10743_Phân tích kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án 36.25

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ THỦY

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN 36.25

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ THỦY

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN 36.25

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐÌNH HIỂN

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu
nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn
hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Thủy

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa sau đại Trường Đại Học Lao Động –
Xã Hội và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Vũ Đình Hiển tôi đã
thực hiện đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án
36.25”
Để hoàn thiện luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
đã tận tính hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở trường Đại Học Lao Động – Xã Hội.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Vũ Đình Hiển đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi luận văn này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo nói chung và các phòng ban nói riêng tại
Ban điều hành dự án 36.25 đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn
thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này một cách tốt
nhất nhưng do thời gian, điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
của tôi được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, Ngày……tháng……năm
2017
Học viên

Đoàn Thị Thủy
i

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ……………………………………………………. v
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI BAN ĐIỀU
HÀNH DỰ ÁN 36.25
…………………………………………………………………………………. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu …………………………………………………….. 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài …………………………………………………. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………………….. 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………… 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 6
1.7. Nội dung chi tiết …………………………………………………………………………………. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ………………………………………………………………….. 8
2.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ……….. 8
2.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí sản xuất ……………………………………….. 8
2.1.2 Đặc điểm cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp…. 10
2.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
……………… 12
2.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
…………………………………………………… 13
2.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp15
2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp …………………………… 15
2.3.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị trong doanh nghiệp…….. 16
2.3.3 Xây dựng định mức trong xây lắp ……………………………………………………….. 24
2.3.4. Lập dự toán chi phí xây dựng …………………………………………………………….. 26
2.3.5. Xác định chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
……………………………. 30
2.3.6. Xây dựng trung tâm chi phí sản xuất ………………………………………………….. 35
ii

2.3.7. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ……… 36
2.3.8. Phân tích chênh lệch chi phí
………………………………………………………………. 38
2.3.9. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận (C-V-P) …….. 40
2.3.10. Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ………………… 44
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI BAN
ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN 36.25 ……………………………………………………………………… 47
3.1. Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý của Ban điều hành dự án 36.25 …….. 47
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban điều hành dự án 36.25 …………… 47
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ của Ban điều hành dự án …….. 48
3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Ban điều hành dự án .. 54
3.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Ban điều hành dự án 36.25
…………………….. 56
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ……………………………………………………………………. 56
3.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Ban điều hành dự án …………………………………… 58
3.2.3. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại Ban điều hành dự án ……. 59
3.3 Thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25 ……61
3.3.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh………………………………………………….. 61
3.3.2. Thực trạng công tác xây dựng định mức chi phí tại Ban điều hành dự án ….. 62
3.3.3. Thực trạng công tác lập dự toán chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án ..62
3.3.4. Phương pháp xác định chi phí ……………………………………………………………. 65
3.3.5. Xác định trung tâm chi phí tại Ban điều hành dự án 36.25
………………………. 69
3.3.6. Phân tích biến động chi phí sản xuất …………………………………………………… 70
3.3.7. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án
36.25
………………………………………………………………………………………………………. 73
3.3.8. Ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận cho
quá trình ra quyết định ………………………………………………………………………………. 73
3.4. Nhận xét về thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành
dự án 36.25 …………………………………………………………………………………………….. 74
3.4.1. Ưu điểm ………………………………………………………………………………………….74
3.4.2. Hạn chế
………………………………………………………………………………………….. 76
iii

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN 36.25 ……………………………………. 78
4.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Ban điều hành dự án 36.25 ………………………………………………………………………. 78
4.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự
án 36.25 ………………………………………………………………………………………………….. 78
4.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án
36.25
………………………………………………………………………………………………………. 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành
dự án 36.25 …………………………………………………………………………………………….. 80
4.3. Điều kiện cơ bản thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25
………………………………………….. 87
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………….. 92

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTQTCP
Kế toán quản trị chi phí
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
CPSXC
Chi phí sản cuất chung
CPNC
Chi phí nhân công
CPNVL
Chi phí nguyên vật liệu

