10258_Kểm soát chi vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN tại Phòng GD thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình

luận văn tốt nghiệp

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊMAI PHƯ Ơ NG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGÂN SÁCH NHÀ
NƯ ỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC
NHÀ NƯ ỚC QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸKHOA HỌC KINH TẾ
NGƯ ỜI HƯ ỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊHẰNG
HUẾ, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng sốliệu và kết quảnghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chư a hềđư ợc sửdụng đểbảo vệmột học vịnào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sựgiúp đỡcho việc thực hiện luận văn này
đã đư ợc cảm ơ n và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đư ợc chỉrõ nguồn gốc.
Ngư ời thực hiện luận văn
Nguyễn ThịMai Phư ơng
ii
LỜI CẢM Ơ N
Đểhoàn thành chư ơ ng trình cao học và có đư ợc luận văn này, ngoài sựnổ
lực cốgắng của bản thân, tôi xin bày tỏlòng biết ơ n đến các thầy cô giáo ở
Trư ờng Đại học Kinh tếHuếvà các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt
tình giúp đỡcho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơ n, Phòng Đào tạo Sau đại học – Đại học Kinh tế
Huếđã giúp đỡtôi nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học
tại trư ờng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏlòng biết ơ n sâu sắc đến cô giáo, TS. Hà ThịHằng là
ngư ời trực tiếp hư ớng dẫn đã chỉbảo, giúp đỡtôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơ n lãnh đạo và cán bộPhòng Giao dịch thuộc
Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình, các chủđầu tư , Ban quản lý dựán đã nhiệt tình
giúp đỡtạo điều kiện thuận lợi đểtôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơ n đến tất cảngư ời thân, bạn bè đã luôn
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơ n!
TÁC GIẢ
Nguyễn ThịMai Phư ơng
iii
TÓM LƯ ỢC LUẬN VĂN
Họvà tên học viên:
NGUYỄN THỊMAI PHƯ Ơ NG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 8340410
Ngư ời hư ớng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊHẰNG
Tên đềtài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯ ỚC QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đềtài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tốquan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nư ớc, quyết định sựtăng trư ởng
kinh tếxã hội; góp phần cải thiện cơ sởhạtầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tếvà giải
quyết các nhiệm vụphát triển kinh tế- xã hội của đất nư ớc. Hàng năm, nguồn
NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi NSNN.
Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vư ớng mắc dẫn đến tình
trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN.
Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình trong thời gian qua
đã đạt đư ợc những kết quảto lớn trong kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN như đã
triển khai nhiều dựán đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những đóng góp quan
trọng trong sựnghiệp phát triển kinh tế- xã hội của Thành phốtrung tâm tỉnh nhà;
bên cạnh những thành tựu đã đạt đư ợc trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN của Phòng Giao dịch vẫn còn một sốtồn tại và hạn chếnhư hệ
thống các văn bản pháp quy chư a đư ợc đồng bộ, việc triển khai ởcơ sởcòn lúng
túng, lực lư ợng cán bộcó chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lư ợng
công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quảchư a cao…từnhững hạn chếđó, đã
gây tác động và làm ảnh hư ởng không nhỏđến tốc độphát triển kinh tế- xã hội của
Thành phố.
Xuất phát từnhững ý nghĩa thực tiễn trên, với nghiên cứu và tìm hiểu vềthực
tếcông tác kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN
Quảng Bình tác giảđã chọn đềtài “Hoàn thiệ
n công tác kiể
m soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dị
ch thuộc KBNN
Quảng Bình” làm đềtài luận văn cao học.
2. Các phư ơng pháp nghiên cứu đã sửdụng
Sửdụng phư ơ ng pháp điều tra, thu thập sốliệu; phư ơ ng pháp tổng hợp và xử
lý sốliệu dựa vào phần mềm Excel; các phư ơ ng pháp phân tích, hệthống hóa để
làm rõ cơ sởlý luận vềthực trạng công tác kiểm soát chi …
3. Các kết quảnghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã hệthống hoá những vấn đềlý luận và thực tiễn của công tác
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từNSNN, đánh giá vềthực trạng công tác kiểm
soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch. Từđó đềxuất giải pháp
và kiến nghịnhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi, nâng cao
hiệu quảđầu tư xây dựng của các nguồn vốn ngân sách nhà nư ớc tại Phòng Giao
dịch thuộc KBNN Quảng Bình.
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮ
T
VĐT
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
NSNN
Ngân sách Nhà nư ớc
KBNN :
Kho bạc Nhà nư ớc
KSC:
Kiểm soát chi
TABMIS:
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
UBND:
Uỷ
ban nhân dân
NSĐP:
Ngân sách địa phư ơ ng
NSTW:
Ngân sách Trung ư ơ ng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
TKTG:
Tài khoản tiền gửi
BQLDA
Ban quản lý dự án
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………. i
LỜI CẢM Ơ N ……………………………………………………………………………………………… ii
TÓM LƯ ỢC LUẬN VĂN……………………………………………………………………………. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮVIẾT TẮT…………………………………….. iv
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………….v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ………………………………………………………………………… viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ…………………………………………………………………… ix
PHẦN I: LỜI MỞĐẦU………………………………………………………………………………….1
1.Tính cấp thiết của đềtài ……………………………………………………………………………….1
2.Mục tiêu nghiên cứu: …………………………………………………………………………………..2
3. Đối tư ợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………3
4. Phư ơ ng pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………..3
5.Kết cấu của đềtài ………………………………………………………………………………………..4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………..5
Chư ơ ng 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀCÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC………………….5
1.1.Cơ sởlý luận vềcông tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân
sách Nhà nư ớc……………………………………………………………………………………………….5
1.1.1.Các khái niệm………………………………………………………………………………………..5
1.1.2.Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từNgân sách
Nhà nư ớc ……………………………………………………………………………………………………15
1.1.3.Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nư ớc……………………………………………………………………………………………….28
1.1.4.Các nhân tốảnh hư ởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từngân sách Nhà nư ớc……………………………………………………………………………29
1.1.5.Sựcần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từNgân sách Nhà nư ớc …………………………………………………………………………..32
1.2.
Cơ sởthực tiễn vềcông tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nư ớc …………………………………………………………………………………….34
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà
nư ớc của một sốđịa phư ơ ng. …………………………………………………………………………34
vi
1.2.2. Bài học rút ra đối với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nư ớc tại Phòng giao dịch ………………………………………………………..36
Chư ơ ng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯ ỚC QUẢNG BÌNH…………………………………………..39
2.1. Khái quát vềPhòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình…………..39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà
nư ớc Quảng Bình …………………………………………………………………………………………39
2.1.2. Cơ cấu tổchức bộmáy của Phòng Giao dịch ………………………………………….40
2.1.3. Đội ngũ cán bộ……………………………………………………………………………………41
2.1.4.Chức năng của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình ……..42
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phốĐồng Hới…………..43
2.3. Tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nư ớc tại
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016………………………………………………………….45
2.3.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lư ợng
hoàn thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản ………………………………………………………….45
2.3.2. Tình hình từchối thanh toán thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từngân sách Nhà nư ớc……………………………………………………………….55
2.3.3. Tình hình kiểm soát cam kết chi NSNN tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 –
2016……………………………………………………………………………………………………………57
2.3.4. Tình hình kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản…………………….58
2.4. Kết quảđiều tra khảo sát………………………………………………………………………..60
2.4.1. Khái quát vềcác đối tư ợng đư ợc điều tra khảo sát…………………………………..60
2.4.2. Kết quảđiều tra, phỏng vấn: …………………………………………………………………62
2.5. Đánh giá vềcông tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách
Nhà nư ớc tại Phòng Giao dịch ……………………………………………………………………….72
2.5.1. Những kết quảđạt đư ợc……………………………………………………………………….72
2.5.2. Hạn chếvà nguyên nhân hạn chế…………………………………………………………..74
vii
Chư ơ ng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯ ỚC QUẢNG BÌNH…………………………………83
3.1. Định hư ớng vềhoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từNgân sách Nhà nư ớc tại KBNN Quảng Bình ……………………………………………….83
3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân
sách Nhà nư ớc tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình …………85
3.2.1.Hoàn thiện cơ chếquản lý đầu tư và xây dựng đồng bộtừcác ngành, các cấp ..
……………………………………………………………………………………………………85
3.2.2.Hoàn thiện cơ chếchính sách, đồng bộquy trình nghiệp vụvềkiểm soát chi
ngân sách Nhà nư ớc qua Kho bạc Nhà nư ớc ……………………………………………………85
3.2.3. Tăng cư ờng kiểm tra chủđầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản …………………………………………………………………………………………..88
3.2.4. Nâng cao trình độchuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộlàm công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nư ớc……………………..89
3.2.5. Tăng cư ờng ứng dụng công nghệthông tin, tin học hóa nghiệp vụkho bạc………90
3.2.6. Một sốgiải pháp hỗtrợkhác…………………………………………………………………91
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………….93
1.Kết luận ……………………………………………………………………………………………………93
2. Kiến nghị…………………………………………………………………………………………………95
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………..98
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Tình hình biên chếcủa Phòng Giao dịch từnăm 2008
đến năm 2016 …………………………………………………………………………….41
Bảng 2.2.
Tình hình bốtrí kếhoạch vốn đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN qua
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 ………………………………………..46
Bảng 2.3.
Tình hình chi đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN qua
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016…………………………………………47
Bảng 2.4:
Tổng hợp tỷ
lệgiải ngân VĐT XDCB theo quý của Phòng Giao dịch
qua các năm 2013 – 2016……………………………………………………………..49
Bảng 2.5:
Tỷ
lệtạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 – 2016…….52
Bảng 2.6:
Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách
nhà nư ớc qua Phòng Giao dịch……………………………………………………..54
Bảng 2.7:
Tổng hợp tình hình từchối thanh toán chi đầu tư XDCB tại
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013-2016…………………………………………..56
Bảng 2.8:
Thông tin đối tư ợng điều tra phỏng vấn…………………………………………60
Bảng 2.9:
Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộkho bạc vềcơ chếchính
sách, văn bản pháp luật ban hành………………………………………………….63
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộkho bạc vềquy trình nghiệp
vụkiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản……………………………………….65
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộkho bạc vềcơ sởvật chất
của Phòng Giao dịch……………………………………………………………………67
Bảng 2.12: Đánh giá vềtrách nhiệm và năng lực cán bộkho bạc tại Phòng
Giao dịch ………………………………………………………………………………….68
Bảng 2.13: Đánh giá vềtrách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng …..71
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ1.1.
Quy trình kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN qua KBNN …………….25
Sơ đồ2.1:
Sơ đồtổchức bộmáy KBNN Quảng Bình …………………………………….40
Sơ đồ2.2:
Sơ đồtổchức bộmáy Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình …..40
Biểu đồ2.1
Kết quảgiải ngân VĐT XDCB từNSNN tại Phòng Giao dịch thuộc
KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016 ……………………………………48
Biểu đồ2.2 Tình hình quyết toán dựán đầu tư XDCB hoàn thành
giai đoạn 2013-2016……………………………………………………………………59
1
PHẦN I: LỜI MỞĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tốquan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nư ớc, quyết định sựtăng trư ởng
kinh tếxã hội; góp phần cải thiện cơ sởhạtầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tếvà giải
quyết các nhiệm vụphát triển kinh tế- xã hội của đất nư ớc. Nền kinh tếphát triển
theo hư ớng năng động, có qui mô ngày càng mởrộng, có sức cạnh tranh cao phụ
thuộc chủyếu vào tính năng động, hợp lý của chính sách quản lý hoạt động đầu tư .
Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷtrọng lớn
trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều
vư ớng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tếtoàn cầu suy giảm, kinh tếtrong nư ớc
gặp nhiều khó khăn và phải tập trung kiềm chếlạm phát, ổn định kinh tếvĩ mô, đảm
bảo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thì việc tăng cư ờng công tác kiểm soát chi
NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng một cách chặt chẽ
, có hiệu quảcó ý
nghĩa hết sức quan trọng. Bởi nếu không kiểm soát chi đầu tư XDCB chặt chẽthì
VĐT từNSNN sẽ
dễbịthất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Do vậy,
tăng cư ờng kiểm soát chi đầutư XDCB qua KBNN sẽgóp phần giám sát quá trình
sửdụng nguồn lực tài chính nhà nư ớc một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu
hiệu đểthực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tếvĩ mô, kiềm chếlạm
phát và đảm bảo an sinh xã hội… đây là vấn đềcấp bách đặt ra cho tất cảcác nhà
quản lý đầu tư nói chung và tỉnh Quảng Bình và Thành phốĐồng Hới nói riêng.
Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình trong thời gian qua
đã đạt đư ợc những kết quảto lớn trong kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN như đã
triển khai nhiều dựán đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những đóng góp quan
trọng trong sựnghiệp phát triển kinh tế- xã hội của Thành phốtrung tâm tỉnh nhà;
bên cạnh những thành tựu đã đạt đư ợc trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN của Phòng Giao dịch vẫn còn một sốtồn tại và hạn chếnhư hệ
2
thống các văn bản pháp quy chư a đư ợc đồng bộ, việc triển khai ởcơ sởcòn lúng
túng, lực lư ợng cán bộcó chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lư ợng
công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quảchư a cao…từnhững hạn chếđó, đã
gây tác động và làm ảnh hư ởng không nhỏđến tốc độphát triển kinh tế- xã hội của
Thành phố.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu vềvấn đềnâng cao chất lư ợng công tác kiểm
soát chi VĐT XDCB từNSNN qua KBNN là vấn đềkhông mới như ng đểgiải
quyết hiệu quảvấn đềnày luôn đặt ra nhiều thách thức đối với các quản lý làm thế
nào đểhoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lư ợng kiểm soát chi NSNN
qua KBNN, từđó quản lý có hiệu quảviệc sửdụng NSNN thông qua công tác kiểm
soát chi của KBNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống
tham nhũng.
Xuất phát từnhững ý nghĩa thực tiễn trên, với nghiên cứu và tìm hiểu về
thực tếcông tác kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN tại Phòng Giao dịch thuộc
KBNN Quảng Bình tác giảđã chọn đềtài “Hoàn thiệ
n công tác kiể
m soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dị
ch thuộc Kho
bạc Nhà nước Quảng Bình” làm đềtài luận văn cao học.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.Mục tiêu chung:
Dựa trên cơ sởđánh giá thực trạng vềkiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN, đềtài đềxuất những giải pháp nhằm tăng cư ờng công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từNSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN
Quảng Bình.
2.2.Mục tiêu cụthể:

Hệthống hoá cơ sởlý luận và thực tiễn vềcông tác kiểm soát chi VĐT
XDCB từNSNN tại KBNN;
– Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN tại
Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013-2016; làm rõ những kết
quảđạt đư ợc, chỉrõ những hạn chếvà tìm ra những nguyên nhân chủyếu.
3

Đềxuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT
XDCB từNSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình trong thời gian đến.
3. Đối tư ợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tư ợng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Vềkhông gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từNSNN
tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình.
+ Vềthời gian: Đềtài thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2016.
4. Phư ơng pháp nghiên cứu
4.1 Phư ơng pháp thu thập thông tin:
Phư ơ ng pháp thu thập sốliệu thứcấp: Đư ợc thu thập từgiáo trình, sách
tham khảo, các báo, tạp chí chuyên ngành, các trang web và các báo cáo quyết
toán của Kho bạc Nhà nư ớc, SởTài chính, Phòng Tài Chính, các báo cáo định kỳ
gửi các cơ quan ban ngành; kếthừa những nghiên cứu trư ớc đó nhằm làm sáng tỏ
hơ n nội dung của đềtài…
Phư ơ ng pháp thu thập sốliệu sơ cấp: Đềtài tiến hành điều tra bằng bảng
hỏi đư ợc thiết kếsẵn dư ới hình thức phát phiếu điều tra đối với 12 đối tư ợng là cán
bộPhòng Giao dịch và 60 đối tư ợng khách hàng là đại diện các chủđầu tư , ban
quản lý dựán trực tiếp liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN, thư ờng xuyên
giao dịch tại Phòng Giao dịch.
4.2.Phư ơng pháp xửlý sốliệu:
Đềtài sửdụng phần mềm Microsoft excel 2010 đểxửlý các sốliệu điều tra đã
thu thập đư ợc.
4.3.Phư ơng pháp tổng hợp và phân tích
Phư ơ ng pháp thống kê
Dựa trên các sốliệu thống kê đểmô tảsựbiến động cũng như xu hư ớng phát
triển của một hiện tư ợng kinh tếxã hội, mô tảquá trình thực hiện công tác kiểm
soát chi VĐT XDCB diễn ra như thếnào, qua đó xác định kết quảcủa từng khâu,
ư u điểm, hạn chế, sựphức tạp của công tác kiểm soát chi nhằm đềxuất những giải
pháp có tính khảquan đểkhắc phục các hạn chế.
4
Phư ơ ng pháp so sánh, đối chiếu
Đây là phư ơ ng pháp sửdụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế, sốliệu thu thập
đư ợc dùng đểso sánh đối chiếu mô tảsựbiến động của vấn đềtheo thời gian. So
sánh thuận lợi cũng như khó khăn của công tác kiểm soát chi VĐT xây dựng cơ bản
từNSNN. Từviệc so sánh, phân tích này rút ra nguyên nhân ảnh hư ởng đến vấn đề
nghiên cứu và đềxuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT
XDCB từNSNN qua KBNN.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mởđầu, kết luận, phụlục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đư ợc kết cấu thành các phần sau:
Chư ơ ng 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn vềcông tác kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nư ớc
Chư ơ ng 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nư ớc tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nư ớc Quảng Bình
Chư ơ ng 3: Phư ơ ng hư ớng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nư ớc tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc
Nhà nư ớc Quảng Bình
5
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chư ơ ng 1
CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC
1.1.Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nư ớc
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm vềđầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư
Thuật ngữđầu tư đư ợc sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng ngày để
phản ánh hoạt động của con ngư ời nhằm vào mục đích nhất định phục vụ cuộc sống
như : Đầu tư sức lực, đầu tư trí tuệ, đầu tư vốn vào dựán kinh tế- xã hội.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất
giản đơ n và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất
phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quảđầu tư , có thể có những cách hiểu
khác nhau vềđầu tư .[21] Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngư ời đầu tư các kết quảnhất định trong
tư ơ ng lai lớn hơ n các nguồn lực đã bỏ ra đểđạt đư ợc các kết quảđó. Nguồn lực có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quảđạt đư ợc
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực.[21] Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế- xã hội những kết quả trong tư ơ ng lai lớn
hơ n các nguồn lực đã sử dụng đểđạt đư ợc các kết quảđó.[21] 6
Từđây có khái niệm vềđầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sửdụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệđểsản xuất
kinh doanh trong một thời gian tư ơ ng đối dài nhằm thu vềlợi nhuận và lợi ích kinh
tếxã hội.[21] Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư . Đây chính là
quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản
đơ n và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cốđịnh trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư
XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của nền kinh
tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích
bỏ vốn đư ợc xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó
là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế- xã hội như các nhà máy, hệ thống giao
thông, công trình thuỷ
lợi, trư ờng học, bệnh viện…
Vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủyếu tạo ra tài sản cốđịnh đư a
vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, nhằm thu đư ợc lợi ích với nhiều hình
thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tếquốc dân đư ợc thông qua nhiều
hình thức xây dựng mới, cải tạo, mởrộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố
định cho nền kinh tế.[23] Từ khái niệm trên ta có thể thấy đầu tư XDCB có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, công trình XDCB đư ợc xây dựng và sử dụng tại cùng một địa
điểm nhất định có ý nghĩa sản phẩm xây dựng là cốđịnh, phụ thuộc trực tiếp vào
điều kiện địa chất, thuỷ
văn, khí hậu,…Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các
công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình đư ợc xác định
và phê duyệt trư ớc khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Thứ hai, công trình XDCB có thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, thậm trí
có những công trình bền vững như Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý Trư ờng Thành ở
Trung Quốc. Chất lư ợng của công trình xây dựng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả hoạt động của các ngành khác.
7
Thứ ba, công trình xây dựng mang tính chất đơ n chiếc, riêng lẻ, mỗi công
trình thư ờng có thiết kếvà dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện
địa hình, địa chất… của nơ i đầu tư xây dựng công trình, quyết định đến quy hoạch,
kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lư ợng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ
thi công, …. và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, công trình. Do
đó các công trình xây dựng có thể cùng công dụng như ng lại khác nhau vềkhối lư ợng
và giá cảkhi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Vì vậy việc, quản lý và cấp
VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm
quản lý chặt chẽ
về chất lư ợng xây dựng và VĐT.
Thứ tư , công trình xây dựng thư ờng có kích thư ớc và quy mô lớn, thời gian
kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳsản xuất của các nhà thầu xây dựng
thư ờng kéo dài, vốn đầu tư vào dự án bị ứđọng. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư
XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm
bảo tiền vốn đư ợc sử dụng đúng mục đích, tránh ứđọng thất thoát vốn đầu tư , bảo
đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình đư ợc thực hiện liên tục đúng theo
kế hoạch và tiến độđã đư ợc xác định và đảm bảo chất lư ợng công trình.
Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư xây dựng cả một dự án đầu tư từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc đư a vào khai thác sử dụng đư ợc chia thành ba giai đoạn kế
tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bịđầu tư : Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dựán đầu tư
XDCB. Chủđầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn đểxác định nhiệm vụcần thiết phải đầu tư , quy mô dựán.
Quan trọng nhất là phải xác định đư ợc quy mô và tổng mức đầu tư của dựán.
Thực hiện đầu tư : Khi dựán có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dựán là
trách nhiệm của Chủđầu tư , Chủđầu tư có toàn quyền quyết định công việc đầu tư
trên cơ sởphải tôn trọng đầy đủnội dung quyết định đầu tư đã ban hành.
Kết thúc xây dựng và đư a dựán vào khai thác sửdụng: Đó là giai đoạn cuối
cùng của toàn thểquá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉkết thúc
khi công trình xây lắp theo đúng thiết kếđư ợc duyệt, nghiệm thu đúng chất lư ợng
và vận hành đúng yêu cầu kỹthuật, Nhà thầubàn giao công trình cho Chủđầu tư .
8
Thứnăm, đầu tư XDCB đư ợc tiến hành trong tất cảngành kinh tếquốc dân,
các khu vực kinh tếxã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và
mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tếkỹthuật riêng. Quản lý và cấp
vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm
đảm bảo hiệu quảsửdụng vốn đầu tư .
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận
động của VĐT XDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn
phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quảVĐT. Chính vì vậy, kiểm soát chi VĐT XDCB từ
NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý cấp phát vốn
tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói chung và đư ợc
vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nư ớc
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn là toàn bộgiá trịcủa đầu tư đểtạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập
trong tư ơ ng lai. Các nguồn lực đư ợc sửdụng cho hoạt động đầu tư đư ợc gọi là vốn
đầu tư , nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộchi phí đầu tư .[23] Bất kỳmột quá trình tăng trư ởng hoặc phát triển kinh tếnào muốn tiến hành
đư ợc đều phải có vốn đầu tư , vốn đầu tư là nhân tốquyết định đểkết hợp các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh. Nó trởthành yếu tốcó tầm quan trọng hàng đầu đối với
tất cảcác dựán đầu tư cho việc phát triển kinh tếđất nư ớc.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tốtiền
đềquan trọng không thểthiếu đư ợc đểxâydựng cơ sởvật chất – kỹthuật nhằm tái
sản xuất nhằm tái sản xuất giản đơ n và tái sản xuất mởrộng các tài sản cốđịnh cho
nền kinh tếquốc dân góp phần thúc đẩy tăng trư ởng và phát triển kinh tế- xã hội.
Theo Nghịđịnh 385 – HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của HĐBT vềviệc
sửa đổi, bổsung, thay thếĐiều lệquản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo
Nghịđịnh 232-CP ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộchi
phí đã bỏra đểđạt đư ợc mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy
9
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bịđầu tư , chi phí thiết kếvà xây dựng, chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bịvà các chi phí khác đư ợc ghi trong tổng dựtoán”.
Các văn bản pháp luật sau Nghịđịnh này không đư a ra định nghĩa vềvốn đầu tư
xây dựng cơ bản nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ“vốn đầu tư xây dựng cơ bản” vẫn đư ợc
sửdụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
Các nguồn vốn đầu tư XDCB trong toàn xã hội bao gồm vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN. Cụ thể:
– Vốn ngân sách nhà nư ớc: vốn ngân sách nhà nư ớc đư ợc hình thành từ tích
lũy của nền kinh tế và đư ợc nhà nư ớc bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho
chủđầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm.
Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nư ớc là từ
những nguồn sau:Vốn từ NSNN; Vốn công trái quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ;
Vốn trái phiếu chính quyền địa phư ơ ng; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ư u đãi của các nhà tài trợ nư ớc ngoài; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nư ớc; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư như ng chư a đư a vào cân đối ngân
sách nhà nư ớc; Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phư ơ ng đểđầu tư .
– Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngoài Ngân sách nhà nư ớc là hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản sửdụng các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nư ớc như vốn tín
dụng đầu tư phát triển, vốn vay các ngân hàng thư ơ ng mại, vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, vốn đầu tư từkhu vực dân doanh, vốn đầu tư trực tiếp nư ớc
ngoài…[17] Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nư ớc
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của
quốc gia. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất
kỹthuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hư ớng đầu tư , góp phần quan trọng
vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệmôi trư ờng.
Dư ới giác độlà một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từNSNN
cũng như các nguồn vốn khác – đó là biểu hiện bằng tiền của giá trịđầu tư , bao gồm
10
các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụcho hoạt động đầu tư , nghĩa là bao gồm toàn
bộchi phí đầu tư . [ 17 ] Dư ới giác độmột nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từNSNN là
một bộphận của quỹNSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm đư ợc bốtrí
cho đầu tư vào các công trình, dựán XDCB của Nhà nư ớc.[ 17 ] Từquan niệm vềvốn đầu tư XDCB từNSNN, có thểthấy nguồn vốn này có hai
nhóm đặc điểmcơ bản: gắn với hoạt độngđầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu đư ợc sửdụng đểđầu
tư phát triển tài sản cốđịnh trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư
chuyển dịch, đầu tư cho dựphòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xư ởng, kết cấu hạ tầng… Đây là hoạt động đầu
tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủyếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từNSNN đư ợc quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ
. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu
tư từNSNN chủyếu nhằm tạo lập môi trư ờng, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều
trư ờng hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những đặc điểm chung đó, có thểđi sâu phân tích một sốđặc điểm cụ thể
của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứnhất, vốn đầu tư XDCB từngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sửdụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sửdụng và thanh
quyết toán nguồn vốn này đư ợc thực hiện chặt chẽ
, theo luật định, đư ợc Quốc hội phê
chuẩn và các cấp chính quyền (chủyếu là HĐND tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứhai, với chức năng, nhiệm vụcủa mình, Nhà nư ớc chỉđầu tư vào những
ngành, lĩnh vực then chốt đểphát triển kinh tế- xã hội, các ngành, lĩnh vực không
có khảnăng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tếkhác không muốn hoặc không
đư ợc phép đầu tư . Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN tập trung
chủyếu vào các loại dựán sau:
Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các dựán này thư ờng là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi ảnh
11
hư ởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế- xã hội của các vùng, miền, địa phư ơ ng hoặc ngành, lĩnh vực.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp, các dự án này do khả năng thu hồi vốn
thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư , trong khi đó các công
trình này lại mang ý nghĩa kinh tế- xã hội quan trọng, do đó Nhà nư ớc cần phải đầu
tư xây dựng.
Dự án mà các thành phần kinh tế khác không đư ợc phép đầu tư , loại này
thư ờng là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, công trình bí mật Nhà
nư ớc, các công trình có ảnh hư ởng lớn đến môi trư ờng và đời sống kinh tế- xã hội
của nhân dân.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dựán,
chư ơ ng trình đầu tư rất chặt chẽ
từkhâu chuẩn bịđầu tư , thực hiện dựán đến khâu kết
thúc đầu tư , nghiệm thu dựán và đư a vào sửdụng. Việc sửdụng nguồn vốn này gắn
với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từkhâu
quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bịđầu tư , thực hiện dựán, kết thúc dựán.
Thứtư , vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứtính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà ngư ời ta phân thành các
loại vốn như : vốn để thực hiện các dựán quy hoạch, vốn để chuẩn bịđầu tư , vốn thực
hiện đầu tư . vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thểđư ợc sửdụng cho đầu tư xây mới
hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiếtbị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủyếu là từ
thuếvà các nguồn thu khác của Nhà nư ớc như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia,
thu từcác hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từbên ngoài chủyếu từnguồn vay nư ớc
ngoài, hỗtrợ phát triển chính thức (ODA) và một sốnguồnkhác.
Thứsáu, chủ thểsửdụng vốn đầu tư XDCB từNSNN rất đa dạng, bao gồm cả
các cơ quan nhà nư ớc và các tổ chức ngoài nhà nư ớc, như ng trong đó đối tư ợng sử
dụng nguồn vốn này chủyếu vẫn là các tổchức nhà nư ớc.
Từ những đặc điểm trên cho thấy vai trò hết sức quan trọng của nguồn vốn
NSNN dành cho hoạt động đầu tư XDCB. Vai trò đó thểhiện trên các mặt sau:
12
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sởvật chất kỹthuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nư ớc.
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sựphát triển nền kinh tế quốc dân, tái
tạo và tăng cư ờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân
và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cư ờng chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng đểtạo lập môi trư ờng
thuận lợi, tạo sựlan toảđầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xãhội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hư ớng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nư ớc bỏvốn đầu tư vào kết cấu hạtầng và các ngành, lĩnh
vực có tính chiến lư ợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh
tếmà còn góp phần định hư ớng hoạt động của nền kinh tế.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từNSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạtầng, các cơ sởsản xuất – kinh doanh và các công
trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ởnông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
1.1.1.3.
Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách Nhà nư ớc
Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từNSNN
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
ĐTXDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộcác hoạt động, các khoản chi
từNSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bịgắn với công
trình XDCB… đảm bảo chi đúng đối tư ợng, đúng mục tiêu của dựán đã đư ợc duyệt,
các khoản chi phải tuân thủđúng chếđộquản lý tài chính hiện hành, đúng định mức,
đơ n giá XDCB đư ợc cấp có thẩm quyền ban hành.[19] 13
Cơ chếcấp phát, chi đầu tư từNSNN là nhân tốquan trọng trong việc giảm
thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lư ợng công trình
xây dựng. Kiểm soát chi không phải là công cụquản lý riêng của Nhà nư ớc mà bất
kỳthành phần kinh tếnào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳhoạt động kinh tếnào
khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát đểđảm bảo đồng tiền bỏra hợp lý
nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sửdụng tối ư u hiệu quảsửdụng
nguồn vốn của Nhà nư ớc. Vì vậy đểđảm bảo nguồn vốn đầu tư đư ợc sửdụng hiệu
quảthì công tác kiểm soát đư ợc thực hiện thư ờng xuyên, liên tục trong suốt quá
trình đầu tư xây dựng dựán, từgiai đoạn chuẩn bịđầu tư , thực hiện đầu tư đến kết
thúc đầu tư đư a dựán hoàn thành vào khai thác sửdụng.
Vậy, kiểm soát chi đầu tư XDCB từNSNN là việc kiểm tra, xem xét các căn
cứ, điều kiện cần và đủtheo quy định của Nhà nư ớc đểxuất quỹNSNN chi trảtheo
yêu cầu của chủđầu tư các khoản kinh phí thực hiện dựán, đồng thời phát hiện và
ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.[19] Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từNSNN qua KBNN
KBNN là “trạm kiểm soát cuối cùng” đư ợc Nhà nư ớc giao nhiệm vụ kiểm
soát trư ớc khi đồng vốn của Nhà nư ớc ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền (Điều 56 Luật NSNN sửa đổi).
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn NSNN qua KBNN là việc KBNN thực
hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đầu tư XDCB từnguồn NSNN theo các
chính sách, chếđộ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nư ớc quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phư ơ ng pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp
phát, thanh toán và chi trảcác khoản chi vềXDCB của NSNN.[19] KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Bộ trư ởng Bộ Tài
chính trong việc kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo đúng chếđộ, tiêu chuẩn
định mức và đúng đối tư ợng.
Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từNSNN đư ợc KBNN thực hiện
dựa trên các nguyên tắc kiểm như sau:[29] 14
– Trên cơ sởhồsơ đềnghịthanh toán của chủđầu tư , KBNN căn cứvào các
điều khoản thanh toán đư ợc quy định trong hợp đồng (sốlần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trịtừng lần
thanh toán đểthanh toán cho chủđầu tư . Chủđầu tư tựchịu trách nhiệm vềtính
chính xác, hợp pháp của khối lư ợng thực hiện, định mức, đơ n giá, dựtoán các loại
công việc, chất lư ợng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm vềcác vấn đềnày.
KBNN căn cứvào hồsơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
– KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trư ớc,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trư ớc, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứvào nguyên tắc này, KBNN hư ớng
dẫn cụthểphư ơ ng thức kiểm soát thanh toán trong hệthống KBNN, đảm bảo tạo
điều kiện thuận lợi cho chủđầu tư , nhà thầu và đúng quy định của Nhà nư ớc.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trư ờng hợp “kiểm soát trư ớc,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trư ờng hợp “thanh toán trư ớc,
kiểm soát sau” kểtừkhi nhận đủhồsơ thanh toán theo quy định của chủđầu tư ,căn
cứvào hợp đồng (hoặc dựtoán đư ợc duyệt đối với các công việc đư ợc thực hiện
không thông qua hợp đồng) và sốtiền chủđầu tư đềnghịthanh toán, KBNN kiểm
soát, cấp vốn thanh toán cho dựán và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
– Kếhoạch vốn năm của dựán chỉthanh toán cho khối lư ợng hoàn thành
đư ợc nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kếhoạch; thời hạn thanh toán khối
lư ợng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán đểthu
hồi vốn đã tạm ứng), trừcác dựán đư ợc cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán.
– Các dựán đầu tư sửdụng nguồn vốn hỗtrợphát triển chính thức (ODA),
nếu Điều ư ớc quốc tếmà cơ quan, tổchức có thẩm quyền của nư ớc Cộng hoà xã hội
chủnghĩa Việt Nam ký kết có những quy định vềquản lý thanh toán, quyết toán
vốn khác với các quy định của Thông tư thì thực hiện theo các quy định tại Điều
ư ớc quốc tế.
15
– Sốvốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không đư ợc vư ợt dựtoán đư ợc duyệt hoặc giá gói thầu; tổng sốvốn thanh toán cho
dựán không đư ợc vư ợt tổng mức đầu tư đã đư ợc phê duyệt. Sốvốn thanh toán cho
dựán trong năm (bao gồm cảthanh toán tạm ứng và thanh toán khối lư ợng hoàn
thành) không đư ợc vư ợt kếhoạch vốn cảnăm đã bốtrí cho dựán.
– Đối với một sốdựán đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chếtạm ứng, thanh
toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền,
BộTài chính sẽ
có văn bản hư ớng dẫn riêng.
1.1.2. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từNgân
sách Nhà nư ớc
1.1.2.1.
Kiểm soát hồsơ pháp lý ban đầu
Thành phần hồsơ pháp lý ban đầu
Đểphục vụcho công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư , chủđầu tư gửi hồ
sơ , tài liệu sau đây đến Kho bạc Nhà nư ớc nơ i mởtài khoản thanh toán (các tài liệu
này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủđầu tư , chỉ
gửi một lần cho đến khi dựán kết thúc đầu tư , trừtrư ờng hợp phải bổsung, điều
chỉnh), bao gồm:
– Hồsơ mởtài khoản:
Theo quy định tại Thông tư số61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ
Tài chính vềviệc hư ớng dẫn đăng ký và sửdụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nư ớc
(KBNN) trong điều kiện áp dụng hệthống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
– Hồsơ pháp lý của dựán (gửi một lần) đư ợc quy định cụthểđối với từng
giai đoạn của dựán đầu tư . Cụthểnhư sau:
+ Đối với dựán chuẩn bịđầu tư :
• Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủtrư ơ ng đầu tư dựán;
• Quyết định phê duyệt dựtoán chuẩn bịđầu tư của cấp có thẩm quyền kèm
theo dựtoán chi phí cho công tác chuẩn bịđầu tư ;
• Quyết định phê duyệt kết quảlựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu;

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *