BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN THỊ HOA
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VT VẠN XUÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN THỊ HOA
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VT VẠN XUÂN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thanh Hương
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu tài liệu và nghiên
cứu thực tế của tác giả tại công ty cổ phần VT Vạn xuân. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực được tập hợp từ phòng kế toán của công ty và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, mọi sự
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2016
Tác giả
Trần Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới cô giáo TS. Lê Thị
Thanh Hương đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Lao Động Xã Hội, Khoa Sau
Đại học là cơ sở đào tạo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ phòng
kế toán, phòng kế hoạch vật tư và các đội trưởng công trường của công ty Cổ
phần VT Vạn Xuân đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, thu thập số liệu và giúp
đỡ tôi tận tình trong quá suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp
luôn động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận
văn thạc sỹ của mình.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2016
Tác giả
Trần Thị Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ………………………………………………………………… i
DANH MỤC VIẾT TẮT ………………………………………………………………………….. ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………………. 1
1.2. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ………………………………………………………… 3
1.3. Mục đích nghiên cứu
………………………………………………………………………….. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 5
1.5. Đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………. 5
1.6. Phạm vin ghiên cứu
……………………………………………………………………………. 6
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………………………………… 6
1.8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
…………………………………………………….. 7
1.8.1. Phương pháp thu thập thông tin
…………………………………………………………… 7
1.8.2. Phương pháp xử lý thông tin ………………………………………………………………. 7
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
…….. 9
2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành ………………………………………………………………………………………….. 9
2.2. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp ……………………………………………………………………………….10
2.2.1. Bản chất của chi phí sản xuất ……………………………………………………………..10
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
…………………………………………………………………..11
2.3.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm …………………………..14
2.3.1. Bản chất của giá thành sản phẩm
…………………………………………………………14
2.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm ……………………………………………………………..15
2.3.3. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
lắp
…………………………………………………………………………………………………………..16
2.4. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp trên góc độ kế
toán tài chính…………………………………………………………………………………………..17
2.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp…………………………………………………………………………………………..17
2.4.2. Tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán ………………………………………..18
2.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp ………19
2.4.4. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp …………………………………………………….20
2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên góc độ kế
toán quản trị
……………………………………………………………………………………………21
2.5.1. Xác định các trung tâm chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp………………..21
2.5.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp…………………………………………………………………………………………..21
2.5.3. Báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
………………………………27
2.5.4. Phân tích chi phí trong quan hệ với kết quả kinh doanh và lợi nhuận, ra quyết
định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm ……………………………………………………..29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
………………………………………………………………………….32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VT VẠN XUÂN
………………………………………………………………………………………………………………33
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần VT
Vạn Xuân ……………………………………………………………………………………………….33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ……………………………………………………….33
3.1.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty…………………………………………..34
3.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp
………………………………………………….35
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty…………….37
3.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp
…..39
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty trên góc độ kế toán tài chính ………………………………………………………..44
3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ..44
3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty ………………44
3.2.3. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại công ty ……………………………………..48
3.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
…………………………………………………….49
3.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ……………………………………..50
3.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty trên góc độ kế toán quản trị …………………………………………………………51
3.3.1. Xác định trung tâm chi phí tại công ty
………………………………………………….51
3.3.2. Hệ thốngđịnh mức và phương pháp lập dự toán …………………………………….51
3.3.3. Báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
…………54
3.3.4. Thu thập và phân tích thông tin quản trị phục vụ cho việc quản lý và ra quyết
định tại công ty …………………………………………………………………………………………54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
………………………………………………………………………….56
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI
PHÁPNHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VT VẠN XUÂN
………………………………………………………………………………………………………………57
4.1. Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần VT Vạn Xuân
………………………………………………………..57
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ……………………………………………………………….60
4.2.1. Những tồn tại của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
………………………………………………………………………………………………………………60
4.2.2. Nguyên nhân
……………………………………………………………………………………64
4.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp …………………………………………………………………………………………..65
4.4. Nguyên tắc hoàn thiện ……………………………………………………………………….66
4.5. Yêu cầu hoàn thiện
…………………………………………………………………………….68
4.6. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân……………………………………….69
4.6.1. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trên góc độ kế toán tài chính ……………………………………………………………………….69
4.6.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế
toán quản trị
……………………………………………………………………………………………..74
4.7. Điều kiện để thực hiện các giải pháp
……………………………………………………83
4.7.1. Về phía cơ quan nhà nước ………………………………………………………………….83
4.7.2. Về phía doanh nghiệp
………………………………………………………………………..84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
………………………………………………………………………….87
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………….88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………….90
i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1.
Tổng chi phí hỗn hợp
Sơ đồ 3.1.
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 3.2.
Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân
Phụ lục 1:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phụ lục 2:
Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần VT Vạn Xuân
Phụ lục 3:
Quy trình ghi sổ kế toán
Phụ lục 4:
Sổ nhật ký chung
Phụ lục 5:
Sổ chi tiết tài khoản 154
Phụ lục 6:
Bảng tổng hợp tài khoản 154
Phụ lục 7:
Biên bản nghiệm thu khối lượng bàn giao đưa vào sử dụng
Phụ lục 8:
Bảng tổng hợp tài khoản 632
Phụ lục 9:
Phân tích đơn giá đề xuất
Phụ lục 10:
Biểu tổng hợp giá hạng mục
Phụ lục 11:
Biểu tổng hợp giá đề xuất cả công trình
Phụ lục 12:
Sổ chi tiết chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Phụ lục 13:
Sổ chi tiết chi phí Nhân công trực tiếp
Phụ lục 14:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Phụ lục 15:
Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Phụ lục 16:
Bảng tổng hợp chi phí
Phụ lục 17:
Báo cáo chi phí
Phụ lục 18:
Báo cáo chi phí sản xuất
Phụ lục 19:
Báo cáo giá thành
Phụ lục 20:
Báo cáo biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký tự
Diễn Giải
CPSX
Chi phí sản xuất
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NCTT
Nhân công trực tiếp
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SPDD
Sản phẩm dở dang
SXC
Sản xuất chung
TNCN
Thu nhập cá nhân
TSCĐ
Tài sản cố định
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Để quản trị doanh nghiệp đạt hiệu quả, việc cung cấp thông tin quản trị
chính xác, kịp thời cho nhà quản lý là một yêu cầu đặc biệt quan trọng. Nằm
trong số thông tin đó thông tin từ kế toán mang lại là một kênh thông tin đặc
biệt hữu ích, nó giúp cho nhà quản trị đưa ra được quyết định hợp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Thông tin kế toán mang nhiều ý
nghĩa về tài chính nhưng qua đó các nhà quản lý nắm được toàn bộ hoạt động
của công ty, nắm bắt được đơn vị nào hoạt động hiệu quả, đơn vị nào cần phải
thay đổi.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, trong công tác kế toán thì công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng và
khá phức tạp. Trong doanh nghiệp xây lắp cũng vậy, kế toán chi phí sản xuất
và giá thành có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tốt, quản trị chi phí sản xuất hợp lý sẽ là tiền đề để doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao lợi nhuận của
công ty. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp xây lắp tham gia dự thầu, nếu dự toán
chi phí sản xuất và giá thành hợp lý, chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác, cơ hội trúng thầu sẽ cao hơn.
Để thực hiện được điều đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí xây lắp, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần
thiết, tránh lãng phí. Một trong các biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình đó là thực hiện tốt kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2
Chi phí sản xuất nếu được tập hợp, tính toán chính xác, đầy đủ đúng
đối tượng và đúng phương pháp sẽ là căn cứ quan trọng để việc tính giá thành
sản phẩm được chính xác. Hạch toán đúng, đủ chi phí và giá thành không
những cho phép doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh của mình mà
còn giúp doanh nghiệp tìm ra được những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp lâu năm, nhận rõ thấy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành, nên các nhà quản lý của Công ty đã có nhiều chính sách chú
trọng tới vấn đề này. Tuy nhiên trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành của công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần khắc phục. Hệ thống sổ
chi tiết hiện nay của công ty mới đáp ứng được yêu cầu về kế toán tài chính,
chưa đầy đủ để cung cấp thông tin về mặt quản trị. Việc mở sổ để theo dõi chi
phí sản xuất trong hoạt động xây lắp của công ty chưa theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính. Ngoài ra, các công trình của công ty thường rải rác ở
các tỉnh, không tập trung nên việc luân chuyển chứng từ của công ty thường ít
nhiều cũng ảnh hưởng tới sự kịp thời, cũng như độ chính xác của các thông
tin kế toán chung và thông tin kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Bên cạnh đó, hiện nay để đạt hiệu quả hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xây lắp thường tổ chức thi công theo hình
thức khoán gọn. Tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân vẫn song song áp dụng
cả hình thức khoán và tự thực hiện. Vì vậy khối lượng công việc kế toán vẫn
còn rất nặng nề, nhất là vào dịp cuối tháng, cuối năm. Mặt khác do đặc thù
hoạt động kinh doanh xây lắp, sản phẩm là những công trình, hạng mục công
trình được thi công ngoài trời nên không tránh khỏi những rủi ro, mất mát và
nó ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của Doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng
3
tới kế toán tài chính mà xem nhẹ kế toán quản trị và Công ty Cổ phần VT Vạn
xuân cũng không ngoại lệ. Trong Công ty tuy có triển khai kế toán quản trị
nhưng chưa phổ biến và chủ yếu mới dừng lại ở mức báo cáo về tiền, về chi
phí mà chưa có sự báo cáo, phân tíchcác thông tin. Đặc biệt việc tiến hành
phân loại chi phí sản xuất, thu thập thông tin, phân tích thông tin để cung cấp
thông tin cho nhà quản trị vẫn chưa phù hợp và chưa được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, sau khi nghiên cứu tình hình thực tế tại
công ty Cổ phần VT Vạn Xuân, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VT Vạn
Xuân” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn của mình, tác giả đã nghiên cứu một số đề tài
liên quan và các tài liệu như sau:
Luận văn: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ
Bắc Hà” – Đỗ Mai Anh nghiên cứu năm 2011. Tác giả đã đưa ra được một số
giải pháp hoàn thiện cách phân bổ chi phí và tiết kiệm chi phí của doanh
nghiệp tuy nhiên chưa có giải pháp cụ thể giúp nâng cao ….
Luận văn “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
số 5” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng năm 2014. Luận văn đã trình bày
những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp như khái niệm phân loại ,
phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung….kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công ty xây dựng.
4
Luận văn “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty Sông
Đà 11” – Lưu Thị Phương Thúy năm 2014. Luận văn đã đánh giá được các
điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
nói riêng và kế toán doanh nghiệp nói chung. Đồng thời, tác giả cũng đã đưa
ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Qua các luận văn mà tác giả đã nghiên cứu cho thấy đề tài đã đưa ra
được các nội dung cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn dưới hai góc độ là kế
toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cụ thể theo phạm vi
nghiên cứu của từng đề tài tuy nhiên chưa đề tài nào đưa ra được giải pháp về
phân loại chi phí theo mức độ hoạt động một cách hiệu quả và đặc biệt chưa
có đề tài nào đưa ra giải pháp về thiết kế sổ chi tiết vừa phụcvụ cho kế toán tài
chính vừa phục vụ cho mụcđích quản trị một cách phù hợp.
Ngoài ra còn có các tài liệu khác như:
Các văn bản pháp quy của nhà nước: Luật Kế toán 2015, Chuẩn mực kế
toán và các Nghị định thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán trong doanh
nghiêp, các tài liệu khác về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm như sách, báo, giáo trình tham khảo, tạp chí và internet, quy chế chi
tiêu tài chính của công ty, báo cáo tài chính và các chứng từ sổ sách, báo cáo
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm….
1.3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các đơn vị xây lắp.
Ngoài ra việc hệ thống hoá lý những vấn đề lý luận sẽ làm nền tảng cho việc
đưa ra một mô hình thực tế đối với đơn vị.
5
Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, hiểu rõ công tác quản lý và kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng
nói chung và Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân nói riêng.
Thứ hai, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi
nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại doanh nghiệp.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên đã đặt ra một số câu hỏi đối
với đề tài này, cụ thể là:
– Cơ sở lý luận nào cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp?
– Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần VT Vạn Xuân đang diễn ra như thế nào?
– Giải pháp nào giúp công ty nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
phí hoạt động xây lắp góp phần làm giảm giá thành sản phẩm?
1.5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân
Cụ thể:
– Các vấn đề tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp gồm: Khái niệm, vai trò và yêu cầu quản lý tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
6
– Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các doanh nghiệp từ góc độ lý luận cũng như thực tiễn của
Doanh nghiệp xây lắp.
– Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân hiện nay.
– Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
hành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VT
Vạn Xuân với số liệu trích dẫn từ công trình chống quá tải lưới điện 0.4KV và
các trạm biến áp phân phối sau tiếp nhận – huyện Lập Thạch – Vĩnh phúc.
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu liên quan tới luận văn được thu thập
từ phòng kế toán công ty Cổ phần VT Vạn Xuân của năm tài chính 2015 và
2016.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
VT Vạn Xuân.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu giúp công ty Cổ phần VT Vạn
Xuân hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành các sản
phẩm xây lắp một cách đầy đủ và đúng theo chế độ kế toán hiện hành góp
phần làm giảm giá thành sản phẩm xây lắp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty.
7
1.8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1.8.1. Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập nguồn dữ liệu được thực hiện bằng các phương pháp;
quan sát, xem xét, phỏng vấn đối với các cá nhân có liên quan đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp,
ngoài ra còn thu thập từ các nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp như các
trang web của các tổ chức hành nghề như:
http://vacpa.org.vn;
http://vaa.net.vn;
http://www.vica.org.vn
Qua sách báo, các công ty khác có cùng đặc điểm sản xuất kinh doanh,
sau đó phân tích dữ liệu, tổng hợp và vận dụng vào điều kiện cụ thể, cơ chế
quản lý của Việt Nam, đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp để phân tích
được thực trạng rút ra các ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp và
kiến nghị phù hợp trong việc hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VT Vạn Xuân.
1.8.2. Phương pháp xử lý thông tin
Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập được thông tin tác giả đã tiến hành
sắp xếp, sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin
phù hợp để phục vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét
và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty đang nghiên
cứu.
Như vậy, sau khi đã thu thập được thông tin bằng các phương pháp
phỏng vấn, khảo sát, sưu tầm tài liệu trên các sách, báo, web,…Các thông tin
sẽ được phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống. Những thông tin sau khi
8
đã được lựa chọn, phân loại, sắp xếp là cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích,
nhận xét, đánh giá thực trạng công tác kế toánchi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp nói riêng tại Công ty và làm sáng tỏ lý luận kế toán có liên
quan.
9
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc, có đủ điều
kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm
là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp lâu dài mới có thể đưa vào sử dụng. Đặc điểm này làm cho việc
tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất
như: vật liệu, lao động, xe máy thi công… phải di chuyển đến địa điểm đặt sản
phẩm công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản
cũng trở nên phức tạp do điều kiện thiên nhiên, khoảng cách vận chuyển dẫn
đến mất mát hư hỏng, khó kiểm soát.
Quá trình thi công công trình cho tới khi bàn giao nghiệm thu đi vào sử
dụng thường kéo dài qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Ngoài ra, các công việc
được thực hiện chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện
thay đổi của thiên nhiên làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công trình. Vì
vậy, quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự
toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi
công.
10
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc, mỗi
công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng riêng
theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải
bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị nghiệm thu giữa hai bên,
đối với công trình lớn nhà thầu và chủ đầu tư thường nghiệm thu giai đoạn và
doanh thu được xác định theo giá trị nghiệm thu đó. Chính những đặc trưng
riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến việc tổ chức kế toán
nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nói riêng, chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản
xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, khối lượng công trình lớn,
thời gian thi công tương đối dài. Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại
chỗ, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết,
địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Chính những đặc điểm
trên đã tác động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
2.2. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
2.2.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về vật tư, tài sản cố định, nhân công, dịch vụ….mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Trong đó chi phí nhân công là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động.
11
-Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh sinh và
tiêu hao tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm,
dịch vụ.
-Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà
thước đo tổng quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của
Doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về vật tư, tài sản cố định, nhân công,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp
trong một thời kỳ nhất định.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có
tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để
đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
Trong kế toán chi phí sẩn xuất và tính giá thành sản phẩm có một số
cách phân loại cơ bản như sau:
Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào
12
và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này
chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
Yếu tố chi phí nhân công
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
Yếu tố dịch vụ mua ngoài
Yếu tố các chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng, theo các phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế,
cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính
chất kinh tế của nó như thế nào.
Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí biến đổi, chi phí
cố định, chi phí hỗn hợp chi tiết cụ thể như sau:
13
Chi phí biến đổi (Biến phí:)Là những chi phí có tổng thay đổi khi mức
hoạt động của doanh nghiệp thay đổi. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất; số lượng sản phẩm tiêu thụ; số giờ máy hoạt động; doanh
thu bán hàng thực hiện…
Chi phí cố định (Định phí): Chi phí cố định là những chi phí mà về tổng
chi phí không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị
trong phạm vi phù hợp. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi,
ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay
không thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ
hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp như
chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại, điện năng v.v…
Sơ đồ 2.1. Tổng chi phí hỗn hợp
Yếu tố biến đổi
Yếu tố cố định
Tổng chi phí (C)
Mức độ hoạt động
14
Quan sát đồ thị cũng như phân tích thực tế, chúng ta thấy chi phí hỗn
hợp tồn tại theo hai vùng: vùng định phí và vùng biến phí. Để có thể sử dụng
được thông tin chi phí phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định
các chi phí hỗn hợp phải được phân tách thành chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết
kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và
lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh
quan trọng. Mặt khác, việc phân biệt định phí, biến phí là cơ sở để xây dựng
dự toán chi phí hợp lý, ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến.
2.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.3.1. Bản chất của giá thành sản phẩm
Chúng ta biết rằng mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các
nhà sản xuất là để tạo nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng của xã hội. Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những khoản
chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành gọi
là giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí về vật tư, vật liệu, tài sản cố định, tiền công, dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả
năng sinh lời vì giá thành là căn cứ để xác định giá bán. Với các doanh nghiệp
xây lắpgiá bán là không đổi nên giá thành sản phẩm và lợi nhuận tỷ lệ nghịch
với nhau. Trên góc độ doanh nghiệp, giá thành sản phẩm càng thấp thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy, phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả các doanh nghiệp xây lắp.
15
2.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm, tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
– Giá thành dự toán;
– Giá thành kế hoạch;
– Giá thành định mức;
– Giá thành thực tế.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình. Cả hai đều là những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá
trình sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh
trong khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Còn giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.