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Đồ thị minh hoạ biến phí ……………………………………………………. 17
Sơ đồ 2.2: Đồ thị minh họa định phí
……………………………………………………. 18
Sơ đồ 2.3: Đồ thị minh họa chi phí hỗn hợp …………………………………………. 19
Sơ đồ 2.4. Quy trình vận động của chứng từ…………………………………………. 33
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất ở Ban điều hành dự án 36.25 …….. 52
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Ban điều hành dự án 36.25 ……………… 54
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ban điều hành dự án 36.25 ……………… 57
Sơ đồ 3.4: Quy trình ghi sổ chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ……….. 60

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
“ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN 36.25”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển
mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta hội nhập thành công vào WTO (tổ chức
thương mại quốc tế) thì những cơ hội phát triển kinh tế ngày càng mở rộng.
Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta cũng tăng rõ rệt. Do đó cơ sở hạ
tầng và các công trình xây dựng cũng ngày càng được đầu tư nhiều.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí ngân sách chi cho
lĩnh vực này chiếm tới 80% vốn đầu tư cả nước… Sản phẩm của ngành xây
dựng không chỉ đơn thuần là những sản phẩm có giá trị công trình lớn, có thời
gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những
công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc
đồng thời có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa xã hội của một quốc gia. Tuy
nhiên, việc cạnh tranh trong ngành này lại không kém phần gay gắt. Trong cơ
chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến
hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả
năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được thì các
doanh nghiệp phải kiểm soát được những thông tin về chi phí cũng như giá
thành, xem chi phí đó được hình thành như thế nào? ở đâu? Từ đó đề ra biện
pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là
tiền đề để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh, làm lành

2

mạnh hóa các quan hệ kinh tế tài chính góp phần tích cực vào việc sử dụng
hiệu quả các nguồn đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị chi phí sản xuất
là một phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp, lại càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới
chỉ có hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị
phục vụ cho công tác quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời,
việc triển khai ứng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt
động quản lý chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà
nước ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về hệ
thống kế toán tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, còn kế toán
quản trị mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các doanh
nghiệp trong thời gian gần đây. Đối với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công
tác quản trị chi phí sản xuất là cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc
phục các tồn tại và phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
tồn tại và có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh và nhiều rủi ro
như hiện nay. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức tốt
công tác quản trị chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác, đúng đối
tượng, đúng chế độ và đúng phương pháp.
Nhận thức được vấn đề trên, cùng với những kiến thức đã được học tại
nhà trường kết hợp với thời gian nghiên cứu thực tế công tác hạch toán kế
toán tại ban quản lý dự án 36.25, được sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo TS. Vũ Đình Hiển cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng tài
chính – kế toán của Ban điều hành dự án, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25” cho bài luận văn
thạc sỹ.

3

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành
dự án 36.25” đã được rất nhiều các anh chị thực tập tại đơn vị quan tâm
nghiên cứu và phát triển. Đề tài này nghiên cứu được chia thành hai nhóm
gồm những công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất dưới góc độc
của kế toán quản trị hoặc góc độ kế toán tài chính và nghiên cứu chung về kế
toán chi phí sản xuất kết hợp cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản
trị. Các bài nghiên cứu đã sử dụng thành công các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp tổng hợp, phân tích mang tính hệ thống… Dưới đây là một
số công trình nghiên cứu đề tài quản trị chi phí sản xuất:
“Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp thuộc tổng công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng (LIGICO)” năm 2006 của Trương Thanh Hằng. Luận văn đã hệ
thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản chung về KTQT chi phí và giá
thành làm sáng tỏ tương đối về bản chất nội dung, và phương pháp của
KTQT, luận văn chủ yếu tập trung vào kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp, phạm vi nghiên cứu của luận văn còn tập trung trong
phạm vi của một doanh nghiệp, nên còn mang yếu tố chủ quan, và còn nhiều
vấn đề cần phải nghiêu cứu thêm và mở rộng.
“Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP sơn Dầu khí
Việt Nam” năm 2013 của Lê Thị Thu Thủy. Đề tài đã nghiên cứu chế độ kế
toán chi phí trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng chi phí trong doanh
nghiệp hiện nay chưa thật sự phù hợp với đặc diểm ngành và khó có thể đáp
ứng nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, luận văn đã
đưa ra được một số giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí cho
doanh nghiệp và các điều kiện để thực hiện công tác tổ chức kế toán quản trị

4

chi phí nhưng còn chung chung và chủ yếu trong lãnh vực kinh doanh của
ngành.
“ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần cơ
điện và xây lắp Hùng Vương” năm 2013 tại trường Đại học Đà Nẵng của tác
giả Hà Thụy Phúc Trầm. Đề tài đã có những phân tích cụ thể tìm ra được
nguyên nhân gây ra biến động của chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí hướng tới tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên đề tài chưa đề
cập đến những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng kế toán quản trị vào
đơn vị xây lắp.
Nhìn chung các luận văn đều đã đưa ra những lý luận cơ bản của kế
toán quản trị chi phí. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu còn chưa đầy đủ,
chưa hoàn thiện vì vậy em tiếp tục tham gia nghiên cứu đề tài này tại Ban
điều hành dự án nhằm bổ sung những thiếu sót và phát triển hơn nữa những
vẫn đề mà các khóa luận trước chưa đề cập đến.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là trình bày một cách có hệ thống và
làm sáng tỏ hững vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
+ Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều
hành dự án 36.25, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25
+ Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự
án 36.25 góp phần phục vụ công tác quản lý Ban điều hành dự án hiệu quả
hơn.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu

5

Để có cơ sở hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều
hành dự án 36.25 cần trả lời được những câu hỏi sau:
+ Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25 bao
gồm những nội dung gì?
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Ban điều hành dự án 36.25 có ảnh
hưởng như thế nào đến kế toán quản trị chi phí sản xuất?
+ Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành
dự án 36.25 như thế nào?
+ Những ưu điểm và tồn tại của kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban
điều hành dự án 36.25 là gì?
+ Cần đề xuất những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
sản tại Ban điều hành dự án 36.25?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối tượng nghiên cứu là công
tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25.
Hiện nay, tại Ban điều hành dự án 36.25 đang kinh doanh rất nhiều lĩnh
vực thuộc ngành xây dựng như: thiết kế cấu trúc, thiết kế kết cấu các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, tư vấn lập dự án đầu tư, thiết bị
ngành kiến trúc và sản xuất thi công lắp trang thiết bị nội thất cho các công
trình xây dựng dân dụng… Tuy nhiên, luận văn sẽ không đi vào nghiên cứu và
phân tích hết những lĩnh vực kinh doanh đó của Ban điều hành dự án mà chỉ
tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Gói thầu XL11: Thi công Km121+00 – Km131+300 thuộc Dự án
đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp QL19 đoạn Km17+027 –
Km50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định và đoạn Km108+00 – Km131+300
trên địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT của Ban điều hành
dự án 36.25 năm 2016

6

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Trong thời gian thực tập tại Ban điều hành dự án, cùng với những kiến
thức đã được học tại trường, em đã được nghiên cứu trực tiếp các tài liệu kế
toán liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp, đồng
thời với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính –
kế toán tại Ban điều hành dự án đã giúp em tìm hiểu quá trình hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Dựa trên các bảng biểu, sơ đồ, các chứng từ
liên quan… em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập thông tin:

Thu thập thông tin thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu
như sách, bài báo, các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, thông
tin trên trang web của các trường đại học, hệ thống văn bản qui phạm pháp
luật của Nhà nước, Bộ Tài chính. Từ các cơ sở dữ liệu sẵn có này, tác giả tổng
hợp trình bày tổng quan nghiên cứu; hệ thống khung lý thuyết và đi sâu vào
phát triển nghiên cứu những nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất.

Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được tác giả thu thập thông
qua khảo sát các đối tượng nghiên cứu bằng các hình thức: sử dụng Phiếu
điều tra; quan sát trực tiếp; phỏng vấn từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí sản xuất cho Ban điều hành dự án.
+ Phương pháp xử lý và phân tích, tổng hợp thông tin:

Khi có nguồn dữ liệu thu thập được tác giả tiến hành sắp xếp, tổng hợp
kết quả khảo sát phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù
hợp, tổng hợp thông tin thu thập được từ các nguồn điều tra, quan sát thực tế,
phỏng vấn. Kết quả thu thập thông tin đã hình thành cơ sở dữ liệu mà tác giả
sử dụng cho nội dung nghiên cứu ở chương 3, chương 4. Trên cơ sở dữ liệu
đó, tác giả sử dụng phương pháp định tính để đưa ra các nhận định về thực

7

trạng, đưa ra giải pháp kiến nghị phù hợp với thực tiễn Ban điều hành dự
án.…
1.7. Nội dung chi tiết

Nội dung của chuyên đề bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự án 36.25”
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây
lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều hành dự
án 36.25
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Ban điều
hành dự án 36.25

8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế
toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài
chính. Việc thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu nhập,
chi phí, so sánh thu nhập với chi để xác định kết quả là một trong những yêu
cầu của kế toán tài chính. Song doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm,
kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu
hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp thì kế toán
tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức
hệ thống kế toán quản trị để trước hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí, dự
toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Sau đó
tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hóa
dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu
và kết quả cụ thể của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu là quá trình tính toán giá phí sản phẩm để ra các quyết định cho phù hợp,
xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần
dần với sự phát triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng
có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều
quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng
và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát
triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát

9

và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết
định gọi là kế toán quản trị.
Theo Ronald W.Hilton, giáo sư đại học Cornell (Mỹ ): “ Kế toán quản
trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà
quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức”
Theo Ray H.Garrison: “ Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp
tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh té và có
trách nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức”
Theo các giáo sư đại học South Florida là Jack L.Smith, Robert M.
Keith và William L.Stephens: “ Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung
cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định
và kiểm soát”
Theo Luật kế toán Việt Nam (năm 2003) và Thông tư 53/2006/TT-BTC
ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng áp dụng kế toán quản trị doanh
nghiệp: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán”
Chung lại, kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp các thông
tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý
trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hính thực hiện các hoạt động của
đơn vị.
Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tồn tại
và hoạt động phải chi nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh và chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao có thể kiểm soát được tất cả các

10

khoản chi phí. Kế toán quản trị chi phí sản xuất là công cụ hữu hiệu đáp ứng
nhu cầu thông tin chi phí cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định kinh
doanh, cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
nhưng tất cả đều thống nhất cùng một ý tưởng thể hiện ở bản chất của kế toán
hướng đến cung cấp thông tin phục vụ cho các hoạt động của nhà quản lý ở
doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra giám sát và ra quyết định quản lý.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất là việc thu thập, xử lý và lập các báo
cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin phục vụ chủ yếu cho những nhà quản lý
bên trong doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế và vạch ra kế
hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh. Kế toán quản trị chi
phí được hình thành và phát triển trên cơ sở ban đầu là khảo sát chi phí kinh
doanh và cung cấp các thông tin hữu ích cho các chức năng nhà quản trị, nhà
quản trị có các chức năng hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và
chức năng ra quyết định là quan trọng nhất, kế toán quản trị cung cấp và phục
vụ cho chức năng này.
Như vậy , cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, KTQTCP
sản xuất đã ra đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người
làm công tác quản lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để
thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Một là, kế toán quản trị chi phí sản xuất nhấn mạnh việc cung cấp số
liệu cho việc sử dụng nội bộ cho nhà quản trị, nó sử dụng các thông tin kế
toán ban đầu, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu
cầu thông tin nhà quản trị DN. Đối tượng sử dụng thông tin KTQTCP sản

11

xuất là các nhà quản trị, những người trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của doanh nghiệp, thường xuyên phải đề ra các các quyết
định khác nhau liên quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) trong
ngắn và dài hạn. Vì vậy, họ cần phải có những thông tin riêng biệt, phù hợp
với từng loại quyết định. KTQTCP sản xuất cung cấp các thông tin tài chính
nội bộ, có vai trò đo lường và giám sát kết quả hoạt động của DN và cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định quản lý.
Hai là, KTQTCP sản xuất chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai, được
thiết lập bởi nhu cầu thông tin trong việc lập kế hoạch chiến lược và hoạt
động SXKD. Trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm
bắt nhanh cơ hội kinh doanh nên KTQTCP sản xuất sản xuất cung cấp thông
tin cho nhà quản trị cần linh hoạt, tốc độ và thích hợp với từng quyết định, có
thể cung cấp bất kỳ khi nào nhà quản lý cần: hàng tháng, tuần, ngày, thậm chí
có thể báo cáo ngay lập tức, do đó nó có tính linh hoạt cao nên không đòi hỏi
phải tuân thủ theo pháp Luật kế toán và cũng không đòi hỏi tính chính xác
tuyệt đối của số liệu.
Ba là, KTQTCP sản xuất mang tính linh hoạt và phù hợp với nhu cầu
thông tin, được biểu diễn dưới hình thức giá trị, vật chất và được báo cáo chi
tiết, đi sâu vào từng mảng hoạt động. Các báo cáo tập trung vào các lĩnh vực:
SX sản phẩm, khách hàng và các mảng kinh doanh. KTQTCP sản xuất thu
thập, xử lý, phân tích thông tin trên cơ sở kết hợp dữ liệu lịch sử, dữ liệu hiện
tại, dữ liệu ước tính và các dự án tương lai. Nguồn dữ liệu của KTQTCP sản
xuất là hệ thống dữ liệu kế toán của doanh nghiệp, cùng với các nguồn thông
tin khác như: hồ sơ khách hàng, xu hướng phát triển của ngành, tình hình
cạnh tranh, xu hướng biến động của thị trường, lãi suất, tỷ giá…
Bốn là, KTQTCP sản xuất không mang tính pháp lệnh và không bắt
buộc phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán chung. Doanh nghiệp có thể quy

12

định ra các nguyên tắc cơ bản riêng và các sổ sách cần thiết phù hợp với nhu
cầu quản lý mà không bị ràng buộc bởi các quy định của các cơ quan quản lý
nhà nước. Bởi mục tiêu chính của KTQTCP sản xuất là cung cấp các thông
tin nội bộ cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định điều hành sản xuất
kinh doanh.
2.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là một bộ phận
của hệ thống kế toán nhằm cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí
để giúp các nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị cho doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất chủ yếu cung cấp thông tin thích hợp cho các
nhà quản lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các
báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt. Các báo cáo định kỳ phản ánh về khả
năng sinh lời của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, như các sản
phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ nhằm đảm bảo doanh nghiệp chỉ tiến
hành thực hiện các hoạt động mang lại lợi nhuận. Kế toán quản trị chi phí
cũng cung cấp các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng
như quyết định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Các báo cáo đặc biệt giúp cho các
nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược, như phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới, đàm phán hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các khách hàng.
Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất đối với hoạt động quản lý
được thể hiện như sau:
Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: thông tin trong dự toán
ngân sách sẽ giúp các nhà quản trị lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện
kế hoạch.
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của
Ban điều hành dự án: kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin kịp thời về
các mặt hoạt động của Ban điều hành dự án, để nhà quản lý xem xét và ra các

13

quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã đề ra.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: kế toán quản trị chi phí sẽ
cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch, các hoạt động bất
thường… từ đó giúp các nhà quản trị thấy được những vấn đề cần điều chỉnh,
thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: ra quyết định là chức
năng cơ bản nhất của nhà quản trị. Ra quyết định chính là lựa chọn phương án
thích hợp nhất. Để có được quyết định đúng đắn kịp thời phải có thông tin
nhanh chóng, phù hợp, chính xác đó chính là thông tin của kế toán quản trị
chi phí.
Tóm lại, kế toán quản trị chi phí sản xuất có vai trò như là công cụ phục
vụ cho việc cung cấp thông tin cho các chức năng quản trị như: hoạch định,
kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, các quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó có những quyết định hợp lý để điều hành hoạt
động ngày càng đạt hiệu quả hơn.
2.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
– Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, việc tập hợp các chi phí sản
xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho
từng sản phẩm xây lắp riêng biệt; sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn
đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần tổ chức tốt việc quản
lý, lên dự toán thi công từng hạng mục công trình và phương pháp tính giá
thành, hạch toán chi phí cho từng hạng mục.
– Sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) có giá trị lớn, khối lượng công
trình lớn, thời gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thường được xác

14

định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sản
phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (theo giá đấu thầu). Vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần xây dựng tốt
các yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và các biện pháp thi công
phù hợp với đặc điểm của từng công trình, hạng mục công trình khác nhau.
– Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm
trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu
dài và khó khắc phục. Do đó trong quá trình thi công đòi hỏi các nhà quản trị
cần phải lê dự toán chính xác và cần phải thường xuyên kiểm soát, giám sát
tốt chi phí trong quá trình thi công đảm bảo chất lượng công trình, tránh thất
thoát, lãng phí vật tư cũng như nhân công trong quá trình thực hiện.
– Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình luôn cố định
còn các điều kiện thi công công trình như máy móc, người lao động… phải di
chuyển theo từng công trình, hạng mục công trình. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến kế toán quản trị chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp để có
thể kiểm soát, quản lý nguyên vật liệu, nhân công. Để tiết kiệm chi phí nhân
công và quản lý nhân công tốt nhất thì cần thuê nhân công trực tiếp tại khu
vực thi công công trình và hạng mục công trình.
– Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời vì vậy các nhà quản trị
doanh nghiệp trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư
chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho
phù hợp nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung

15

cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để
đạt hiệu quả cao trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí là những tổn thất về nguồn lực kinh tế gắn liền với mục đích
sản xuất kinh doanh. Ngoài những khoản mục chi phí sản xuất thông thường
còn làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển
máy thi công đến công trường, chi phí huy động công nhân, chi phí lán trại
cho công nhân, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình thi
công,… Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
rất phức tạp, trong đó có những khoản chi phí chung cần phân bổ đến từng
công trình cụ thể, cần có cách thức phân bổ phù hợp ñể phục vụ công tác quản
lý chi phí, giá thành theo công trình. Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí
đặc thù trong xây dựng, chi phí lãi vay, chi phí bảo hành công cần được vốn
hóa vào giá trị sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng
về chủng loại, kích cỡ, dễ bị hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến
biện pháp bảo quản và kiểm soát chi phí. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm
tỷ trọng cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng công trình thi công bằng máy hay
thủ công. Trong công tác kế toán chi phí cũng cần dựa vào những đặc điểm
này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá được mối tương quan của từng
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của từng công trình phục vụ
kiểm soát chi phí.
Việc tập hợp chi phí thực phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công
việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có
phù hợp với dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc
quản trị chi phí. Thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất

16

và giá thành sản phẩm ở Ban điều hành dự án xây dựng không chỉ dừng lại ở
việc tập hợp và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải
theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và doanh thu lũy kế qua các năm kể từ
khi công trình bắt đầu khởi công cho đến thời điểm hiện tại.
2.3.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
2.3.2.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí (Chi phí khả biến/chi phí biến đổi): Chi phí biến đổi là những
chi phí xét về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của
doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh
thu bán hàng thực hiện….
Chi phí biến đổi thường có các đặc điểm sau:
– Biến phí đơn vị thường không thay đổi. Dựa vào đặc điểm này các
nhà quản trị xây dựng định mức biến phí góp phần kiểm soát các khoản chi
phí.
– Xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
– Trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí không
phát sinh.
– Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, xét theo cách
ứng xử của chi phí có thể chia biến phí thành 2 loại cơ bản: biến phí tỷ lệ và
biến phí cấp bậc.
+ Biến phí tỷ lệ là các biến phí hoàn toàn tỉ lệ thuận với mức độ hoạt
động.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *