10890_Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——–  ——–

TRỊNH THÀNH CÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——–  ——–

TRỊNH THÀNH CÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HÙNG

Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2014

Tác giả

Trịnh Thành Công

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo – Trường Đại học Kinh
tế – Đại học Quốc gia Hà Nội; Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Giang; Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Hà Giang; các ban ngành
liên quan trong thành phố; Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Giang; Đảng
ủy, Ủy ban nhân dân 08 phường, xã trên địa bàn và nhân dân thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Trường đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Vũ Văn Hùng – Giảng viên Trường Đại học
Thương mại, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành
luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Trịnh Thành Công

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
DANH MỤC BẢNG
………………………………………………………………………………………..
i
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………….
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………………………………..
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
……………………………………………………………….
2
2.1. Mục đích nghiên cứu
………………………………………………………………………………….
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………………………………
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………..
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………………………
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
……………………………………………………………………………………
4
4. Kết cấu luận văn
…………………………………………………………………………………………
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI ………………………………
6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ………………………………………………………………
6
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai
………………………………..
9
1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về đất đai ……………………………………….
9
1.2.2. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước địa phương về đất đai
.
14
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước địa phương về đất đai ………..
23
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ………………………
26
2.1. Phƣơng pháp luận của đề tài quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Giang
……………………………………………………………………………………..
26
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ……………………………………………………………….
26
2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
………………………………………………………………………
27
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn thành phố Hà Giang
………………………………………………………………….
27
2.2.1. Phương pháp trìu tượng hóa khoa học …………………………………………………….
27
2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ……………………………………
29
2.2.3 Phương pháp logic – lịch sử …………………………………………………………………….
30
2.2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp ………………………….
32
2.2.5. Phương pháp thống kê
…………………………………………………………………………..
33
2.2.5. Phương pháp so sánh
…………………………………………………………………………….
34
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2013
…………………….
35
3.1. Khái quát tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang………….
35
3.1.1. Hiện trạng quỹ đất
………………………………………………………………………………..
35
3.1.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất
………………………………………………………………
36
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành
phố Hà Giang
………………………………………………………………………………………………
43
3.2.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Giang
…………………………………………….
43
3.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Hà Giang ……………………………………
47
3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang
giai đoại 2010 – 2013
…………………………………………………………………………………….
56
3.3.1. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2010 – 2013
…………………………………………………………………………..
56
3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hà Giang giai đoạn 2010 – 2013 ………………………………………………………………..
65
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG ĐẾN 2020 …………………………………………………………..
70
4.1. Định hƣớng và dự báo nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang đến 2020 ……………………………………………………………………………………………
70
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế của thành phố Hà Giang đến 2020 ………………
70
4.1.2. Định hướng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang đến 2020
…………..
72
4.1.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất của thành phố Hà Giang đến 2020 …………………
74
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Giang đến 2020 ………………………………………………………………………
80
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
…………………………………………………………….
80
4.2.2. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ………………………………………………….
81
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai ……………….
83
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý nhà nước về đất đai
….
84
4.2.5. Hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ……………………………….
87
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

i

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Kết quả thực tế việc sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2013 …………………… 41
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Giang giai đoạn 2010 – 2013
…………. 49

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như
ngày nay. Thật vậy, đất đai tồn tại từ xa xưa, từ trước khi xuất hiện loài người, qua
nhiều thiên niên kỷ, con người người sống và tồn tại vĩnh hằng với đất. Đất đai gắn
bó với con người một cách chặt chẽ. Đất đai thì có hạn mà có nguy cơ giảm đi do
xu hướng khí hậu nóng lên làm mực nước biển dâng cao. Bên cạnh đó là việc sử
dụng đất đai lãng phí, không hiệu quả, việc hủy hoại đất cũng như tốc độ gia tăng
về dân số, đặc biệt là khu vực đô thị khu vực đông dân cư khiến cho đất đai khan
hiếm ngày càng khan hiếm hơn. Trong khi đó quản lý nhà nước về đất đai nhất là
chính quyền cấp địa phương nơi mà phần lớn thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai được thực hiện ở đây. Nơi đây là mối quan tâm hàng đầu của các
tầng lớp nhân dân. Vấn đề này cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc, bằng
những luận cứ khoa học để có những biện pháp, chính sách điều chỉnh phù hợp.
Do đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian,
không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính
vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không
những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm
bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Đất đai luôn là yếu tố không thể
thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi,
trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song
song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị… Khi xã
hội càng phát triển thì giá đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ
được vị trí quan trọng. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu quốc gia nhằm
nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có
hiệu quả.

2
Xuất phát từ vai trò của đất đai đối với sự sống, sự phát triển kinh tế – xã hội
của mỗi vùng lãnh thổ đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước về nắm chắc, quản
chặt tới từng thửa đất. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về đất
đai. Ngoài ra trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường,
những yếu tố thị trường trong đó có sự hình thành và phát triển của thị trường bất
động sản thì đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con người, tăng
cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ
nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu
đời sống xã hội.
Đối với thành phố Hà Giang là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang,
cách biên giới Việt Nam – Trung Quốc 23 km và cách Hà Nội 318 km. Có ba phía
Bắc, Tây và Nam giáp với huyện Vị Xuyên, phía Đông giáp huyện Bắc Mê. Thành
phố được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị
xã Hà Giang. Diện tích tự nhiên của thành phố Hà Giang rộng 130,3 km² và có hơn
75 nghìn nhân khẩu gồm 22 dân tộc sinh sống. Thành phố Hà Giang có 05 phường
và 03 xã là Phường Trần Phú; Phường Minh Khai; phường Nguyễn Trãi; phường
Quang Trung; phường Ngọc Hà; xã Phương Thiện; xã Phương Độ và xã Ngọc
Đường. Diện tích tự nhiên nói trên phần lớn là núi đá có hiệu quả sử dụng thấp,
phần diện tích mặt bằng có hiệu quả sử dụng đất cao là dất ít. Trong những năm
qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2010 tới nay, tình hình kinh tế – xã hội của
thành phố Hà Giang phát triển mạnh mẽ, do đó quán trình biến động về đất đai rất
lớn để phục phụ nhu cầu phát triển, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang các loại đất khác như: đất sản xuất kinh doanh; đất giao thông,
thuỷ lợi; đất ở…. Tuy nhiên quá trình quản lý chưa theo kịp với tốc độ phát triển, hồ
sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng lực quản lý đất đai còn hạn
chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai lớn, đặc biệt là đơn thư
vượt cấp. Vì vậy nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang là cần thiết.

3
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luật Đất đai cũng như các quy định
khác của thành phố Hà Giang vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện.
Nhiều văn bản có tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẩn, tình trạng chuyển
dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm, đặc biệt đối với đất ở…. Đối với
vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở việc
triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai vẫn diễn
ra dưới nhều hình thức, việc triển khai các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa,
đất rừng còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc
quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo
xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử
dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quả lý và sử dụng đất hiệu
quả hơn, bền vững hơn. Với mong muốn làm giảm bớt những khó khăn trong quản
lý Nhà nước về đất đai của chính quyền thành phố Hà Giang.
Xuất phát từ những lý do trên, để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học
tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang. Đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang” được lựa chọn làm đề tài luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đề tài nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ vấn đề:
Thế nào là quản lý nhà nước về đất đai? Làm gì để hoàn thiện công tác Quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước về đất đai; đánh giá
thực tiễn công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, luận văn đề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Giang.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung, các công cụ
quản lý đất đai.

4
– Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình hình sử
dụng đất tại thành phố Hà Giang trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2013; từ đó
đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý nhà nước về đất đai
của chính quyền thành phố Hà Giang.
– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi cao hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang và kiến nghị một số vấn đề đối
với chính sách đất đai của Nhà nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của của luận văn gồm 2 nhóm:
– Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai;
– Đất đai.
Luận văn nghiên cứu các nội dung và công cụ trong quản lý nhà nước về đất
đai theo luật đất đai năm 2003 (Có đề cập một số nội dung mới của luật đất đai có
hiệu lực từ 1.7.2014) và đánh giá tình hình sử dụng một số loại đất, nhiệm vụ quản
lý và một số nội dung hướng đến công tác quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố
Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước địa phương về đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Giang, do chính quyền cấp thành phố quản lý.
– Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang.
– Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2010 – 2013 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang đến 2020.
Sở dĩ đề tài chọn khoảng thời gian 2010 – 2013 để khảo cứu là vì thời điểm

5
thực hiện đề tài, luật đất đai mới chưa có hiệu lực (luật đất đai mới chính thức có
hiệu lực năm 1.7.2014), đây cũng là giai đoạn mà thành phố Hà Giang đang phát
triển mạnh, đô thị hóa tăng nhanh, nhiều vấn đề và quan hệ mới về đất đai phát sinh.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
– Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về quản
lý nhà nước về đất đai
– Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn thành phố Hà Giang
– Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2010 – 2013
– Chương 4: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020.

6

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở
nhiều công trình nghiên cứu khoa học các cấp, các bài viết trên các tạp chí và hội
thảo quốc gia, quốc tế, sách chuyên khảo, tham khảo. Một số các công trình tiêu
biểu sau:
– Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về
đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về
quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam; chỉ rõ
phương pháp, nội dung và công cụ quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, cuốn
sách này đề cập đến nội dung cơ bản của luật đất đai năm 2003. Thực tế hiện nay,
khi luật đất đai năm 2013 đã được thực thi, cần có những nghiên cứu thực tiễn trong
điều kiện mới ở một địa phương cụ thể.
– Cuốn sách của tác giả Nguyễn Đình Bồng (2012), “quản lý đất đai ở Việt
Nam 1945 – 2010), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề quản lý
đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ từ Phong kiến và Pháp thuộc cho đến năm 2010,
đặc biệt là giai đoạn 1986 – 2010. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà luật
đất đai 2013 có hiệu lực cần tìm hiểu và áp dụng vào quản lý đất đai thuộc một địa
bàn cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
– Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn
(2006), “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Trường Đại học Nông lâm.
Đề tài đã hệ thống hóa những đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai, làm
rõ những quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh

7
Thái Nguyên; xây dựng và đánh giá quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
huyện Đồng Hỷ bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, từ đó đề xuất biện pháp quản lý
thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
cấp huyện.
– Nguyễn Hữu Hoan (2014), “Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học
Thương mại của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014), “Quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”. Hai công trình đều tập trung nghiên cứu
về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn khác nhau thuộc hai huyện của
thành phố Hà Nội. Các tác giả đã chỉ rõ được thực trạng quản lý nhà nước về đất
đai, đánh giá được những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế từ
đó làm cơ sở cho định hướng và những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đất đai
tại địa phương.
– Nguyễn Thị Thái (2011), “Quản lý nhà nước đối với các dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại. Luận
văn đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bất
động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ đó đưa ra những giải pháp quản lý nhà nước
địa phương đối với các dự án đầu tư bất động sản của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn
2020.
– Thông qua luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, Trường Đại học Đà Nẵng, tác giả
Ngô Văn Thanh đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị
xã An Nhơn, nhận diện và chỉ ra những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại, đưa
ra giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn, góp phần
vào sự phát triển của thị xã An Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung.
– Dương Thị Thơm (2012), “Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh
hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Tác giả đã nghiên cứu
đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, nghiên

8
cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và phân tích sự biến động đất nông nghiệp
do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa ở huyện Sóc Sơn; dự báo
sự biến động diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020, từ đó đề xuất giải pháp bảo
vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp. Tuy vậy, sự biến động trong
quá trình sử dụng đất đai ở mỗi địa phương cũng như tình hình phát triển kinh tế –
xã hội cũng khác nhau nên cần có nghiên cứu cụ thể điều kiện ở mỗi địa phương để
từ đó có giải pháp khả thi nhất cho quản lý nhà nước địa phương về đất đai.
– Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác quản lý
tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Tác giả đã
tổng hợp cơ sở lý luận và phương pháp xác định giá đất, phân tích tác động của giá
đất đối với công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường bất động sản
tại thành phố Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp về giá đất ở đô thị phục vụ
công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn
nghiên cứu.
– Nguyễn Văn Xuyền (2012), “Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà
nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản, các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai, phân tích các vấn đề pháp lý và thực
tiễn để tìm ra nguyên nhân thành công và những bất cập trong thực tiễn thi hành
pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, từ
đó đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Toám lại, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về
đất đai ở nhiều địa phương khác nhau. Mỗi đề tài đều đề cập đến một địa phương cụ
thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất cập nhất định trong công tác quản lý đất đai
và trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý
đất đai tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập
đến khoảng thời gian trước năm 2013, thời điểm luật đất đai năm 2013 chưa có hiệu

9
lực thi hành. Nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với địa bàn
thành phố Hà Giang, cần tập trung vào những vấn đề sau:
– Cần làm rõ những điểm mới trong luật đất đai năm 2013 trong nghiên cứu để
thấy được những điều chỉnh về mặt pháp lý trong quản lý đất đai từ cấp Trung ương
đến địa phương. Cụ thể là những điểm mới trong quản lý đất đai tại thành phố Hà
Giang.
– Cần làm rõ điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Giang
nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng đến công tác quản lý đất đai tại đây.
– Cần làm rõ thực trạng quản lý đất đai tại thành phố Hà Giang, những kết quả
đạt được và những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của nó và những giải pháp
khả thi đưa ra.
– Như vậy, đề tài nghiên cứu về quản lý đất đai ở các địa phương có nhiều tác
giả đã đề cập, tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu phân tích quản lý về đất đai trên
địa bàn thành phố Hà Giang. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả đã tiếp tục kế thừa
có chọn lọc những nghiên cứu trước đó và tập trung vào vấn đề cơ bản trong quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang nhằm góp phần vào sự phát
triển chung của thành phố.
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm đất đai
Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền
văn minh đều xây dựng trên nền tảng cơ bản là đất đai.
Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993: “Đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,

10
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại’’.
Theo khái niệm trên, đất đai có một số đặc điểm sau:
– Đất đai có vị trí cố định: Con người không thể di chuyển đất đai theo ý muốn,
vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất đai. Tính cố
định của vị trí đất đai đã buộc con người phải sử dụng đất tại chỗ. Mỗi mảnh đất có
đặc điểm khác nhau về tính chất, khả năng sử dụng nên chúng có giá trị riêng.
– Đất đai có hạn về diện tích: Đất đai do lịch sử tự nhiên hình thành, diện tích
có tính bất biến. Hoạt động của con người có thể cải tạo được tính chất của đất, cải
biến tình trạng đất đai nhưng không thể làm thay đổi diện tích đất đai theo ý muốn.
Do tính hữu hạn về diện tích nên yêu cầu đặt ra là phải sử dụng đất có hiệu quả.
– Tính lâu bền: Đất đai không bị hao mòn theo thời gian. Trong điều kiện sử
dụng và bảo vệ hợp lý, chất lượng đất có thể nâng cao không ngừng và giá trị đất
đai luôn có xu hướng tăng theo thời gian.
– Đất đai có tính đa dạng, phong phú tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất đai
và phù hợp với từng vùng địa lý.
* Khái niệm quản lý nhà nước
– Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành khoa
học đều đưa ra một khái niệm về quản lý dưới góc độ riêng của ngành mình. Tuy
nhiên, về cơ bản Quản lý là một quá trình, trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều
hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào
khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử
dụng các phương pháp và công cụ thích hợp.
Quản lý còn được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: đầu vào, đầu ra,
quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu. Các yếu tố trên
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề
quản lý phải giải quyết. Mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của
quản lý.
Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền
lực để tác động vào đối tượng quản lý; Đối tượng quản lý là những cá nhân, tổ chức

11
thực hiện các quyết định quản lý; Mục tiêu quản lý là cái đích mà các chủ thể quản
lý hướng tới; Quản lý muốn đạt được kết quả tối ưu phải đặt trong một môi trường
cụ thể, với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
– Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà
nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý nhà nước có thể phân
thành: Quản lý nhà nước trung ương và quản lý nhà nước địa phương.
Quản lý nhà nước trung ương là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của cơ quan quản lý cấp trung ương lên các mặt đời sống xã hội của đất nước nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là quản lý
mang tính quyền lực cao nhất, làm cơ sở cho quản lý nhà nước địa phương thực
hiện theo.
Quản lý nhà nước địa phương là quá trình chính quyền địa phương triển khai
thực hiện các quy định do cơ quan quản lý cấp trung ương ban hành, đồng thời ban
hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động cần quản
lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ việc tìm hiểu khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, ta có khái
niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật
đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy trì và
phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định.

12
Như vậy quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước về đất đai: Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử
dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng theo chủ trương
của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai là một công việc phức tạp, với sự tham gia quản
lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau từ trung ương đến địa
phương:
Quản lý nhà nước cấp trung ương đối với đất đai là quản lý quyền lực cao
nhất, điều chỉnh mọi quan hệ trong quản lý đất đai.
Quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai là hoạt động quản lý dựa theo
nguyên tắc phục tùng từ quản lý trung ương. Quản lý nhà nước địa phương đối với
đất đai là sự triển khai thực hiện các quy định quản lý từ trung ương sao cho phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Vì vậy, khái niệm quản lý nhà nước địa
phương về đất đai được hiểu như sau:
Quản lý nhà nước địa phương về đất đai là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền, trên cơ sở quyền lực lên các mối quan hệ về đất đai của chính quyền
địa phương dựa theo thẩm quyền được pháp luật quy định nhằm đảm bảo đất đai
được sử dụng hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội tại địa
phương.
1.2.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo ra.
Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ mục
đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của
con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên
quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không
thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.

13
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai
mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh
thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công
nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai
trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư
liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài
nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này
phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu
đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai
trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế
được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực
của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng
nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có
cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử
của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để
phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về sử dụng đất đai để tạo
ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, vai trò của nhà nước trong việc quản lý đất đai thể hiện ở
những điểm sau:
Thứ nhất, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai
được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn chế về mặt diện
tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Nhờ có
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từng diện tích đất sẽ được giao cho các đối
tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng của nhà nước địa phương.

14
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử dụng đất
đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật
về đất đai. Bằng công cụ pháp luật, cơ quan quản lý điều chỉnh hành vi của các đối
tượng sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất đúng mục đích, phát huy nguồn
lực đất. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ là cơ sở để phát hiện những hành vi gây tổn hại
đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử lý đối với những hành vi này.
Thứ ba, nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các
chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế, chính sách đầu
tư,…Chính sách về đất đai là công cụ để cơ quan nhà nước thực hiện vai trò quản lý
của mình trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ tư, thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, cơ quan
quản lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng
đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm, kịp thời sửa chữa những sai sót gây ách tắc trong quá trình thực
hiện.
1.2.2. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước địa phương về
đất đai
1.2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước địa phương về đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước địa phương về đất đai. Đó là
các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân
bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước của địa
phương, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ
quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách
nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể
chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản
lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích

15
cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm
năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước, của địa
phương. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp
luật.
* Ban hành văn bản dưới luật về quản lý, sử dụng đất đai
Văn bản dưới luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ở địa phương có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc chung được
Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là những
văn bản không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của chính
quyền địa phương đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ
của Nhà nước.
Việc xây dựng văn bản dưới luật về quản lý, sử dụng đất đai là một nội dung
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước địa phương về đất đai.
Dựa trên việc ban hành các văn bản dưới luật này, chính quyền địa phương buộc
các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định theo một khuôn khổ. Văn
bản dưới luật về quản lý, sử dụng đất biểu hiện quyền lực của chính quyền địa
phương về đất đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu nhất định. Nhưng
văn bản dưới luật về đất đai phải vừa thể hiện ý chí của cơ quan ban hành, vừa thể
hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất đai. Quản lý đất đai muốn đạt
được hiệu quả cao thì các văn bản được ban hành cần phải đảm bảo thống nhất,
minh bạch, rõ ràng và đồng bộ.
* Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh,…
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với
từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác
định. Thực chất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất
đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng và lãnh thổ để mang lại
lợi ích cao, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai

16
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt. Mục đích chung của quy hoạch
sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính là đáp ứng nhu cầu đất đai một cách tiết kiệm,
khoa học, hợp lý và có hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10
năm.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Kế hoạch sử dụng đất cụ thể hóa quy
hoạch, tập trung những nguồn lực vào giải quyết có hiệu quả những vấn đề của kế
hoạch trong từng thời kỳ. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm khoanh định việc
sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch (từ tổng thể đến cụ thể, từ quy
hoạch đến kế hoạch); điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy
hoạch. Kế hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5 năm.
* Quản lý giao đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
Chính quyền địa phương được quyền giao đất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất phù hợp với thẩm quyền của từng cấp chính
quyền địa phương. Giao đất là công việc của chính quyền địa phương trao quyền sử
dụng đất bằng quyết định hành chính và bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Họ sẽ là người sử dụng, khai thác trực tiếp
đất đai với nhiệm vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn sử dụng và
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan chức năng. Giao đất được
chia làm hai loại: Giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử
dụng đất dựa vào các tiêu chí đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp, đất dùng
cho lợi ích công cộng hay lợi ích kinh doanh. Việc giao đất và chuyển mục đích sử
dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Thu hồi đất và việc chính quyền địa phương ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho đối tượng sử dụng đất theo quy
định. Chính quyền địa phương sẽ tiến hành thu hồi đất đối với những trường hợp:
Thực hiện giải phóng mặt bằng, sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng; Đối tượng được giao đất sử dụng không đúng mục
đích; Không thực hiện nghĩa vụ khi sử dụng đất hoặc hết thời hạn thuê đất.

17
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lập và quản lý hồ sơ địa chính, tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là biện pháp nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động của đất đai,
đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng đất, tạo cơ sở
pháp lý cần thiết để người sử dụng và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc ghi
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính
nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện thường xuyên liên tục để có thể phản
ánh kịp thời những biến động của đất đai. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy đủ nhất, là cơ sở để bảo vệ các quyền của
người sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp cũng như nghĩa vụ tài chính mà họ phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
* Quản lý tài chính về đất đai
Là việc sử dụng công cụ tài chính để quản lý đất đai, nó không chỉ đơn thuần
là quản lý giá đất, các khoản thu từ đất để tăng thu ngân sách mà còn là công cụ để
khuyến khích sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và ngày càng hiệu quả. Đồng
thời điều tiết và quản lý quyền sử dụng đất nói riêng, thị trường bất động sản nói
chung nhằm phát triển thị trường này một cách lành mạnh, hiệu quả và bền vững,
góp phần ngăn chặn nạn đầu cơ đất đai, đảm bảo công bằng về tài chính trong sử
dụng đất và phân phối nguồn tài nguyên đất. Nhiệm vụ của chính quyền địa phương
là thực hiện các khoản thu và chi về đất đai theo quy định của Nhà nước, đảm bảo
nguồn tài chính được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nguồn thu ngân sách của
chính quyền địa phương về đất đai chủ yếu từ các khoản thu bao gồm: tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuế nhà đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ
phí trong quản lý, sử dụng đất đai và tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất.
* Quản lý thị trường quyền sử dụng đất
Thị trường quyền sử dụng đất là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch quyền sử
dụng đất, tại đó người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *