BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRỊNH TIẾN DŨNG
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG BÊ TÔNG THỊNH LIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRỊNH TIẾN DŨNG
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG BÊ TÔNG THỊNH LIỆT
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DỰ
HÀ NỘI – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Trịnh Tiến Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Lao động – Xã
hội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt
tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Dự, người
đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình tác giả học tập, nghiên cứu để
tác giả hoàn thành đề tài.
Cùng với đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thày cô giáo đã
giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học. Tác giả cũng xin cảm ơn công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt đã giúp đỡ và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong
quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những góp ý từ
các nhà khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trịnh Tiến Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………………………………i
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………….ii
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ……………………………………………………………..vii
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………8
CHƯƠNG 1……………………………………………………………………………………………………..9
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………………………9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu …………………………………………………………….9
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài…………………………………..10
1.3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………………………………12
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………….12
1.5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………….13
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ………………………………………………..13
1.7. Kết cấu của luận văn…………………………………………………………………………………14
CHƯƠNG 2……………………………………………………………………………………………………15
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP …………………………………….15
2.1. Khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ……….15
2.1.1. Khái quát về doanh thu …………………………………………………………………………….15
2.1.2. Khái quát về chi phí…………………………………………………………………………………22
2.1.3. Khái quát về xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…………………………..26
2.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh …………..27
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ……………………………………….27
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu………………………………………………………29
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………………………………………30
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………..32
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh………………………………………………………..36
iv
2.3. Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh về mặt kế
toán quản trị…………………………………………………………………………………………………..37
2.3.1. Phân loại chi phí phục vụ quá trình ra quyết định ………………………………………37
2.3.2. Dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả………………………………………….43
2.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ việc ra quyết định ………………………………47
CHƯƠNG 3……………………………………………………………………………………………………50
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BÊ TÔNG
THỊNH LIỆT …………………………………………………………………………………………………50
3.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt…50
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………………………………50
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh………………………………………………………………….51
3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý …………………………………………………………………………..53
3.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán…………………………………………………………………………56
3.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh về mặt
kế toán tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt……….63
3.2.1. Kế toánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………63
3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu………………………………………………………66
3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………………………………………66
3.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp……………………………………..67
3.2.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác………………………………………………………68
3.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh…………………………………………………………68
3.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt dưới góc độ kế toán quản trị…..69
3.3.1. Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định ………………………………………..70
3.3.2. Dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh…………………………70
3.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định ………………………..71
CHƯƠNG 4……………………………………………………………………………………………………72
v
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG BÊ TÔNG THỊNH LIỆT ……………………………………………………………………..72
4.1. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt…………………………………72
4.1.1. Ưu Điểm………………………………………………………………………………………………..72
4.1.2. Nhược điểm……………………………………………………………………………………………75
4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt ………………………76
4.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Liệt…………………………………77
4.3.1. Giải pháp về kế toán tài chính…………………………………………………………………..77
4.3.2. Giải pháp về kế toán quản trị……………………………………………………………………78
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………….82
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………83
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chữ viết tắt
DN
TNDN
CKTM
CKTT
CP
CCDV
BH
BĐS
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
GTGT
TSCĐ
SXKD
VAT
QLDN
TN
Doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Chi phí
Cung cấp dịch vụ
Bán hàng
Bất động sản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Thuế GTGT
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ……………………………………………………………………………..28
Sơ đồ 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng không chịu thuế GTGT …………………………28
Sơ đồ 2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ……………………………………………..29
Sơ đồ 2.4. Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa………………………………………………..29
Sơ đồ 2.5. Kế toán giá vốn hàng bán …………………………………………………………………31
Sơ đồ 2.6. Kế toán giá vốn hàng bán …………………………………………………………………32
Sơ đồ 2.7. Kế toán chi phí bán hàng doanh nghiệp …………………………………………….33
Sơ đồ 2.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ……………………………………………….35
Sơ đồ 2.9. Kế toán chi phí thuế TNDN………………………………………………………………36
Sơ đồ 2.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ………………………………………………37
Sơ đồ 2.11. Mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định trong từng kỳ…………43
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty 6 tháng đầu năm
2015 và 2016. ………………………………………………………………………………………………….71
8
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế quản lý tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triến trong cơ chế mới này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và phải đặt vấn đề hiệu quả kinh
doanh lên hàng đầu, bởi vì hạch toán kinh tế có nghĩa là lấy thu bù chi và phải đảm bảo
có lãi. Quản lý kinh tế đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của một quá trình,
một giai đoạn và một hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp
muốn tồn tại, vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện phát triển, cải thiện và nâng cao đời
sống người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Với xu thế phát triển của xã hội và của nền kinh tế, việc quan tâm đến chi phí,
doanh thu là vấn đề hàng đầu trong việc đảm bảo hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Để có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường, doanh nghiệp cần phải tính
toán làm sao giảm được chi phí đến mức thấp nhất từ đó sẽ nâng cao được lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán chi phí, doanh thu là công tác
vô cùng quan trọng đây là hoạt động kinh doanh chính, luôn gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Luận văn này tổng quan các quy định kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh, các vấn đề về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác
kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất,
đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, tổ
chức công tác kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các công
ty. Nhằm tìm ra các điểm chưa phù hợp trong công tác kế toán về doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh và các giải pháp hoàn thiện giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí sản xuất, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí sản xuất tăng khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
9
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến quan trọng, đặc
biệt trong lĩnh vực xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh
tranh tạo niềm tin với khách hàng về những sản phẩm mà doanh nghiệp mình đã đang và
sẽ kinh doanh, sản xuất. Đây thực sự là bài toán khó, nó quyết định tới sự thành bại của
các doanh nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới bù đắp được các
khoản chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
xã hội.
Để làm được điều này, vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm là sự đa
dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng ngày càng phải được nâng cao với
giá thành hạ tạo nên sự hấp dẫn đối với mỗi khách hàng. Điều kiện này đã tạo nên nhiều
phương thức tiêu thụ đa dạng, tiện lợi với các hình thức thanh toán linh hoạt đem lại lợi
ích, sự thoải mái cao nhất đối với các khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp
mình. Tuy nhiên, thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trường luôn biến động
với các rủi ro tiềm ẩn, sức mua và thói quen tiêu dùng của mỗi người dân. Do vậy các
nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định sáng suốt, ứng phó kịp thời trong
mọi tình huống có thể xảy ra. Để khắc phục những tồn tại trên, yêu cầu kế toán với vai
trò và công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Đây là khâu rất quan trọng của quá trình kinh
doanh, giúp đưa ra những thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp nhà quản trị doanh nghiệp
nắm bắt được chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ
đó việc hạch toán lợi nhuận được thực hiện nhanh, đủ và kịp thời cùng với sự phân phối
thu nhập công bằng tới người lao động và đưa ra được những chiến lợi phù hợp cho tiêu
thụ sản phẩm nâng cao năng suất, đáp ứng kịp thời về nhu cầu cũng như chất lượng sản
phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp, xã hội đề ra.
Sau những năm chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Bê tông Thịnh Liệt đã và đang là một Công ty xây dựng kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt cho hệ thống cơ sở hạ tầng
của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế –
xã hội. Góp phần không nhỏ vào sự thành công và phát triển của chung của ngành xây
dựng là việc thực hiện nâng cao chất lượng và không ngừng cải tiến công tác kế hoạch –
tài chính theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính, phát triển hạ tầng nhằm tạo thêm nhiều nguồn thu. Do đó, việc đánh
10
giá thực trạng và nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông
Thịnh Liệt là một yêu cầu thực tế, cấp bách và lâu dài.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác giả Luận
văn đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế. Việc quản lý tốt CP, DT, KQKD sẽ góp phần
tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho
các quyết định kinh doanh của các DN. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về
CP, DT, KQKD trong các DN như sau:
Tác giả Mai Ngọc Anh (2012) với luận án “Tổ chức công tác kế toán CP, DT và
kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đường biển” đã nghiên cứu về tổ chức kế
toán CP, DT, KQHĐKD của ngành dịch vụ vận tải đường biển, trên cơ sở những nghiên
cứu của mình tác giả đã phản ánh được bức tranh toàn cảnh về thực trạng tổ chức công
tác kế toán CP, DT, KQHĐKD của ngành dịch vụ vận tải đường biển. Luận án cũng đã
đưa ra một số những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán CP, DT,
KQHĐKD ngành dịch vụ vận tải đường biển. Do nghiên cứu trên một phạm vi rộng, vì
vậy luận án mới chỉ thực hiện nghiên cứu chung các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán
CP, DT, KQHĐKD của các DN, Cty hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường biển. Đây là
một trong những nghiên cứu rất thiết thực cho ngành dịch vụ vận tải đường biển chứ tác
giả chưa đề cập đến thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong các lĩnh vực kinh doanh khác đặc biệt là tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt.
Tác giả Thái Thị Thu (2012) trong luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị
CP, DT, KQKD trong các DN kinh doanh khách sạn ở Việt Nam” đã nghiên cứu về tổ
chức kế toán quản trị CP, DT, KQKD trong các DN kinh doanh khách sạn ở Việt Nam,
theo tác giả tổ chức kế toán quản trị CP, DT, KQKD hiện nay chưa được coi trọng trong
các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác kế
toán quản trị CP của các DN kinh doanh khách sạn tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán quản trị CP, DT, KQKD cho các DN kinh doanh khách sạn ở
Việt Nam. Với đề tài này, tác giả mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị
CP, DT, KQKD trong các DN kinh doanh khách sạn. Như vậy việc áp dụng những giải
11
pháp hoàn thiện của đề tài chưa lan tỏa được và chưa thể áp dụng phục vụ cho công tác
kế toán CP, DT, KQKD cho Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt.
Thuộc về lĩnh vực dịch vụ du lịch, đã có tác giả Vũ Thúy Hà (2013) đã nghiên cứu
luận văn “Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQHĐKD du lịch tour tại các DN du lịch trên địa
bàn Hà Nội” với nghiên cứu này Vũ Thúy Hà đã làm rõ được cơ sở lý luận của công tác
kế toán CP, DT, KQHĐKD trong lĩnh vực hoạt động du lịch tour. Tác giả đã phản ánh
được thực trạng công tác kế toán CP, DT, KQHĐKD du lịch tour trên địa bàn Hà Nội.
Tác giả cùng đã đưa ra được một số giải pháp về cả chế độ kế toán quản trị và góc độ kế
toán tài chính với công tác kế toán CP, DT, KQKD du lịch tour trên địa bàn Hà Nội. Tuy
nhiên, với luận án này, tác giả mới chỉ nghiên cứu công tác kế toán CP, DT, KQHĐKD
trong các DN kinh doanh du lịch tour trong phạm vi hẹp với nhiều đặc thù, với nhiều điều
kiện thuận lợi (thành phố Hà Nội). Việc áp dụng kết quả nghiên cứu này cho các DN kinh
doanh du lịch tour ở các địa phương khác trong cả nước cần phải được nghiên cứu, điều
chỉnh mới phù hợp và vận dụng được.
Nghiên cứu về tổ chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DN thuộc lĩnh vực sản
xuất có tác giả Nghiêm Thị Thắm (2014) với luận án “Hoàn thiện tổ chức kế toán CP,
DT, KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng” đã nghiên cứu thực tiễn tổ chức kế toán
CP, DT, KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng. Tác giả đã cho rằng công tác tổ chức
công tác kế toán kế toán CP, DT, KQKD cùng là một trong các yếu tố đảm bảo sự thành
công cho các quyết định kinh doanh của DN. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tác giả
cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán CP, DT,
KQKD cho các DNSX gốm sứ xây dựng. Với nội dung này, luận án đã nghiên cứu trên
một phạm vi rất rộng, luận án mới chỉ dừng lại nghiên cứu chung các vấn đề liên quan
đến tổ chức kế toán CP, DT, KQKD của các DN trong ngành gốm sứ xây dựng, một số
vấn đề mới chỉ được tác giả đề cập đến chưa có những nghiên cứu cụ thể và áp dụng tại
công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt.
Ta có thể thấy, các công trình nghiên cứu về CP, DT, KQKD mới chỉ được nghiên
cứu chủ yếu trong các DN thuộc lĩnh vực dịch vụ (vận tải, du lịch, khách sạn). Có một
công trình nghiên cứu cho DN thuộc lĩnh vực SX, nhưng lại là SX gốm sứ – một ngành có
nhiều đặc thù. Các công trình nghiên cứu được thực hiện trên cả góc độ KTTC và KTQT,
các kết quả nghiên cứu rất thiết thực. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho lĩnh
vực dịch vụ (vận tải, du lịch, khách sạn) phục vụ cho lĩnh vực SX gốm sứ, cho nên không
áp dụng được, hoặc áp dụng không phù hợp cho các DN thuộc lĩnh vực SX khác, đặc biệt
là ngành sản xuất bê tông – ngành công nghiệp nặng.
12
Có thể thấy các công trình nghiên cứu đã công bố, đã có nhiều nghiên cứu về công
tác kế toán CP, kế toán DT, kế toán KQKD của DN dưới góc độ kế toán tài chính hay kế
toán quản trị. Tuy nhiên, nếu xét theo lĩnh vực hoạt động thì các nghiên cứu này chủ yếu
mới được thực hiện nghiên cứu ở các lĩnh vực dịch vụ (vận tải, khách sạn, du lịch), một
số công trình được thực hiện nghiên cứu ở lĩnh vực SX (gốm sứ, chế biến bánh kẹo, thức
ăn). Nếu xét theo lĩnh vực chuyên môn thì các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về tổ
chức công tác kế toán. Bên cạnh đó, cũng có các công trình nghiên cứu về các DN thép,
tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện trên lĩnh vực hoạt động khác của
DN (không phải hoạt động về KTTC). Chưa có bất cứ công trình nào nghiên cứu về công
tác kế toán thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, cũng như trong ngành sản xuất bê tông ở
Việt Nam.
Ngoài những tình hình nghiên cứu tác giả được biết ở trên, thì nghiên cứu để cùng
một lúc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên cả 2
phương diện là kế toán tài chính và kế toán quản trị trong một doanh nghiệp cụ thể tác giả
chưa biết, nếu có thì ở một số lĩnh vực kinh doanh khác chứ không phải lĩnh vực xây lắp
mà Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt đang tiến hành.
Xuất phát từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, tác giả thấy phải tiếp tục nghiên
cứu để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt trên hai phương diện: kế toán tài chính
và kế toán quản trị.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn trình bày cơ sở lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực
tế, đánh giá thực trạng tình hình công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt nhằm đề
xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê
tông Thịnh Liệt trên góc độ kế toán tài chính và một số nội dung kế toán quản trị.
– Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả trong hoạt động bán hàng (không trình bày các vấn đề về hoạt động tài
chính và hoạt động khác)
13
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tác giả đã sử
dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp điều tra,
phân tích, hệ thống hóa; phương pháp kháo sát, ghi chép; phương pháp tống hợp, phân, tố
thống kê; phương pháp quy nạp, diện giải, so sánh; phương pháp thực chứng… để nghiên
cứu, phân tích, đánh giá trình bày các vấn đề có liên quan đến kế toán CP, DT, KQKD
trong các DNSX nói chung và trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bê tông Thịnh
Liệt nói riêng.
Để thu thập thông tín phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử dụng Bảng hỏi (Phụ lục
1.1) được chuẩn bị trước, nội dung chứa đựng lượng thông tin lớn liên quan đến công tác
kế toán CP, DT, KQKD để phỏng vấn Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bê tông
Thịnh Liệt. Đối tượng được phỏng vấn là kế toán trưởng.
Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn đối với giám đốc, phó giám đốc Công ty để thu
thập các dữ liệu liên quan đến đến công tác kế toán CP, DT, KQKD của các Công ty này
(Phụ lục số 1.2).
Tác giả cũng đã sử dụng phương pháp khảo sát ghi chép để nghiên cứu đối với hệ
thống sổ sách, cơ sở vật chất thực hiện công tác kế toán CP, DT, KQKD tại Công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Tác giả thu thập thông tin thông qua các thông tin có sẵn ở Niên giám thống kê,
trang GOOGLE, các BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Bê tông. Ngoài ra, tác giả còn khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
bao gồm: Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành, một số trang Web của các tổ chức
hành nghề kiểm toán – kiểm toán ở Việt Nam…
Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác CP, DT, KQKD
ở một số luận văn để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào công
tác kế toán CP, DT, XĐKQKD trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bê tông.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
– Về mặt lý luận: Luận văn đã tổng quan những vấn đề lý luận về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Đã đưa ra những nhận xét
khách quan về những vấn đề lý luận có liên quan.
– Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra được thực trạng, đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Bê tông Thịnh Liệt. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Bê tông Thịnh Liệt.
14
1.7. Nội dung của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt.
Chương 4: Phương hướng hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt.
15
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Khái quát về doanh thu
2.1.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT,
còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là giá thanh toán của số hàng đã bán và dịch vụ đã được thực hiện.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuế nhập khẩu. Các khoản
giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán. Các khoản doanh thu phải đựơc theo rõi chi tiết riêng trên từng tài khoản kế toán
phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
2.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán Vệt Nam số 14):
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong đó quy định về điều kiện doanh thu được xác định tương đối chắc chắn như
sau (Theo thông tư 200/2014/TT-BTC):
– Hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua
theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ
thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá.
– Nếu khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa,
dịch vụ khác thì vẫn ghi nhận doanh thu từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa, dịch vụ.
16
2.1.1.3. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
Theo điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán các khoản
doanh thu cụ thể như sau:
– Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
– Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể
xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản
chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết
các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của
Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên
gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Chẳng hạn, khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng
hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao
dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi
là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không
mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào
giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
Hay trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải
phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao
cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết
bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại
và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và
được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
– Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường)
và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện
hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
+ Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là
17
chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có
nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do
đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài
chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.
– Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, như:
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường) phải nộp;
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
+ Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại
thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh
thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán
bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu
phản ánh doanh thu gộp.
– Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác
định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo
tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất
thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
– Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng
đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự
gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng
từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất
cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
– Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản
phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác
định kết quả kinh doanh.
2.1.1.4. Phân loại doanh thu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, DT phát sinh từ các hoạt động khác nhau, bao
gồm: DT từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, DT hoạt động tài chính.
18
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm DT từ bán sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra. Bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư, thực hiện các công
việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, cung cấp các dịch
vụ vận tải, cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động…
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN (thu nhập về hoạt
động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý
các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư vào Công ty con, đầu
tư vốn khác; thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn; các khoán doanh thu hoạt động tài chính khác).
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về DT, tuy nhiên về bản chất thì DT chính là
tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động SXKD mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán.
Việc nhận thức rõ bản chất của DT và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi
nhận DT có tính chất quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu DT trong
BCTC. Góp phần mang lại thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản DT, thu nhập phát sinh
trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về DT của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định
đúng kết quả kinh doanh của từng loại hình sx, từng loại sản phẩm…
Để quản lý tốt các khoản DT, doanh nghiệp có thể tiến hành phân loại doanh thu
theo các cách:
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này DT bán hàng bao gồm hai loại: DT bán hàng nội bộ
và DT bán hàng ra ngoài.
Doanh thu bán hàng nội bộ: là DT của khối lượng bán hàng trong nội bộ hệ thống
tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong tổng công
ty…
Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn phân loại DT theo tiêu thức này sẽ xác định được
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của DN, từ đó ra những quyết định chính xác
trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
* Phân loại doatìh thu theo khu vực địa lý. Theo tiêu thức này DT của doanh
nghiệp gồm:
DT nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nước.
19
DT quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại nước
ngoài.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt
động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh
doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và những
phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp được số liệu
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của từng DN.
* Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh. Theo tiêu thức này doanh thu của
doanh nghiệp được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán
được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm: Là DT của toàn bộ khối lượng sản phẩm, thành phẩm
đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ DT của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán trong kỳ.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản DT từ trợ cấp, trợ giá của nhà
nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cằu
của nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: là toàn bộ các khoản DT cho thuê bất
động sản đầu tư và DT bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định DT của tùng loại hình hoạt
động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng DT của từng loại hoạt động, đâu
là hoạt động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợp lý.
20
BỘ PHẬN BÁN
HÀNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
THỦ QUỸ
PHÒNG KINH
DOANH
ĐĐH
kiểm tra&
xét duyệt
Lệnh bán hàng
(3 liên)
A
Lệnh bán
hàng
Kiểm tra hàng
tồn kho
Xuất kho
Phiếu xuất
kho(2 liên)
HĐ GTGT (3
liên)
Hình thức
thanh toán
Phiếu thu
(3 liên)
Phiếu Thu
(liên 1)
Ghi sổ
Phiếu giao
hàng (3 liên)
Lệnh bán
hàng
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao
hàng
A
HĐ GTGT
kho
Phiếu thu
(3 liên)
Thu tiền
Phiếu thu
(3 liên)
KH
chấp nhận
bán chịu
Lưu
KH
2.1.1.5. Lưu đồ dòng dữ liệu quy trình kế toán doanh thu
21
Ghi chú:
: Bắt đầu hay kết thúc
: Lưu trữ bằng tay
: Chứng từ, Báo cáo
: Xử lý bằng máy
: Điểm nối trong cùng trang Lưu đồ
: Xử lý bằng tay
: Đường luân chuyển
Diễn giải lưu đồ:
– Khách hàng đưa đơn đặt hàng, phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng, xét duyệt
nếu được thì lập lệnh bán hàng gồm 3 liên:
• Liên 1: Giữ lại tại bộ phận kinh doanh để lưu;
• Liên 2: Giao cho bộ phận bán hàng;
• Liên 3: Giao cho phòng kế toán.
– Bộ phận bán hàng nhận được lệnh bán hàng thì kiểm tra hàng tồn kho, nếu đủ hàng
để bán thì quyết định bán. Bộ phận bán hàng lập phiếu xuất kho gồm 2 liên:
• Liên 1: Giữ lại để lưu;
• Liên 2: Giao bộ phận kế toán;
Sau đó bộ phận bán hàng tiến hành xuất kho và giao hàng cho khách hàng. Đồng thời
lập phiếu giao hàng gồm 3 liên
• Liên 1: Giữ lại để lưu;
• Liên 2: Giao cho khách hàng;
• Liên 3 : Giao cho bộ phận kế toán.
– Phòng kế toán sau khi nhận được lệnh bán hàng do phòng kinh doanh chuyển sang,
cùng với phiếu xuất kho và phiếu giao hàng do bộ phận bán hàng chuyển sang, kế toán
lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên:
• Liên 1: Giữ lại để lưu;
• Liên 2: Giao cho khách hàng;
• Liên 3: Giao cho thủ quỹ;
Đồng thời xử lý hình thức thanh toán của khách hàng, nếu chấp thuận bán chịu thì kế
toán sẽ ghi sổ công nợ và lưu lại để theo dõi công nợ. N ếu khách hàng thanh toán ngay
thì kế toán tiến hành lập phiếu thu gồm 3 liên. Sau đó chuyển cả 3 liên phiếu thu này sang
thủ quỹ.
22
– Thủ quỹ sau khi nhận được hóa đơn GTGT và phiếu thu gồm 3 liên do phòng kế
toán chuyển sang, thủ quỹ xem xét và tiến hành thu tiền. Sau khi phiếu thu được duyệt
xong và có đầy đủ các chũ ký hợp lệ, gửi các liên phiếu thu như sau
• Liên 1: Đưa cho phòng kế toán;
• Liên 2: Giao cho Khách hàng;
• Liên 3: Giữ lại để lưu;
– Kế toán dựa vào phiếu thu ghi sổ và lưu.
2.1.2. Khái quát về chi phí
2.1.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) thì chi phí hoạt động kinh doanh tại các
DN bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của DN và các CP khác: Chi phí SXKD phát sinh trong quá trình
HĐKD thông thường của DN, như: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những CP liên quan đến hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bán quyền,… Những CP này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị;
CP khác bao gồm các CP ngoài các chi phí SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của DN, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các
khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đổng.
Các doanh nghiệp sản xuất muốn tiến hành SXKD thì đòi hỏi phải có sự kết hợp
của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của tư liệu
lao động, đối tượng lao động là hao phí động vật hoá, hao phí về sức lao động là hao phí
lao động sống. Việc dùng thước đo tiền tệ để phản ánh các hao phí bên trong quá trình
SXKD của doanh nghiệp sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, xét trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những phí
tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các CP phát sinh
trong quá trình hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp và các CP khác. Xét về
bản chất thì chi phí SXKD là sự chuyển dịch vốn của DN vào quá trình SXKD, nên nó
bao gồm các CP liên quan trực tiếp đến quá trình SX sản phẩm, CP thời kỳ, CP tài chính.
Còn các CP khác là các khoản CP và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất
thường mà DN không thể dự kiến trước được, như: CP thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu thuể…Có thể nói, về đặc điểm chung, CP trong
SXKD có 3 đặc điểm: CP là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao
động; những hao phí này phải gắn liền với mục đích kinh doanh; phải định lượng được
bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
23
Kế toán CP ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC,
cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị DN. Trong các DN quản lý tốt
CP, không những tạo điều kiện tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng sản
phẩm cung cấp cho khách hàng.
2.1.2.2. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
Theo Điều 82 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán các
khoản chi phí cụ thể như sau:
– Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai
không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
– Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng
chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và
khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận
trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để
phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
– Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng
tồn kho:Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn
phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ.
– Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương,
nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…
– Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN
để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
– Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư,cuối kỳ kế toán phải kết chuyển
tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
2.1.2.3. Phân loại chi phí
Trong quá trình SX của DN phát sinh rất nhiều loại CP. Việc phân loại CP một
cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và hạch toán CP của
DN. Với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán, CP kinh doanh thường được PL theo các cách chủ yếu như; PL theo nội
dung (tính chất) kinh tế của CP; PL theo cách thức kết chuyển chi phí,…