợ trên địa bàn Hà Tĩnh năm 2013
38

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp nói chung và hệ thống
ngân hàng thƣơng mại trong những năm qua đã có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong bối cảnh hiện
nay, bên cạnh rất nhiều cơ hội thì hàng loạt những khó khăn từ môi trƣờng
kinh doanh, cạnh tranh khốc liệt không chỉ trong phạm vi ngành đã buộc các
ngân hàng phải lựa chọn những quyết định để có những thay đổi toàn diện ở
tầm chiến lƣợc.
Tuy nhiên, thị trƣờng tài chính ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn
đầu phát triển, các sản phẩm dịch vụ mà các tổ chức tài chính cung cấp còn
tƣơng đối sơ khai, chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống,
những sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại và chuyên sâu còn thiếu
và yếu. Đây chính là các cơ hội cho các tổ chức tài chính có tiềm năng nắm bắt,
khai thác và là điều kiện để cho các ngân hàng có thể tồn tại và cạnh tranh đƣợc
trên thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi ngân hàng đều phải xây
dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ thể của mình trong từng
giai đoạn lịch sử để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng, nâng cao năng
lực cạnh tranh, mở rộng và đẩy mạnh các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân
hàng, đồng thời phải tạo đƣợc sự khác biệt vƣợt trội, mang lại nhiều tiện ích và
giá trị gia tăng cho khách hàng. Tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh
tranh đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng.
Trong bối cảnh chung đó, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vƣợng Chi nhánh Hà Tĩnh (VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh) trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) cũng đang từng
2

bƣớc cố gắng nỗ lực nhằm khẳng định vị thế, đồng thời nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trƣờng tài chính ngân hàng tỉnh Hà Tĩnh đang rất sôi động.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “ Xây dựng chiến lược
kinh doanh cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà
Tĩnh” với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh và
đƣa VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh lên một vị thế mới trong hệ thống VPBank
nói riêng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung, góp phần đƣa VPBank
vào top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng
TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2020.
Trong gần hai năm đƣợc đào tạo tại lớp Quản lý kinh tế 5 – Trƣờng Đại
học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội, dƣới sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo và học hỏi từ các học viên khác tôi đã thu nạp đƣợc nhiều kiến thức
chuyên sâu về kinh tế, phục vụ hữu ích cho công việc trong lĩnh vực ngân
hàng. Đặc biệt là môn Quản trị chiến lƣợc đã cho tôi nhìn nhận nhiều vấn đề
về cơ sở lý luận phục vụ cho luận văn thạc sỹ. Theo tôi, đề tài “ Xây dựng
chiến lƣợc kinh doanh cho kinh doanh cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng – Chi nhánh Hà Tĩnh” là một đề tài mang tính ứng dụng cao và phù
hợp với chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Đối với đề tài luận văn “Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho kinh doanh
cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh Hà Tĩnh” câu hỏi
tôi đặt ra là : Chiến lƣợc kinh doanh là gì? Phân tích chiến lƣợc kinh doanh cho
Ngân hàng VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh?
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, trau dồi kiến thức tại lớp Quản lý kinh tế 5 –
Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã đƣợc học tập, trau dồi và
học hỏi từ các thầy cô và bạn bè để phục vụ cho công việc của bản thân. Mặc
3

dù thời gian cho việc nghiên cứu đề tài còn ngắn, quá trình học hỏi chƣa đƣợc
thật nhiều kiến thức chuyên sâu, bản thân cũng làm việc tại phòng hành chính
nhân sự VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh nên việc am hiểu kiến thức ngân hàng
cũng có nhiều hạn chế so với các đồng nghiệp khác. Tuy nhiên trong quá trình
học tôi đã nghiên cứu đƣợc một số tài liệu trong nƣớc liên quan đến đề tài
luận văn nhƣ : Hoàng Văn Hải, “Quản trị chiến lược” Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2010; Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị
học, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội; Trần Anh Tài (2007), Quản trị học,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; Phan Phúc Hiếu(2007) “Phân tích
chiến lược hiện đại và ứng dụng” Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội;
Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính sách
kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội,Tp.HCM; Ngô Đình Giao chủ
biên (1997), Công nghệ Quản trị kinh doanh & Quản trị kinh doanh dịch vụ
của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội; TS. Dƣơng Hữu Hạnh
(2004), Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí
Minh. PGS.TS Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội. PGS.TS Lê Văn Tâm – TS Ngô Kim Thanh (2004),
Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
Ngoài ra tôi còn có nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ về xây dựng chiến
lƣợc kinh doanh của nhƣ: “Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh của công ty cổ
phần Hoàng Hà”, Viện Đại Học Mở của tác giả Nguyễn Xuân Dũng ; “ Xây
dựng chiến lƣợc phát triển ngân hàng INDOVINA”Đại học Kinh tế Đà Năng
của tác giả Lê Văn Minh… Ngoài rà tôi còn đọc thêm một số tài liệu tham
khảo đƣợc dịch từ các tác giả nƣớc ngoài nhƣ Philippe Lasserre, Joseph Putti,
Chiến lược quản lý và kinh doanh, Tập I, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1996 Arthur A. Thompson; W. Chan Kim, Renee Mauborgne (Phƣơng Thuý
dịch), Chiến lược đại dương xanh, NXB Tri thức, Hà Nội, 2007. Michael
Hammer, James Champy (Vũ Tiến Phúc dịch), Tái lập công ty, NXB TP. Hồ
Chí Minh, 1999 vv…
4

Tuy quá trình nghiên cứu thời gian còn ngắn, bản thân làm việc tại
phòng Hành chính – Nhân sự nên kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm bản thân
về vấn đề tìm hiểu còn có rất nhiều hạn chế, tuy nhiên tôi nhận thấy hầu hết
các tài liệu nêu trên đã đề cập khá rõ và chi tiết về các quan điểm cơ sở lý
luận về chiến lƣợc kinh doanh. Tuy nhiên để xác định rõ mục tiêu chiến lƣợc
kinh doanh và các giải pháp cụ thể tại ngân hàng VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh
thì chƣa có tài liệu nào đề cập tới vấn đề này. Vì vậy, vừa căn cứ vào nhu cầu
thực tế của đơn vị nơi công tác, cộng với niềm đam mê nghiên cứu tôi đã
nghiên cứu về vấn đề “ Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh Hà Tĩnh”
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trả lời các câu hỏi Chiến lƣợc kinh
doanh là gì? Phân tích chiến lƣợc kinh doanh cho Ngân hàng VPBank Chi nhánh
Hà Tĩnh? qua đó đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, nhằm
góp phần đƣa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh Hà Tĩnh
trở thành một trong những chi nhánh ngân hàng mạnh của hệ thống VPBank và
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Khái quát lý luận cơ bản về chiến lƣợc kinh doanh, quy trình xây dựng
chiến lƣợc.
– Phân tích các yếu tố bên ngoài, các yếu tố nội bộ để tìm điểm mạnh-
điểm yếu của VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh.
– Xác định mục tiêu kinh doanh, dựa trên cơ sở điểm mạnh – điểm yếu, cơ
hội – nguy cơ thách thức.
– Đề xuất một số phƣơng án chiến lƣợc kinh doanh và những giải pháp
để thực hiện chiến lƣợc đó.
5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chiến lƣợc kinh doanh của VPBank
Chi nhánh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong các vấn đề chiến lƣợc
và quản trị chiến lƣợc thuộc ngành ngân hàng. Các số liệu phân tích chủ yếu
từ các báo cáo của VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh, của Ngân hàng Nhà nƣớc Hà
Tĩnh. Do đó, đề tài chỉ mang tính ứng dụng tại chi nhánh ngân hàng này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Các phƣơng pháp tiếp cận: Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
tiếp cận nhƣ phƣơng pháp tiếp cận cá biệt, phƣơng pháp tiếp cận lịch sử,
phƣơng pháp tiếp cận định tính và định lƣợng.
– Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp
thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp khi đánh giá về kết quả hoạt động kinh
doanh của VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh; Sử dụng ma trận phân tích SWOT, sử
dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE, ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong IFE, ma trận hoạch định chiến lƣợc có thể định lƣợng (Quantitative
StrategicPlanning Matrix – QSPM để đánh giá các điểm mạnh, yếu, cơ hội,
thách thức của ngân hàng .
– Các nguồn thông tin: Đề tài sử dụng các thông tin từ giáo trình, tài liệu
nghiên cứu,luận văn của một số tác giả trong nƣớc và nƣớc ngoài để làm tài
liệu tham khảo viết luận văn. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số sách báo,
Internet và các báo cáo của ngân hàng VPBank, VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh,
Ngân hàng Nhà nƣớc Tỉnh Hà Tĩnh vv…
6. Những đóng góp mới của luận văn

– Đề tài luận văn hệ thống hoá những lý luận về chiến lƣợc kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại trên cơ sở tổng hợp lý thuyết của nhiều trƣờng
6

phái, nhiều nhà chiến lƣợc có tầm ảnh hƣởng sâu rộng đến lý luận về chiến
lƣợc kinh doanh từ trƣớc đến nay.
– Đề xuất chiến lƣợc kinh doanh cho Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vƣợng Chi nhánh Hà Tĩnh (VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh) mà
trƣớc đây chƣa có với khả năng ứng dụng cao. Đặc biệt, đề tài chỉ ra những
giải pháp chiến lƣợc chi tiết cho sự phát triển của Ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, tiểu luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chiến lƣợc kinh doanh cho ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Phân tích chiên lƣợc kinh doanh cho VPBank Chi nhánh
Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện chiến lƣợc kinh
doanh của Chi nhánh VPBank Hà Tĩnh

7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CHO NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Lý thuyết về chiến lƣợc kinh doanh
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lƣợc đƣợc hình thành trong lĩnh vực quân sự để chỉ
những kỹ năng và nghệ thuật sử dụng các lực lƣợng quân sự của những nhà
chỉ huy, những quyết định kế hoạch, hoạt động tầm cỡ lớn, có tác động bản lề
nhằm xoay chuyển tình thế, mang lại có lợi cho một bên tham chiến để giành
thắng lợi cuối cùng. Trong cuộc chiến, chiến lƣợc mang tính nghệ thuật nhiều
hơn khoa học, “chiến lƣợc là nghệ thuật chỉ huy các phƣơng tiện để chiến
thắng” hoặc “chiến lƣợc là nghệ thuật để chiến đấu ở vị trí ƣu thế”.
Về sau, thuật ngữ chiến lƣợc đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả
kinh tế, ban đầu để chỉ cách thức hợp tác kinh doanh, cách đấu tranh trên thƣơng
trƣờng nhƣng có thể hiểu chiến lƣợc là chƣơng trình hành động, kế hoạch hành
động đƣợc thiết kế để đạt đƣợc một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn
và các biện pháp, các cách thức, con đƣờng đạt đến các mục tiêu đó.
Theo Chandler “Chiến lƣợc kinh doanh của một doanh nghiệp là việc
xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp
dụng một chuỗi các hành động cũng nhƣ sự phân bổ các nguồn lực cần thiết
để thực hiện mục tiêu này”.

Theo Bruce Henderson, viết rằng “Chiến lƣợc là sự tìm kiếm thận trọng
một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ
chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế
của bạn”.
8

Michalael Porter tán thành nhận định của Henderson “Chiến lƣợc cạnh
tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt
động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo.
Nhìn chung các khái niệm về chiến lƣợc đều bao hàm các nội dung sau:
Xác định chính xác mục tiêu cần đạt , xác định con đƣờng hay phƣơng thức để
đạt mục tiêu và định hƣớng phân bổ nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu lựa chọn.

Nhƣ vậy thông qua các quan điểm nêu trên chúng ta có thể hiểu “Chiến
lƣợc là định hƣớng kinh doanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra của tổ chức”.
1.1.2 Đặc trưng của chiến lược kinh doanh

– Chiến lƣợc kinh doanh là sản phẩm chủ quan của quá trình nhận thức, do
đó nó chỉ mang tính chất định hƣớng. Khi triển khai chiến lƣợc phải kết hợp giữa
chiến lƣợc và sách lƣợc, giữa mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu tình thế.

– Chiến lƣợc mang tính liên tục và kế thừa, đảm bảo hiệu quả hoạt động
cao cho cả chu kỳ sống, đồng thời đảm bảo cho tổ chức vận dụng kết hợp các
yếu tố môi trƣờng với các nguồn lực nội bộ làm cho các định hƣớng chiến
lƣợc và kế hoạch vừa quán triệt tính tiên tiến lại vừa khả thi.

– Chiến lƣợc mang tƣ tƣởng tiến công, giành ƣu thế trong cạnh tranh.

– Chiến lƣợc kinh doanh thƣờng xây dựng trong thời kỳ dài, thƣờng là
cho dài hạn và độ dài của nó phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh

– Chiến lƣợc kinh doanh giúp tổ chức nhận rõ mục đích, hƣớng đi của
mình trong từng thời kỳ, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tổ chức. Nó
giúp tổ chức có thể chủ động hơn thay vì bị động vạch rõ tƣơng lai của mình.

– Chiến lƣợc kinh doanh đƣợc đƣa ra sẽ làm cho mọi thành viên của tổ
chức thấu hiểu đƣợc những việc phải làm và cam kết thực hiện nó. Điều đó có
9

thể tạo sự ủng hộ và phát huy năng lực sẵn có của cán bộ công nhân viên
trong tổ chức, làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân.

– Chiến lƣợc kinh doanh giúp tổ chức khai thác những ƣu thế cạnh
tranh trên thƣơng trƣờng để tạo nên lợi thế cạnh tranh, qua đó giúp cho các
thành viên trong tổ chức có thái độ tích cực với những sự thay đổi từ môi
trƣờng bên ngoài.

– Chiến lƣợc kinh doanh giúp tổ chức sử dụng hiệu quả tài sản vô hình
và hữu hình.

– Chiến lƣợc kinh doanh là cơ sở, căn cứ để lựa chọn phƣơng án kinh
doanh, phƣơng án đầu tƣ, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trƣờng.
1.2 Khái quát Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng
thƣơng mại.
Nhƣ ở Mỹ, Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính.
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân
hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên
là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình
thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Trong Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có ghi nhƣ sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
10

Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thƣơng mại là một
trong những định chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ
tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thƣơng mại còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Nhƣ vậy “Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là định
hƣớng kinh doanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra của Ngân hàng thƣơng mại”.
1.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tín dụng với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong kinh tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (tức là
chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tƣ vƣợt quá thu nhập và vì thế họ là những
ngƣời cần bổ sung vốn). Các cá nhân và tổ chức thặng dƣ tạm thời trong chi
tiêu (tức là thu nhập hiên tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa,
dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm).
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với
Ngân hàng, và điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ
nhất nếu cả hai cùng có lợi. Khi đó sẽ hình thành nên mối quan hệ tài chính,
mà có thể là quan hệ trực tiếp dƣới hình thức tín dụng hoặc quan hệ cấp phát,
hùn vốn và cũng có thể là quan hệ gián tiếp nếu trong quan hệ trực tiếp bị
nhiều giới hạn do không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian… Với
quan hệ gián tiếp đòi hỏi có sự tham gia của các trung gian tài chính mà với
sự chuyên môn hóa họ có thể giảm chi phí giao dịch xuống, làm tăng thu nhập
cho ngƣời tiết kiệm từ đó mà khuyến khích đƣợc tiết kiệm, đồng thời giảm
phí tổn tín dụng cho ngƣời đầu tƣ và cũng khuyến khích đầu tƣ. Trung gian
11

tín dụng đã tập hợp những ngƣời tiết kiệm và đầu tƣ, vì vậy giải quyết đƣợc
mâu thuẫn của quan hệ tài chính trực tiếp.
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thƣơng mại làm “cầu
nối” giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi
ích cho những ngƣời dƣ thừa vốn và những ngƣời thiếu vốn mà còn đem lại
lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm
đƣợc lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thƣơng mại, nó
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực
hiện các chức năng khác.
1.2.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản
khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trò là
ngƣời “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là ngƣời giữ
tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trƣờng càng
phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng đƣợc mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời
tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả
sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thƣơng mại chức năng này
góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán.
Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dƣ có tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành
chức năng tạo tiền của Ngân hàng thƣơng mại.
12

Tiền – Vàng có một chức năng quan trọng là làm phƣơng tiện thanh
toán trong trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ, song khi nền sản xuất phát
triển cao hơn, lƣợng phân phối qua lại ngày càng nhiều thì trong thanh toán
bằng tiền mặt, vàng gặp nhiều khó khăn và Ngân hàng đã tạo phƣơng tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ cho khách hàng, và với những ƣu điểm
nhất định nó đã trở thành phƣơng tiện thanh toán rộng rãi đƣợc nhiều ngƣời
chấp nhận. Ngoài ra giấy nhận nợ đó còn đƣợc thay thế tiền kim loại làm
phƣơng tiện lƣu thông, phƣơng tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Ngày nay giấy nhận nợ đã đƣợc phát triển dƣới nhiều hình thức khác
nhau nhƣ: Séc, kỳ phiếu… đã giúp cho việc thanh toán đƣợc diễn ra nhanh
gọn và có hiệu quả hơn.
1.2.2.3 Chức năng “ tạo tiền”
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ
một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển
khoản của ngân hàng thì lƣợng tiền gửi mới đƣợc tạo ra và nó lớn hơn so với
lƣợng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống
ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dƣ. Với số tiền này sau khi đã để lại
một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tƣ, cho vay từ đó nó sẽ
chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông
qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thƣơng mại
thực hiện đƣợc chức năng tạo tiền.
1.2.3 Hệ thống dịch vụ của ngân hàng thương mại
Có sự khác biệt lớn về danh mục dịch vụ ngân hàng tại các nƣớc, các
khu vực và giữa các ngân hàng. Sự khác biệt này đến từ một số nguyên nhân:
13

quy định của pháp luật của từng nƣớc, năng lực của từng ngân hàng, chiến lƣợc
kinh doanh của từng ngân hàng, nhu cầu và văn hoá tiêu dùng tại từng khu vực
thị trƣờng mà ngân hàng đó hoạt động. Bỏ qua sự khác biệt, có thể thấy một
danh mục dài các dịch vụ hầu hết các ngân hàng thƣơng mại có thể cung cấp:
– Thực hiện trao đổi ngoại tệ;
– Chiết khấu thƣơng phiếu và cho vay tài trợ thƣơng mại;
– Nhận tiền gửi: thanh toán, tiết kiệm, có kỳ hạn khác;
– Bảo quản vật có giá: vàng, kim loại quý, giấy tờ…;
– Tài trợ các hoạt động của chính phủ;
– Cung cấp tài khoản giao dịch;
– Dịch vụ uỷ thác;
– Cho vay tiêu dùng;
– Tƣ vấn tài chính;
– Quản lý tiền mặt;
– Dịch vụ thuê mua thiết bị – cho thuê tài chính;
– Cho vay tài trợ dự án;
– Bán các dịch vụ bảo hiểm;
– Cung cấp kế hoạch hƣu trí;
– Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán;
– Dịch vụ quỹ tƣơng hỗ và trợ cấp;
– Kinh doanh bất động sản;
– Góp vốn mua cổ phần;
– Dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng đầu tƣ;
– …
14

Với một hệ thống dịch vụ tài chính đa dạng và sẽ còn tiếp tục mở rộng,
các ngân hàng đã phá vỡ hình ảnh về một tổ chức chỉ đơn thuần là nhận tiền
gửi và cho vay. Trên thực tế các ngân hàng thƣơng mại đã đóng góp cho xã
hội rất nhiều tiện ích: vai trò trung gian; vai trò thanh toán; vai trò người bảo
lãnh; vai trò đại lý; đặc biệt là thực hiện chính sách kinh tế tài chính của
chính phủ và ngân hàng trung ƣơng.
Đặc điểm riêng của dịch vụ Ngân hàng thương mại:
Khi bàn về vai trò và chức năng của ngân hàng thƣơng mại chúng ta đã
xem xét vấn đề dƣới góc độ bản thân ngân hàng, giờ đây cần có sự thay đổi
cho phù hợp với kinh doanh ngân hàng đó là định hƣớng tới khách hàng.
Chúng ta sẽ phải nghiên cứu dịch vụ ngân hàng dƣới góc độ là các ngân hàng
thƣơng mại phải cạnh tranh để cung cấp dịch vụ ngân hàng tới tay khách hàng
một cách hiệu quả nhất, đem lại mức doanh lợi cao và bền vững. Đó chính là
lý do phải làm rõ một số đặc trƣng cơ bản của dịch vụ ngân hàng có ảnh
hƣởng tới các quyết sách chiến lƣợc của ngân hàng. Các đặc điểm riêng đó là:
– Tính vô hình:
Điều này khiến cho khách hàng không thể tiến hành đánh giá về dịch
vụ của ngân hàng trƣớc khi mua. Có hai vấn đề xuất phát từ tính vô hình: Một
là, ngƣời ta không thể cảm nhận đƣợc bằng các giác quan. Hai là, dịch vụ
ngân hàng không thể trƣng bày, trình diễn và cũng không thể dùng thử đƣợc.
Đặc tính này đƣa đến cho các nhà chiến lƣợc các gợi ý: Gắn dịch vụ với
những thành tố hữu hình. Ví dụ, hệ thống chi nhánh hùng mạnh của ngân
hàng BIDV, toà tháp số 1 Hà Nội của Vietcombank, Hệ thống ATM của ngân
hàng Đông Á… Màu sắc trang phục, khẩu hiệu đặc trƣng…; Vai trò của
Thƣơng hiệu đối với dịch vụ ngân hàng là cần thiết hơn bất cứ ngành, lĩnh
vực kinh doanh nào.
15

– Tính không tách rời:
Sự không tách rời giữa cung ứng và tiêu dùng.Tức là phải có sự tiếp
xúc trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng.Khâu bán hàng (giao dịch) đóng
vai trò quyết định. Giao dịch viờn, thái độ phục vụ, phong cách chuyên
nghiệp…; Thời gian phục vụ, xử lý giao dịch là tiêu chí quan trọng; Địa điểm
giao dịch, hình thức giao dịch cần phải xem xét đến yếu tố thuận tiện, tối
thiểu chi phí giao dịch với khách hàng; Công nghệ, thiết bị thể hiện sức mạnh,
niềm tin cho khách hàng; Phát triển hệ thống TeleBanking, AutoBanking là
xu hƣớng và là yêu cầu không thể thay đổi.
– Tính không đồng nhất (Heterogeneity):
Nhiều dịch vụ ngân hàng có sự khác biệt rõ nét về tiêu chuẩn hoá.Có
nhiều dịch vụ cần phải đƣợc chuẩn hoá rất cao nhƣng cũng có dịch vụ cá biệt
hoá cao. Tính không đồng nhất làm cho rủi ro đối với khách hàng và bản thõn
ngân hàng đều tăng lên. Điều này yêu cầu các ngân hàng phải có các giải
pháp chiến lƣợc tăng cƣờng giao tiếp hiệu quả; Theo sát, kiểm soát chặt chẽ
và có những tƣ vấn hợp lý đảm bảo hiệu quả cho các khoản đầu tƣ tài chính
của ngân hàng.
– Không cất trữ được:
Tính không cất trữ đƣợc đƣa đến cho các ngân hàng một vài khó khăn
cơ bản: Sự biến động nhu cầu có thể làm cho việc đáp ứng hoàn hảo trở nờn
khó khăn; Nguy cơ thất vọng từ khách hàng khi không đƣợc đáp ứng kịp thời.
Các giải pháp chiến lƣợc phải tập trung vào: Phƣơng tiện, công nghệ, con
ngƣời chỉ thể hiện năng lực cung ứng dịch vụ chứ không phải là bản thân dịch
vụ. Nó có thể bị lãng phí khi nhu cầu dịch vụ thấp.Nhƣng khách hàng cũng
không thể chờ đợi và thất vọng khi nhu cầu vƣợt năng lực; Ngân hàng phải
thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu; Tạo dựng kế hoạch chính xác. Để có
16

đƣợc dự báo tốt, kế hoạch tốt, hoạt động kinh doanh ngân hàng phải quan tâm
đến thị trƣờng, quan hệ khách hàng, PR, quảng cáo, Logistics…. Ngân hàng
cũng phải sẵn sàng một chiến lƣợc “khôi phục lòng tin” phòng khi khâu dự
báo bị sai lệch.
1.3 Quy trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Xác định sứ mệnh
Sứ mệnh của một ngân hàng thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ là mục
đích hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sứ mệnh kinh doanh trả lời câu
hỏi: Ngân hàng tồn tại và thực hiện những hoạt động kinh doanh trên thị
trƣờng để làm gì?
Những mục tiêu của chiến lƣợc kinh doanh đƣợc xác định nhƣ là những
thành quả mà ngân hàng cần đạt đƣợc khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong
thời kỳ hoạt động tƣơng đối dài.
Yêu cầu về tính xác đáng của mục tiêu:
– Tính cụ thể: mục tiêu cần làm rõ liên quan đến những vấn đề gì? tiến
độ thực hiện nhƣ thế nào? và kết quả cuối cùng cần đạt đƣợc? Mục tiêu càng
cụ thể thì càng dễ hoạch định chiến lƣợc thực hiện mục tiêu đó.Tính cụ thể
bao gồm cả việc định lƣợng các mục tiêu, các mục tiêu cần đƣợc xác định
dƣới dạng các chỉ tiêu cụ thể.
– Tính nhất quán: các mục tiêu đề ra phải phù hợp với nhau để quá trình
thực hiện một mục tiêu này không cản trở đến việc thực hiện các mục tiêu
khác. Các mục tiêu trái ngƣợc thƣờng gây ra những mâu thuẫn nội bộ doanh
nghiệp, do vậy cần phải phân loại thứ tự ƣu tiên cho các mục tiêu. Tuy nhiên
các mục tiêu không phải hoàn toàn nhất quán với nhau, khi đó cần có những
giải pháp dung hòa trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
17

– Tính đo lƣờng: các mục tiêu đề ra phải đƣợc tính toán dựa trên các chỉ
số, so sánh với các mục tiêu khác để lựa chọn mục tiêu thích hợp.
– Tính khả thi: một mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện đƣợc,
nếu không sẽ là phiêu lƣu hoặc phản tác dụng. Do đó, nếu mục tiêu quá cao
thì ngƣời thực hiện sẽ chán nản, mục tiêu quá thấp thì sẽ không có tác dụng.
– Tính thách thức: những mục tiêu đề ra luôn có tính thách thức bởi có
khả năng có thể thực hiện đƣợc không trƣớc những khó khăn có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện mục tiêu.
– Tính linh hoạt: những mục tiêu đề ra phải có thể điều chỉnh đƣợc cho
phù hợp với sự thay đổi của môi trƣờng nhằm tránh đƣợc những nguy cơ và
tận dụng những cơ hội. Tuy vậy, khi thay đổi những mục tiêu cũng cần phải
thận trọng vì sự thay đổi này phải đi đôi với những thay đổi tƣơng ứng trong
các chiến lƣợc liên quan cũng nhƣ các kế hoạch hành động.
1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài
1.3.2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trƣờng vĩ mô là các yếu tố tổng quát về kinh tế, chính trị, pháp
luật, nhà nƣớc, văn hóa, xã hội, dân số, tự nhiên, thế giới có ảnh hƣởng gì đến
các ngành kinh doanh nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng.
* Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: năng lƣợng, tài nguyên thiên nhiên,
nƣớc… những yếu tố này có thể tạo ra các cơ hội cũng nhƣ thách thức cho
doanh nghiệp nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng.
* Yếu tố xã hội
Tất cả các doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố xã hội để ấn định
những cơ hội và đe dọa tiềm tàng. Các yếu tố xã hội thƣờng thay đổi hoặc tiến
18

triển chậm chạp làm cho chúng đôi khi khó nhận ra. Những yếu tố xã hội
gồm: chất lƣợng đời sống, lối sống, sự linh hoạt của ngƣời tiêu dùng, nghề
nghiệp, dân số, mật độ dân cƣ, tôn giáo…
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các
yếu tố này tƣơng đối rộng cho nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết
các tác động cụ thể ảnh hƣởng trực tiếp nhất. Ảnh hƣởng chủ yếu về kinh tế
thƣờng bao gồm:
– Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hƣởng đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi ngƣời tiêu dùng
thƣờng xuyên vay tiền để thanh toán với các khoản mua bán hàng hóa của
mình. Tỷ lệ lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định
mức đầu tƣ. Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của
chiến lƣợc.
– Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền
trong nƣớc với đồng tiền của các nƣớc khác. Thay đổi về tỷ giá hối đoái có
tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
trên thị trƣờng quốc tế. Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hƣởng lớn
đến giá cả của các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
– Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho
sự tăng trƣởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không
lƣờng trƣớc đƣợc. Nhƣ vậy các hoạt động đầu tƣ trở thành những công việc
hoàn toàn may rủi, tƣơng lai kinh doanh trở nên khó dự đoán.
– Quan hệ giao lƣu quốc tế: Những thay đổi về môi trƣờng quốc tế
mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đồng thời cũng nâng cao
sự cạnh tranh ở thị trƣờng trong nƣớc.
19

* Yếu tố chính trị – pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trƣờng chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt đối với ngành tài chính ngân
hàng. Sự ổn định chính trị đƣợc xác định là một trong những tiền đề quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi
trƣờng chính trị có thể ảnh hƣớng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
nhƣng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác và ngƣợc lại. Hệ
thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài
kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến hoạch định và tổ chức thực hiện chiến
lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng chính trị – pháp luật tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hƣởng đến sản
phẩm, ngành nghề phƣơng thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Không
những thế nó còn tác động đến chi phí: chi phí sản xuất, chi phí lƣu thông, chi
phí vận chuyển, mức độ thuế suất… đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu còn bị ảnh hƣởng bởi chính sách thƣơng mại quốc tế, hạn
ngạch do Nhà nƣớc giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động kinh doanh. Tóm lại môi trƣờng chính trị – pháp luật có ảnh hƣởng rất
lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp,
công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô…
* Yếu tố công nghệ – kỹ thuật
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lƣợng hàng hóa, năng suất lao động. Các yếu tố này tác động
hầu hết đến các mặt của sản phẩm nhƣ: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm,
sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *